Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Khai thác động cơ đốt trong tàu quân sự - Chương 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.6 KB, 16 trang )

Chương 6
NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG CHO ĐCĐT TÀU QUÂN SỰ VÀ ĐẶC ĐIỂM KHAI
THÁC HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
6.1. Các yêu cầu đặt ra cho nhiên liệu ĐCĐT tàu quân sự
- Trong quá trình khai thác động cơ, người khai thác sử dụng trước hết phải
nắm chắc loại nhiên liệu của động cơ và những nhiên liệu tương đương…
- Khi dùng sai (loại nhiên liệu khác) có thể làm xấu quá trình công tác, giảm
tính kinh tế, tăng ứng suất nhiệt và ứng suất cơ khí, làm tăng khả năng tạo tro, động
cơ khó khởi động.
- Do đặc điểm tàu quân sự dùng động cơ cao tốc nên nhiên liệu cần có các yêu
cầu cao, quan trọng nhất là các yêu cầu sau:
+ Nhiên liệu cần được phun với độ mỏng và đồng nhất cao, tốc độ bay hơi phải
đủ lớn;
+ Sự tự cháy của nhiên liệu phải tin cậy, có 
i
tối ưu, đảm bảo độ cứng của quá
trình công tác và dễ khởi động;
+ Cháy không tạo tro và các chất độc hại, có nhiệt trị cao;
+ Không chứa nước, các tạp chất cơ học, không ăn mòn vật liệu chế tạo máy.
6.2. Các loại nhiên liệu điêden
Hiện nay, tàu thuyền của Hải quân Việt Nam sử dụng các động cơ điêden chính
do nhiều nước khác nhau chế tạo, trong đó phần lớn các tàu quân sự chiến đấu sử
dụng các động cơ của Liên Xô (trước đây) và Liên bang Nga. Dưới đây giới thiệu một
số loại nhiên liệu đang được sử dụng và các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của chúng.
6.2.1. Các loại nhiên liệu điêden theo tiêu chuẩn của Nga
Theo ГОСТ 4749-73 nhiên liệu điêden được chia ra:
- ДС –Nhiên liệu chuyên dùng cho động cơ tàu quân sự;
- ДЛ –Nhiên liệu điêden mùa hè dùng cho các động cơ cao tốc điều kiện làm
việc kín, T
0
 0


0
C;
- ДЗ – Nhiên liệu điêden mùa đông khi T
0
 -30
0
C;
- ДА - Nhiên liệu điêden mùa đông khi T
0
 -30
0
C.
Những chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của các loại nhiên liệu này cho trong bảng
6.1.
Bảng 6.1. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của các loại nhiên liệu điêden theo tiêu
chuẩn ГОСТ 4749-73
Mác nhiên liệu
Chỉ tiêu chất lượng
ДА ДЗ ДС ДЛ
(1) (2) (3) (4) (5)
Số xê tan, không nhỏ hơn 40 40 45 50
Thành phần chưng cất
+ 10% bay hơi ở nhiệt độ
(
0
C), không thấp hơn
200 200
+ 50% bay hơi ở nhiệt độ
(
0

C), không cao hơn
255 275 290 280
+ 90% bay hơi ở nhiệt độ
(
0
C), không cao hơn
300 335 350
+ 96% bay hơi ở nhiệt độ
(
0
C), không cao hơn
330 340
Độ nhớt ở 20
0
C
+ Độ nhớt động học, cct 2,4 - 4 3,5 - 6 3,5 – 8
(1) (2) (3) (4) (5)
+ Tương ứng theo
0
E 1,15 - 1,3

1,25 -
1,45
1,25 - 1,7


Độ nhớt ở 50
0
C
+ Độ nhớt động lực học, cct 2,5 - 4

+ Tương ứng theo
0
E 1,15 - 3
Hàm lượng cốc theo
Konradson (%),không lớn
hơnk
0,05 0,05 0,05 0,05
Hàm lượng cốc 10% cặn
(%)không lớn hơnk
- 0,5 0,5 0,5
Hàm lượng axit theo mg
KOH trên 100 ml nhiên liệu,
không lớn hơn
5 5 5 5
Hàm lượng tro (%),không lớn
hơnk
0,01 0,02 0,02 0,02
Hàm lượng lưu huỳnh
(%),không lớn hơnk
0,2 0,2 0,2 0,2
Nhiệt độ bén lửa (
0
C, xác
định trong cốc kín), không
thấp hơn
35 50 60 90
Nhiệt độ đông đặc (
0
C) không
cao hơn

-65 -45 -10 -15
Nhiệt độ vẩn đục (
0
C) không
cao hơn
- -35 -5 -10
Chỉ tiêu chất lượng của một số loại nhiên liệu điêden khác cho trong bảng 6.2.
Bảng 6.2. Chỉ tiêu chất lượng của một số loại nhiên liệu điêden khác
Nhiên liệu điêden
З Л С
Dầu
Chỉ tiêu chất lượng
ГОСТ 305-82 ГОСТ1666
(1) (2) (3) (4) (5)
Số xê tan, không nhỏ hơn 43 45 50
Thành phần chưng cất
+ 10% bay hơi ở nhiệt độ (
0
C)

170 200
+ 50% bay hơi ở nhiệt độ (
0
C)

275 295 280
+ 96% bay hơi ở nhiệt độ (
0
C)


350 360 340
Độ nhớt động lực học ở 20
0
C,
cct
1,8 - 3 3 - 8 4,5 – 8
Độ nhớt ở 50
0
C
+ Độ nhớt động lực học, cct 5 - 9
+ Tương ứng theo
0
E 1,39 - 1,75

Hàm lượng cốc 10% cặn
(%)không lớn hơnk
0,3 0,4 0,4
Hàm lượng axit theo mg
KOH trên 100 ml nhiên liệu,
không lớn hơn
5 5 5
(1) (2) (3) (4) (5)
Hàm lượng tro (%),không lớn
hơnk
0,02 0,02 0,02 0,025
Hàm lượng lưu huỳnh
(%),không lớn hơnk
0,6 1 1 2
Nhiệt độ bén lửa (
0

C) không
thấp hơn
40 65 90 125
Nhiệt độ đông đặc (
0
C) không
cao hơn
-35 -10 -15 -20
Nhiệt độ vẩn đục (
0
C) không
cao hơn
- -35 -5 -10
Nói chung, khi nhiên liệu điêden có hàm lượng lưu huỳnh nhỏ hơn 0,2% thì có
thể dùng cho các điêden cao tốc tàu quân sự; còn khi lớn hơn 0,2% thì cần cho thêm
vào dầu bôi trơn điêden các chất chống lưu huỳnh….
Các nhiên liệu khác nặng hơn có thể được sử dụng nhưng chỉ được sử dụng
trong các trường hợp chạy êm (tốc độ vừa của tàu) như loại?? -1; ?? -2; ?? -3.
6.2.2. Phân loại nhiên liệu điêden theo thông số kỹ thuật ASTM (Hiệp hội thử
nghiệm và vật liệu Hoa kỳ)
Những loại nhiên liệu điêden chính theo thông số kỹ thuật ASTM là:
- Nhiên liệu điêden số 1-D. Đây là loại nhiên liệu mazút dễ bay hơi từ dầu hoả
đến các sản phẩm cất trung gian. Các loại nhiên liệu này được dùng cho các động cơ
có tốc độ cao trong thời kỳ bảo dưỡng, kể cả có những thay đổi tương đối lớn và
thường xuyên về tải trọng và tốc độ cũng như ở những nơi nhiệt độ thấp.
- Nhiên liệu điêden số 2-D. Đây là loại dầu gazoin cất có tính bay hơi thấp hơn.
Loại nhiên liệu này được dùng cho các động cơ có tốc độ cao trong thời gian bảo
dưỡng, bao gồm cả tải trọng cao và tốc độ đều hoặc ở những động cơ không đòi hỏi
phải dùng loại nhiên liệu bay hơi nhanh hoặc có những đặc tính khác được qui định
cho loại số 1-D.

- Nhiên liệu điêden số 4-D, là loại nhiên liệu có tính bay hơi thấp, được dùng
cho động cơ có tốc độ trung bình hoặc thấp.
Những yêu cầu giới hạn cho hai loại nhiên liệu điêden số 1-D và số 2-D do
Hiệp hội thử nghiệm và vật liệu Hoa Kỳ đưa ra cho trong bảng 6.3.
Bảng 6.3. Những yêu cầu giới hạn ASTM cho nhiên liệu điêden
Chỉ tiêu giới hạn Nhiên liệu số 1-D

Nhiên liệu số 1-D

Điểm bốc cháy (min) 100
0
F (38
0
C) 125
0
F (52
0
C)
Điểm vẩn đục (max)
* *
Nước và cặn lắng, % thể tích (max) 0,05 0,05
Chất lắng cacbon, trên 10% chất
lắng (max)
0,15 0,35
Tro, % trọng lượng (max) 0,01 0,01
Nhiệt độ chưng cất, 90% thể tích tái
sinh:
- Min
- Max



-
550
0
F
**
(288
0
C)


540
0
F
**
(281
0
C)
640
0
F
**
(388
0
C)
Độ nhớt động học ở 40
0
C, cct:
- Min


1,3

1,9
**
- Max 2,4 4,1
Lưu huỳnh, % trọng lượng (max) 0,50 0,50
Mài vụn đồng (max) No.3 No.3
Chỉ số xê tan (min) 40 40

*
Dùng cho động cơ hoạt động ở thời tiết lạnh điểm vẩn đục nên ở 10
0
F(6
0
C);

**
Dùng cho động cơ hoạt động ở thời tiết lạnh điểm vẩn đục nhỏ hơn
10
0
F(6
0
C).
6.2.3. Các loại nhiên liệu điêden của các nước khác
Trong điều kiện hiện nay cho phép sử dụng các loại nhiên liệu của các nước
khác sản xuất, có các chỉ tiêu chất lượng tương đương với loại nhiên liệu cho trong
hướng dẫn khai thác động cơ.
Bảng 6.4 giới thiệu các loại nhiên liệu một số nước Tây âu, khi cần có thể
chuyển đổi thay thế cho các loại nhiên liệu của Nga.
Bảng 6.4. Bảng qui đổi các loại nhiên liệu tương đương

Khối
NATO

F-76 - F-56 F-54
Liên bang Nga
Nước

hãng
sản
xuất
ДС ГОСТ
4749-73
С ГОСТ 305-
82
З ГОСТ 305-
82, ДЗ ГОСТ
4749-73
Л ГОСТ 305-
82, ДЛ ГОСТ
4749-73
(1) (2) (3) (4) (5)
áo
ONORM
C-1104
Anh
DEF-STAN
91/412
3

47/0 DIESO

47/20 DIESO
DEF-STAN
91-9/1
1

40/40 DIESO
DEF-STAN
91-9/1
40/55 DIESO
DEF-STAN
91-9/1
40/0 DIESO
BS 2659
Class A-2
Bỉ
BN-PF-7t
2

Amd.I

BT-PF-54A
4

Amd.I
ấn Độ IS:1460
Italia MM-C-1002/A

E/C-1055
Canada


3GP-15d
Type I

3GP-6d
Type AA
3GP-6d
Amd.2
Hà Lan

KN-10323
Type C
DEF-STAN
91-9/1
Bô Đào
Nha
MiL-C-104
Amd.I
47/0 DIESO
(1) (2) (3) (4) (5)
Mỹ
MiL-16884F
Amd.2
5

W-F.800 a
DF-A
2

SAEGrade-2
V.V.F.800 a

DF-A ASTM
D.975 ID
MiL.F.16884F

Amd.2
V.V.F.800 a
3

DF-2
Đức
VTL-9104-002

Iss.2C

VTL-9140-001

Iss.3
DIN-51601
Pháp STM-7120
DCEA-21C
Ed.1 Amd.1
Thuỵ
Điển
SIS 155432
Nhật
Bản

JIS K2204
Type.3


JIS K2204
Type.3
6.2.3. Chỉ tiêu chất lượng nhiên liệu điêden theo tiêu chuẩn Việt Nam
Mỗi một quốc gia, tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã
hội… mà có qui định về chỉ tiêu chất lượng riêng. Đối với Việt Nam chúng ta qui
định chỉ tiêu chất lượng các loại nhiên liệu điêden theo TCVN 5689-92, như bảng 6.5.
Bảng 6.5. Chỉ tiêu chất lượng nhiên liệu điêden theo TCVN 5689-92
Mức qui định
Chỉ tiêu chất lượng
Phương pháp thử
theo tiêu chuẩn
DO 1 DO 2
(1) (2) (3) (4)
Số xê tan, nhỏ nhất 3180-79 45 50
Thành phần chưng cất (
0
C),
lớn nhất
2698-78
+ Điểm sôi 50% thể tích 290 290
+ Điểm sôi 90% thể tích 370 370
Độ nhớt ở 20
0
C, mm
2
/s 3171-79 3,5 - 6 4,5 – 8
Nhiệt độ bắt cháy (
0
C, trong
cốc kín), nhỏ nhất

2693-78 50 65
Nhiệt độ đông đặc (
0
C),
không lớn hơn
3753-83
(1) (2) (3) (4)
+ Mùa hè (từ 1/4 đến 30/9) +5 +5
+ Mùa đông (từ 1/10 đến
31/3)
-5 -5
Hàm lượng tro (%trọng
lượngt), lớn nhất
2690-78 0,02 0,02
Hàm lượng nước (%thể
tícht), lớn nhất
2692-78 Không có

Không có

Hàm lượng lưu huỳnh
(%thể tícht), lớn nhất
2708-78 1,0 1,0
Nhựa thực tế (mg/100ml),
lớn nhất
3178-79 50 50
Density ở 20
0
C (g/cm
3

), lớn
nhất
3893-84 0,86 0,86
ăn mòn đồng (3h/50
0
C), lớn
nhất
2694-78 N-1 N-1
6.3. Các tính chất khai thác của nhiên liệu và sự ảnh hưởng của chúng đến sự
làm việc của động cơ
6.3.1. Thành phần chưng cất
Thành phần chưng cất của nhiên liệu điêden đặc trưng bằng tính dễ bay hơi và
dễ khởi động động cơ ở trạng thái nguội.
- Khi các thành phần nhẹ có trong nhiên liệu bay hơi cạn ở 200
0
C làm tốt tính
bốc hơi của nhiên liệu nhưng lại làm tăng độ cứng làm việc;
- Các thành phần nặng bay hơi ở nhiệt độ cao hơn 350
0
C làm xấu sự hình thành
hỗn hợp, cháy không hết, tạo tro;
- Nhiên liệu dùng cho động cơ tàu quân sự có nhiệt độ bay hơi khá thấp.
Ví dụ:
ДС chứa 50% thành phần chưng cất bay hơi cạn ở T  280
0
C và 50% nặng hơn
bay hơi cạn ở T  340
0
C; như vậy đảm bảo tính bay hơi đều cho nhiên liệu trong thời
gian ngắn.

6.3.2. Độ nhớt
Độ nhớt có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phun sương và sự lưu động của
nhiên liệu.
- Độ nhớt nhỏ làm cho chất lượng phun sương tăng nhưng nếu độ nhớt nhỏ quá
sẽ làm giảm tính bôi trơn của nhiên liệu, làm tăng độ mòn và làm tăng sự rò lọt;
- Khi tăng độ nhớt sức cản lưu động tăng lên, chất lượng phun sương giảm, kết
quả là nhiên liệu cháy không hết và động cơ xả khói đen;
- Các thiết bị của hệ thống nhiên lệu khi thiết kế có tính đến độ nhớt của nhiên
liệu, khi dùng nhiên liệu có độ nhớt khác tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng xấu…;
- Độ nhớt của động cơ tàu quân sự giới hạn…
6.3.3. Thời gian giữ chậm tự cháy
Thời gian giữ chậm tự cháy đặc trưng cho độ tin cậy tự cháy của nhiên liệu, nó
phụ thuộc vào thành phần chưng cất và thành phần hoá học nhóm, và là chỉ tiêu quan
trọng nhất của nhiên liệu;
- Tính tự bốc cháy của nhiên liệu được đánh giá bằng trị số xê -tan, nó ảnh
hưởng chủ yếu đến độ cứng làm việc của Điêden, đến tính kinh tế và chất lượng khởi
động động cơ;
- Nhiên liệu có số xê -tan nhỏ hơn 40 có thời gian giữ chậm tự cháy lớn dẫn
đến làm tăng ứng suất cơ khí và động cơ khó khởi động;












- Khi số xê -tan lớn hơn 60, tính tự bốc cháy cao, tốc độ cháy giảm, làm tăng
cháy rớt, giảm hiệu suất của động cơ;
- Nhiên liệu điêden cao tốc có số xê -tan trong khoảng 45 đến 55.







30 40 50 60 70
80

240


230

220

g
e
(g/ml.h)

1

2

3


Hình 6.1. Aûnh hưởng của số xê-tan
tới tính kinh tế của điêzen
1- n = 2000 v/ph; 2- n = 1000 v/ph; 3- n = 1500 v/ph
3 4 5

2
1
0
1-
70
2-
60
3
-

P
(kG/cm
2






6.3.4. Nhiệt độ vẩn đục và nhiệt độ động đặc
Nhiệt độ vẩn đục và nhiệt độ đông đặc đặc trưng cho tính lưu động của nhiên
liệu ở nhiệt độ thấp.
- Khi nhiệt độ thấp nhiên liệu giảm (mất) tính linh động do tăng độ nhớt và xuất
hiện sự lắng các tinh thể paraphin;
- Có thể giảm nhiệt độ đông đặc của nhiên liệu bằng cách pha thêm vào nhiên

liệu các phụ gia chống đông (ví dụ như dầu hoả);
- Sự vẩn đục của nhiên liệu xảy ra trước sự đông đặc do có sự xuất hiện các
tinh thể nước đá, benzen hay paraphin;
- Nhiệt độ vẩn đục của nhiên liệu?? không cao hơn -10
0
C, của?? không quá -
35
0
C…
6.3.5. Các tạp chất cơ học và nước
Các tạp chất cơ học và nước làm giảm đáng kể chất lượng nhiên liệu và sự tồn
tại của chúng trong nhiên liệu là không cho phép.
- Các tạp chất cơ học và nước gây ra sự tăng mài mòn, kẹt các thiết bị nhiên
liệu;
- Các tạp chất cơ học và nước làm giảm nhiệt trị của nhiên liệu, động cơ khó
khởi động.
6.3.6. Xu hướng tạo tro và hình thành cặn lắng
- Vì trong nhiên liệu có tồn tại các hắc ín thật sự, đó là sản phẩm phức tạp của
ôxy hoá, pôlime hoá các cacbuahyđrô;
- Hàm lượng của chúng dao động trong các giới hạn từ 20 đến 120 mg /l nhiên
liệu;
- Khi nhiên liệu nặng tăng, hắc ín tăng;
- Tác hại của chúng là làm tăng tro xỉ, lắng cặn.

6.3.7. Tính axit
Do có lượng axit giới hạn trong nhiên liệu mà gây ra sự ăn mòn kim loại bề mặt
bên trong các két chứa, hệ thống đường ống …
6.3.8. Nhiệt độ bắt lửa
Nhiệt độ bắt lửa đặc trưng cho nhiên liệu về tính phòng hoả.
Ví dụ:??: T

bl
 90
0
C.
6.3.9. Độ tro của nhiên liệu
Đối với động cơ cao tốc độ tro của nhiên liệu phải không lớn hơn 0,025%.
Khi độ tro tăng sẽ làm tăng tính mài mòn, nhiên liệu nặng thì độ tro cao.
6.3.10. Khả năng cốc hoá
Khả năng cốc hoá là chỉ tiêu gián tiếp của xu hướng tạo tro xỉ của nhiên liệu;
đối với nhiên liệu chưng cất nhỏ hơn 0, 05 đến 0,1%.
6.3.11. Lưu huỳnh và các chất liên kết sunfua
Lưu huỳnh và các chất liên kết sunfua là những cấu thành có hại nhất của nhiên
liệu, vì sản phẩm cháy của các sunfua gây ra ăn mòn mạnh và làm tăng xỉ, gây ra
tính ăn mòn cho các chất khí và chất lỏng (điện hoá).
- Sự ăn mòn của các chất khí tăng
khi nhiệt độ tăng;
- Hàm lượng lưu huỳnh trong
nhiên liệu không lớn hơn 0,2%.
6.4. Aỷnh hưởng của nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 0,2% đến sự
làm việc của động cơ
- Các nhiên liệu lưu huỳnh cũng có chứa các liên kết vanaddi khi cháy tạo ra
các vanaddi axit, là chất phản ứng mạnh làm tăng tính ăn mòn của chất khí:
Fe + V
2
O
5
 V
2
O
3

+ FeO
2

V
2
O
3
+ O
2
 V
2
O
5

t(
0
C)

t

t
đs

Hình 6.3. Tốc độ ăn mòn
trong điêzen phụ thuộc vào
nhiệt độ môi trường
t
đs
- nhiệt độ điểm sương;
t


- nhiệt độ tối ưu.
Ăn mòn
m
ạnh

Vùng nhiệt độ
t
ối
ưu

- ăn mòn axit là kết quả tác dụng
của các axit lưu huỳnh hoặc axit sunfua
lên nhóm pít tông – xy lanh;
- Khi hàm lượng lưu huỳnh
tăng làm cho sự lắng đọng các chất
nhựa tăng và sự tạo tro tăng, tro hấp
thụ lưu huỳnh gây khó tẩy rửa;
- Khi có tro sự mài mòn các chi
tiết tăng.
Ví dụ: Khi lưu huỳnh nhỏ hơn 1%
động cơ 37? co thời gian làm việc t
lv
=
14000 giờ;
Khi lưu huỳnh lớn hơn 1% động cơ 37? có t
lv
giảm 2 lần.
* Các biện pháp trong khai thác làm giảm ảnh hưởng của các tính chất nhiên
liệu đến sự làm việc xấu của động cơ:

+ Duy trì chế độ làm mát nhiệt độ cao (trong giá trị cho phép) cho động cơ;
+ Sấy nóng sơ bộ động cơ trước khi khởi động;
+ Giảm thời gian khai thác ở các chế độ tải nhỏ;
+ Dùng các chất phụ gia cho nhiên liệu và dầu bôi trơn.
6.5. Một số chất phụ gia thường sử dụng cho nhiên liệu
6.5.1. Anhinnitorat (C
5
H
11
ONO
2
)
Anhinnitorat (C
5
H
11
ONO
2
) làm tốt quá trình cháy. Tỉ lệ pha 0, 3 đến 0,4% theo
thể tích: thời gian giữ chậ tự cháy giảm và tăng số xê -tan lên 6 đến 12 đơn vị.
6.5.2. Chất chống sunfua (ВНИИН П -101 và 111)
Chất chống sunfua ВНИИН П -101 và 111) chống xỉ và tro, chống mài mòn
động cơ. ở pha lỏng chúng ràng buộc các sunfuarơ, trong pha khí có tính chất xúc tác
để nhiên liệu cháy kiệt …
6.5.3. Chất Ankinphênol và Aminôphend
Chất Ankinphênol và Aminôphend làm chậm sự ôxy hoá nhiên liệu khi tạo
thành trong nhiên liệu các gốc ít hoạt tính, làm đứt các chuỗi phân tử xuất hiện.

2


1

0 0,4 0,8 1,2 1,6 S(%)
40

30

20


10

(mm)

Hình 6.4. Độ mòn xy lanh trong
động cơ Д54 phụ thuộc vào nhiệt độ
nước làm mát và hàm lượng lưu
huỳnh trong nhiên li
ệu
1- t
w
= 75 – 95
0
C; 2- t
w
= 75 – 95
0
C
6.5.4. Chất АЗНИИ
Chất АЗНИИ làm giảm nhiệt độ đông đặc và cải thiện tính lưu động của nhiên

liệu trong đường ống.
6.6. Aỷnh hưởng của nhiên liệu nặng đến sự làm việc của động cơ
Trong thực tế động cơ có thể xảy ra trường hợp buộc phải sử dụng nhiên liệu
nặng và thậm chí là dầu ma dút. Nhiên liệu nặng có độ nhớt cao (36 đến 66 cct) ở
50
0
C), độ keo cốc 3 đến 4%, độ sạch kém (tạp chất cơ học 0,1%, nước đến 1%), chứa
nhiều chất nhựa atsphal và các liên kết hoạt tính của lưu huỳnh gây ra. Khi sử dụng
chúng:
- Tăng sự tạo tro xỉ, gây ăn mòn và tắc kẹt thiết bị thải;
- Làm xấu chất lượng phun bụi và tạo hỗn hợp các nhiên liệu nặng có số xê tan
thấp (25-40);
- Thời gian gữ chậm tự cháy tăng và làm xấu chất lượng khởi động động cơ;
- Quá trình cháy kéo dài, xuất hiện cháy không hết và khói đen, tốc độ tăng áp
suất theo góc quay của trục khuỷu tăng, áp suất cháy cực đại giảm, hiệu suất quá trình
thấp.
Nhiên liệu?T-1 có thể sử dụng cho
điêden có vòng quay tới 600 v /ph. Nhiên
liệu?T-2 và?T-3 dùng cho các điêden hành
trình êm nhất và bắt buộc phải sấy nóng nhiên
liệu đến 50-60
0
C. Nhưng kinh nghiệm chỉ ra
rằng, với hệ thống lọc và sấy nóng thích hợp,
các nhiên liệu?T-2 và?T-3 trong trường hợp
cấp bách nhất có thể sử dụng cho các điêden
cường hoá thấp với vòng quay tới 600 v /ph.
Việc khởi động, dừng và đảo chiều với các
nhiên liệu này được thực hiện như với nhiên
liệu chưng cất.

Để phòng ngừa quá tải động cơ làm việc với nhiên liệu nặng, công suất và vòng
quay cực đại cần phải giảm xuống, còn để cải thiện chất lượng khởi động cần phải
hiệu chỉnh góc phun sớm nhiên liệu.
2

P
(kG/cm
2

(độ
GQTK)

ĐCT

Hình 6.5. Các bi
ểu đồ chỉ thị của
điêzen 6Ч 30/38
1- Nhiên liệu mác ДC
2- Nhiên liệu mác ДT
1



6.7. Kiểm tra chất lượng trong quá trình khai thác, các qui phạm cơ bản về bảo
dưỡng các hệ thống nhiên liệu
6.7.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng nhiên liệu
Việc kiểm tra chất lượng nhiên liệu được tiến hành theo lý lịch, các số liệu phân
tích của phòng thí nghiệm, thời hạn kiểm tra không được quá 6 tháng và bằng mắt.
Trong lý lịch, nhiên liệu cần được chỉ ra: loại nhiên liệu, chỉ số phân tích, số
lần, tháng và năm sản xuất nhiên liệu và các số liệu về đặc tính của nhiên liệu.

Vào các thời hạn do các hướng dẫn khai thác đề ra cần phải tiến hành phân tích
nhiên liệu phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn. Các số liệu phân tích được đối
chiếu với các chỉ tiêu trong lý lịch và trong các điều kiện kỹ thuật đối với nhiên liệu
đã cho.
Có thể phát hiện bằng mắt sự tồn tại của nước và các tạp chất cơ học trong
nhiên liệu. Nhiên liệu điêden sạch không màu sắc. Khi trong nhiên liệu có nhiều nước
thì nó mất tính trong suốt và có màu đục. Nếu lấy mẫu nhiên liệu có nước vào ống
thuỷ tinh và pha vào đó một nhúm kali mănggan ôxít thì xuất hiện màu hồng. Nước
và tạp chất cơ học trong nhiên liệu có thể xác định sau khi lắng màu trong ống thuỷ
tinh khoảng 15 đến 20 phút.
6.7.2. Bảo dưỡng hàng ngày hệ thống nhiên liệu
Bảo dưỡng hàng ngày hệ thống nhiên liệu bao gồm:
1. Nhiên liệu nhận vào tàu quân sự phải được lọc cẩn thận, hoàn toàn không
được lẫn nước và tạp chất cơ học;
2. Khi tiếp nhận nhiên liệu cần phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về an
toàn phòng cháy;
3. Khi động cơ làm việc cần phải kiểm tra cả hệ thống sự có mặt của nhiên liệu
trong các két chứa, mức nhiên liệu không được thấp hơn qui định. Điều này có ý
nghĩa đặc biệt cho tàu ngầm vì nhiên liệu có thể chảy vào thùng đã dùng do dồn lắc;
4. Tiếp nhận, sử dụng và phân bố dự trữ nhiên liệu cho các kétt chứa cần tuân
theo các yêu cầu chỉ dẫn về sử dụng các tải trọng lỏng;
5. Tính toán nhiên liệu, dầu nhờn cần căn cứ vào nhiệm vụ của tàu, các hướng
dẫn về sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, an toàn;
6. Cần kiểm tra có hệ thống độ kín các họng rót và các mối ghép mặt bích của
các kétt chứa và các ống dẫn;
7. Phải làm sạch và sơn các két nhiên liệu một cách thận trọng và chỉ bằng các
sơn chuyên dụng chịu được sự phá huỷ của nhiên liệu;
8. Kiểm tra có hệ thống sự chính xác của thiết bị nhiên liệu bởi vì tiêu hao
nhiên liệu, sự tạo tro xỉ và ứng suất nhiệt của động cơ phụ thuộc vào sự chính xác của
nó.



×