Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn phân tích và chẩn đoán bệnh thú nuôi từ các triệu chứng báo trước phần 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 10 trang )

45
Âm bùng hơi: do tổ chức phổi đàn tính kém, trong phế quản, phế nang chứa nhiều
khí, bọt khí. Âm bùng hơi là triệu chứng bệnh thường gặp ở gia súc lớn như: lao phổi
nhất là khi có hang lao gần thành ngực; viêm phế quản mạn tính; phế quản giãn; bệnh
viêm phổi thùy ở giai đoạn sung huyết và giai đoạn tiêu tan; viêm phổi - phế quản (vùng
âm đục xen kẽ lẫn âm bùng hơi); tràn dịch màng phổi (gõ vùng dưới có âm đục, phần
trên có âm bùng hơi); tràn khí phổi; thoát vị cơ hoành; đầy hơi ruột nặng; dạ cỏ chướng
hơi nặng.
Âm hộp: âm gõ gần giống âm bùng hơi nhưng âm hưởng ngắn. Thường gặp ở bệnh
phổi khí thũng nặng, phế nang giãn, phổi căng,
Âm bình rạn: phổi bị bệnh có các hang thông với phế quản, lúc gõ khí qua lại giữa
hang và phế quản tạo thành. Thường thấy trong bệnh giãn phế quản nặng, lao phổi.
Âm kim thuộc: do trong xoang ngực có hang kín chứa đầy khí như tràn khí màng
phổi nặng, bao tim tích khí nặng, thoát vị cơ hoành.
d. Nghe phổi
Khi đường hô hấp, phổi có bệnh thì âm thanh quản, âm khí quản, âm phế quản nhất
là âm phế nang thay đổi, ngoài ra còn có những âm mới lạ gọi là âm hô hấp bệnh lý.
- Nghe trực tiếp: phủ lên gia súc một miếng vải mỏng để tránh bẩn, áp sát tai nghe
trực tiếp, ít áp dụng.
- Nghe gián tiếp: nghe qua ống nghe
Nghe phổi gia súc khó vì tiếng phế nang rất yếu. Do đó chỗ làm việc phải hết sức
yên tĩnh, gia súc phải đứng im mới nghe rõ. Nên bắt đầu nghe ở giữa phổi, sau đó nghe
về phía trước, nghe về phía sau, trên và xuống dưới, những vùng tiếng phế nang yếu
hơn vùng ở giữa phổi. Nghe từ điểm này sang điểm khác, không nghe cách quãng; mỗi
điểm nghe vài ba lần thở. Khi nghe tiếng phế nang không rõ có thể dùng tay bịt mũi gia
súc để gia súc thở dài và sâu, nghe được rõ hơn.
Vùng nghe phổi trên ngực giống vùng gõ phổi. Ở trâu bò có thể nghe được vùng
trước xương bả vai.
* Âm hô hấp sinh lý:
- Âm thanh quản: do khí thở từ xoang mũi vào hầu rồi vào khí quản, cọ sát vào khí
quản gây nên. Âm nghe được giống phát ra âm chữ “kh” khá rõ.


- Âm khí quản: là âm thanh quản vọng vào, nghe ở vùng giữa cổ, tiếng nhỏ hơn âm
thanh quản.
- Âm phế quản: tiếng nghe rõ khoảng sườn 3 - 4, kẹp trong xương bả vai. Trừ ngựa,
các gia súc khác đều nghe được âm phế quản.
- Âm phế nang: Trên toàn phổi gia súc đều nghe được một tiếng nhẹ, như phát âm
chữ “f”, đó là âm phế nang, âm phế nang nghe rõ khi gia súc hít vào và yếu hơn khi thở
ra. Âm phế nang do:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
46
+ Hoạt động co giãn của phế nang.
+ Khí từ phế quản vào phế nang, xoáy
+ Hoạt động của các cơ hô hấp gây ra tiếng
+ Âm phế quản vọng vào tạo thành.
Những gia súc gầy, lồng ngực hẹp, âm phế nang nghe rõ. Ngược lại, gia súc lớn,
tầng mỡ dày, âm phế nang yếu, có khi nghe không rõ.
Ở chó, âm phế nang rõ ở toàn bộ vùng phổi. Ở trâu, bò, âm phế nang nghe rõ ở giữa
vùng phổi, vùng sau bả vai.

* Âm hô hấp thay đổi:
- Âm phế nang tăng: nghe rõ, thô và sâu hơn bình thường.
Âm phế nang tăng đều cả hai bên vùng phổi do trung khu thần kinh hưng phấn. Các
bệnh truyền nhiễm cấp tính, các bệnh có sốt cao, hoạt động hô hấp tăng cường, âm phế
nang tăng. Âm phế nang tăng ở bộ phận phổi bên cạnh bộ phận âm phế nang giảm hoặc
mất, thường thấy trong các bệnh viêm phổi - phế quản. Một bên phổi, hoặc một vùng
phổi rộng mất âm phế nang, phần còn lại âm phế nang tăng thấy trong bệnh viêm phổi
thùy.
- Âm phế nang giảm: gia súc thở nông yếu. Âm phế nang giảm có thể do tổ chức
dưới da thủy thũng, sưng dày, chủ yếu do phổi hoặc màng phổi có bệnh. Ở bệnh viêm
màng phổi, do đau, gia súc thở yếu nên âm phế nang yếu; do màng phổi bị dính, bị sưng
dày, xoang ngực tích nước, âm phế nang giảm.
- Âm phế nang thô: gia súc thở nặng nề, tiếng thở không gọn, không lan nhẹ khắp
vùng phổi. Thường do phế quản viêm, sưng dày, lòng phế quản rộng hẹp không đều,
hoặc do phổi bị khí thũng từng bộ phận, khi gia súc hít vào, khí từ ngoài vào các phế
nang không đều, phế nang nở ra không đồng thời làm âm phế nang thô.
- Âm phế nang mất: do phế nang bị tắc hay mất đàn tính, phế quản tắc. Có hai
trường hợp: Từng vùng nhỏ mất âm phế nang là do viêm phổi, lao, tỵ thư, u, thủy thũng
phổi. Cả vùng phổi phía dưới mất âm phế nang là do tràn dịch màng phổi, viêm màng
phổi thẩm xuất.
* Những âm thở bệnh lý
- Âm phế quản bệnh lý:
Trên ngực ngựa khỏe chỉ nghe được tiếng âm phế nang thuần, nhẹ. Còn ở các gia
súc khác, âm nghe được trên vùng ngực là âm phế quản lẫn với âm phế nang. Nếu ở
ngựa, trên vùng ngực nghe được âm phế quản (âm thô, rõ hơn âm phế nang) thì đó là
âm phế quản bệnh. Ở gia súc khác, khi trên vùng ngực chỉ nghe được âm phế quản mà
không có âm phế nang lẫn vào thì đó cũng là âm phế quản bệnh.
Cần chú ý các đặc điểm sau đây để phân biệt âm phế quản bệnh lý và âm phế nang
tăng: âm phế nang tăng nghe rõ đều trên toàn bộ vùng phổi và càng gần rốn phổi, nghe
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
47
càng rõ. Gõ phổi không có âm gõ bệnh. Còn âm phế quản bệnh nghe thô, không lan đều,
nghe rõ cả khi hít vào, thở ra; gõ phổi thường có âm đục.
Âm phế quản bệnh khó phân rõ với âm phế nang thô, chỉ có khác là vùng phổi âm
phế nang thô, gõ không có âm đục.
Nhu mô phổi bị thấm ướt, lòng phế quản tắc là nguyên nhân của âm phế quản bệnh
và thường thấy ở các bệnh: viêm phổi thùy, suyễn lợn, viêm phổi - màng phổi, lao, viêm
màng phổi,…
- Tiếng ran (Rhonchi)
Trong nhiều bệnh ở phổi, lòng phế quản chứa nhiều chất dịch thẩm xuất hoặc bị hẹp
lại, khi thở khí qua lại tạo thành tiếng gọi là tiếng ran.
+ Tiếng ran khô (Rhonchi sicca): do dịch thẩm xuất khô lại, thành phế quản sưng
dày hoặc phế nang căng rộng chèn ép phế quản, lòng phế quản hẹp lại. Hoặc dịch thẩm
xuất đông lại khô tạo thành sợi. Trong nhiều tình trạng trên khi thở, khí qua lại tạo
thành tiếng ran. Tùy tình trạng bệnh, động tác hô hấp và lòng phế quản to nhỏ, tiếng ran
rất to như tiếng mèo kêu, cũng có thể rất nhỏ như tiếng rít,…
Tiếng ran khô ở một vùng phổi nhỏ: thường thấy lao phổi, ổ mủ, viêm phế quản,

viêm phổi - phế quản. Tiếng ran khô trên một vùng phổi rộng thấy ở: viêm phổi - phế
quản, khí thũng phổi, viêm phổi thùy. Gia súc non sau khi bị viêm phổi, tiếng ran khô
còn lại một thời gian khá lâu mặc dù bệnh đã lành.
+ Tiếng ran ướt (Rhonchi humidi): do trong lòng phế quản có dịch hoặc bọt khí.
Tiếng ra ướt nghe rất nhỏ, như tiếng bọt vỡ hay như tiếng nước chớm sôi,…phát ra ở
phế quản gần phế nang nghe rõ lúc thở ra, còn kỳ hít vào có khi nghe không được.
Tiếng ran ướt thường thấy ở các quá trình bệnh làm tổ chức phổi thấm ướt (viêm phổi,
lao phổi, thủy thũng phổi, sung huyết phổi).
- Tiếng vò tóc (Crepitatio)
Nghe như tiếng ran nhỏ, nhưng mịn và đều hơn. Do lòng phế nang và phế quản nhỏ
bị thấm ướt, lúc hít vào chúng dính lại và khi thở ra chúng tách ra gây tiếng vò tóc.
Tiếng vò tóc là triệu chứng của bệnh viêm phổi, thủy thũng phổi, sung huyết phổi. Nếu
dịch thẩm xuất nhiều thì tiếng vò tóc mất.
Căn cứ vào các đặc điểm sau để phân biệt tiếng vò tóc và tiếng ran nhỏ
+ Tiếng vò tóc mịn, phát ra diện rộng, còn các tiếng ran thì thô hơn, to nhỏ không
đều, phát ra trên diện hẹp.
+ Tiếng vò tóc ổn định, còn tiếng ran không ổn định, chỗ này mất chỗ kia xuất hiện;
+ Tiếng vò tóc phát ra thời gian ngắn, còn tiếng ran thì lâu dài, cho đến khi
bệnh lành.
+ Tiếng vò tóc nghe rõ lúc hít vào, còn tiếng ran nghe rõ ở cả hai kỳ thở.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
48
- Tiếng thổi vò:
Phổi có ổ mủ, ổ hoại tử, lao sẽ tạo thành những hang thông với phế quản. Khi thở
khí qua lại giữa các hang và lòng phế quản tạo thành tiếng thổi vò. Ở gia súc ít thấy
triệu chứng này.
- Tiếng cọ màng phổi:
Màng phổi viêm, có nhiều fibrin đọng lại làm cho màng phổi viêm sần sùi, lúc thở
các lá của màng phổi cọ sát nhau gây ra tiếng cọ màng phổi. Tiếng cọ màng phổi to
nghe rất dễ, nhưng có khi nghe rất nhỏ. Khi nghe chú ý phân biệt với tiếng ran nhỏ,
tiếng vò tóc, nhu động ruột. Tiếng cọ màng phổi do viêm màng phổi thường có kèm
theo triệu chứng sờ vùng ngực gia súc đau.
Viêm màng phổi trong các trường hợp sau không có tiếng cọ màng phổi:
+ Dịch thẩm xuất nhiều làm cho lá thành và lá tạng tách ra.
+ Màng phổi bị dính.
+ Viêm mạn tính, màng phổi bị bào trơn.
- Tiếng vỗ nước (Succusio hippocratis): tiếng óc ách như nước xao động trong lồng
ngực: có thể do dịch thẩm xuất hoặc dịch thẩm lậu gây ra. Dịch thẩm xuất do viêm
màng phổi, dịch thẩm lậu do nguyên nhân toàn thân.
Chú ý: Tiếng vỗ nước có lúc rất ổn định, ở tư thế nào của gia súc cũng nghe được.
Tuy nhiên cũng có ca bệnh chỉ nghe được tiếng vỗ nước ở những tư thế nhất định.
3.2.4. Chọc dò xoang ngực
a. Ý nghĩa chẩn đoán
Khi nghi trong xoang ngực có dịch, con vật thở khó, thở thể bụng, gõ có vùng âm
đục tập trung, nghe thấy tiếng vỗ nước hoặc tiếng cọ, lúc đó chúng ta mới tiến hành
chọc dò xoang ngực kiểm tra dịch chọc dò đó là dịch viêm hay dịch phù. Chọc dò xoang
ngực đơn giản, không nguy hiểm, nhưng đặc biệt chú ý vô trùng, nhất là chọc dò xoang

ngực ngựa.
b. Vị trí chọc dò
- Loài nhai lại: khe sườn 6 bên trái, khe sườn 5 bên phải, trên tĩnh mạch ngoài ngực
hoặc trên dưới đường ngang kẻ từ khớp khuỷu.
- Ngựa: gian sườn 7 bên trái, gian sườn 6 bên phải. Trên, dưới giống loài nhai lại.
- Lợn: gian sườn 8 bên trái, gian sườn 7 bên phải.
- Chó: gian sườn 8 bên trái, gian sườn 6 bên phải.
Chú ý: Nên chọc dò bên phải, lúc cần thiết mới chọc dò bên trái vì tránh vùng tim.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
49
c. Kiểm nghiệm dịch thẩm xuất (dịch viêm) và dịch thẩm lậu (dịch phù)
* Phản ứng Mopit (Mopitz):
Dùng 2 - 3ml dịch kiểm nghiệm, thêm vài giọt axit axêtic 5%
- Đục, kết tủa (phản ứng dương tính) và đây là dịch thẩm xuất
- Đục, không kết tủa (phản ứng âm tính) và đây là dịch thẩm lậu
* Kiểm nghiệm qua kính hiển vi:
Dịch chọc dò sau khi lấy phải được kiểm nghiệm ngay. Lấy 10ml chọc dò cho vào

ly tâm, lấy giọt cặn phiết kính để khô trong không khí, cố định bằng Methanol trong 5
phút và nhuộm bằng Giemsa hoặc Xanh methylen 1%. Soi qua vật kính dầu. Có các
trường hợp sau:
- Một ít hồng huyết cầu trong một vi trường thường do chọc dò gây chảy máu. Nếu
số lượng nhiều thì có thể trong xoang ngực chảy máu.
- Nhiều tế bào bạch cầu, nhất là bạch cầu trung tính: do viêm màng phổi.
- Nhiều tế bào lympho: do lao màng phổi.
3.3. KHÁM HỆ TIÊU HOÁ
Bệnh ở hệ thống tiêu hóa xảy ra khá phổ biến ở vật nuôi, chiếm khoảng từ 30 - 40%
trong các bệnh nội khoa. Bệnh gây ra thường do khâu chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp
lý. Như thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh (các chất độc, độc tố nấm mốc lẫn
trong thức ăn). Chuồng trại bẩn, không có hệ thống chống nóng, chống lạnh và chống
ẩm. Ngoài ra còn do các nguyên nhân khác gây nên như các bệnh truyền nhiễm gây tổn
thương ở hệ tiêu hóa (phó thương hàn, phó lao, dịch tả và các loại ký sinh trùng đường
ruột).
Khám bộ máy tiêu hóa theo thứ tự: khám ăn, khám uống, khám miệng, hầu và thực
quản, khám dạ dày, ruột, khám phân, khám gan, người ta thường khám bằng các phương
pháp: quan sát, sờ nắn, gõ, nghe. Khi cần thiết chọc dò xoang bụng, siêu âm, nội soi
xoang bụng và các xét nghiệm phân, dịch chọc dò và một số chỉ tiêu chức năng gan.
3.3.1. Kiểm tra trạng thái ăn uống
a. Ăn
- Ăn kém: do rối loạn tiêu hóa.
- Ăn nhiều thức ăn tinh: do viêm dạ dày tăng axit.
- Ăn nhiều thức ăn thô: do viêm dạ dày giảm axit.
- Ăn nhiều: sau thời gian ốm, do rối loạn trao đổi chất.
- Ăn bậy: do gia súc thiếu khoáng, viêm dạ dày cata mạn tính, bệnh chó dại.
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
50
b. Uống
- Uống ít: do tắc ruột, thủy thũng, tê liệt thần kinh mặt,…
- Uống nhiều: do sốt, ỉa chảy, nôn mửa, ra nhiều mồ hôi, viêm thận mạn tính, trúng
độc muối.
c. Cách lấy thức ăn, nước uống
Ngựa dùng môi lấy thức ăn, hàm dưới đưa thức ăn vào miệng. Bò dùng lưỡi lấy
thức ăn. Lợn ngoạm từng miếng.
Lấy thức ăn khó khăn: thường thấy bệnh ở lưỡi, ở môi, niêm mạc miệng, răng, cơ
nhai, họng, các bệnh thần kinh.
Ngựa lấy thức ăn khó khăn, nhai thức ăn uể oải, nhiều khi gục đầu vào máng là triệu
chứng của viêm não, u não, não thủy thũng.
d. Nhai
- Gia súc nhai chậm, uể oải: do sốt, bệnh ở dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
- Nhai đau, cổ vươn ra, miệng há hốc: do viêm chân răng, răng mòn không đều;
viêm niêm mạc miệng, viêm lưỡi gặp ở bệnh lở mồm long móng.
- Nhai rất đau, không nhai, hai hàm răng khép chặt: do viêm niêm mạc miệng,
viêm lưỡi nặng, bệnh thần kinh.
- Nghiến răng: Ngựa nghiến răng do đau bụng, trúng độc, viêm não tủy truyền
nhiễm. Bò nghiến răng do viêm dạ dày cata, viêm ruột cata, liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong

do ngoại vật. Lợn nghiến răng thấy ở bệnh dịch tả. Cừu nghiến răng do ấu sán não.
e. Nuốt
- Rối loạn nhẹ: đầu gia súc vươn thẳng, lắc lư, hai chân cào đất, nuốt khó khăn do
viêm họng, tắc thực quản.
- Rối loạn nuốt nặng: thức ăn trào ra đằng mũi, trào ngược thực quản do viêm họng
nặng, tắc thực quản, trong các bệnh hệ thần kinh.
g. Nhai lại
Bò khỏe sau khi ăn no 30 phút đến một giờ rưỡi thì bắt đầu nhai lại. Một ngày đêm
nhai lại 6 - 8 lần, mỗi lần từ 50 - 60 phút.
Rối loạn nhai lại: nhai lại chậm và yếu gặp trong trường hợp chướng hơi, bội thực
và nghẽn dạ lá sách. Không còn phản xạ nhai lại gặp ở liệt dạ cỏ, chướng hơi, bội thực
nặng, các trường hợp trúng độc.
h. Ợ hơi
Trâu bò mỗi ngày ợ hơi khoảng 20 - 40 lần. Nhờ ợ hơi mà các khí lên men tích lại
trong dạ cỏ được tống ra ngoài.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
51

- Ợ hơi tăng: do ăn nhiều thức ăn dễ lên men, chướng hơi dạ cỏ giai đoạn đầu.
- Ợ hơi giảm: do dạ cỏ liệt, tắc rãnh thực quản, sốt cao, các bệnh nặng. Liệt dạ cỏ
mạn tính, hơi ợ ra hôi thối.
- Không ợ hơi: do tắc rãnh thực quản, chướng hơi dạ cỏ nặng.
Loài gia súc dạ dày đơn, hơi trong dạ dày thường được tống ra ngoài theo phân và
hấp thu vào máu. Nếu ợ hơi là triệu chứng bệnh lý gặp trong trường hợp viêm loét dạ
dày, thức ăn trong dạ dày lên men nhiều,…
i. Nôn mửa
Nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích.
- Nôn mửa do phản xạ, thường do bệnh ở cuống lưỡi, họng, dạ dày, đường ruột, có
trường hợp bệnh ở màng bụng, ở tử cung cũng có thể gây nôn.
- Nôn do trung khu nôn bị kích thích trực tiếp: do viêm hành tủy, viêm màng não,
khối u não, độc tố vi trùng tác động (trong các bệnh truyền nhiễm) và trong các trường
hợp trúng độc. Đặc điểm của loại nôn này là nôn liên tục, lúc dạ dày trống vẫn nôn.
Loài ăn thịt và loài ăn tạp nôn là triệu chứng bệnh, thường do viêm dạ dày cata cấp
tính.
Loài nhai lại nôn thường do dạ dày đầy hơi cấp tính, bội thực. Con vật nôn rất khó
khăn: đầu vươn thẳng, hai chân sau dạng ra, bụng thót lại, thức ăn phọt ra theo mồm,
theo đường mũi.
Ngựa nôn khó nhất: lúc nôn, bụng co rút, toàn thân toát mồ hôi, thức ăn phun ra
theo lỗ mũi và sau khi nôn gia súc rất mệt mỏi. Ngựa nôn thường do bội thực hoặc giãn
dạ dày cấp tính.
* Kiểm tra nôn cần chú ý:
- Nôn một lần, sau đó không nôn lại gặp ở lợn, con non và loài ăn thịt do ăn quá no.
- Nôn nhiều lần trong một ngày gặp trường hợp do trúng độc thức ăn, các loại thuốc
bảo vệ thực vật.
- Nôn ngay sau lúc ăn: do bệnh ở dạ dày, ăn một lúc mới nôn do tắc ruột.
- Chất nôn lẫn máu: do viêm dạ dày xuất huyết, loét dạ dày ở lợn, hay gặp trong
bệnh phó thương hàn, dịch tả lợn.
- Chất nôn màu vàng lục (mật): do tắc ruột non.

- Chất nôn lẫn phân, mùi thối: do tắc ruột già.
3.3.2. Khám miệng
Khám miệng để chẩn đoán bệnh xảy ra ở cục bộ vùng miệng: môi, răng, niêm mạc
miệng và lưỡi. Đồng thời để chẩn đoán một số bệnh khác ở đường tiêu hoá (hình 3.3)
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
52
Chảy rãi: do trở ngại nuốt, viêm
tuyến nước bọt, ngoại vật cắm vào hàm
răng, viêm họng, sốt, lở mồm long móng,
viêm tuyến mang tai.
a. Môi
- Gia súc khỏe lúc đứng hai môi
ngậm kín.
- Môi ngậm chặt: do viêm màng não,
uốn ván.
- Môi sưng: do viêm niêm mạc
miệng, dịch tả trâu bò, côn trùng đốt.

- Ở ngựa: ngựa già môi dưới thường trễ, hở lợi ra ngoài. Nếu môi nứt thì do tụ cầu
trùng. Môi hoại thư do trúng độc thức ăn, viêm màng não truyền nhiễm.
b. Miệng
- Mùi trong miệng: mùi thối do viêm lợi, loét niêm mạc miệng, viêm họng. Thức ăn
đọng lại lâu, miệng thối.
- Nhiệt độ trong miệng: cho ngón tay vào miệng để có cảm giác nhiệt độ miệng.
Miệng nóng do các bệnh gây sốt cao, viêm niêm mạc miệng, viêm họng. Miệng lạnh do
mất máu, suy nhược và sắp chết.
- Độ ẩm:
+ Miệng đầy nước bọt do trở ngại nuốt, tuyến nước bọt bị kích thích, do viêm niêm
mạc miệng, viêm tuyến nước bọt, viêm họng, lở mồm long móng.
+ Miệng khô do mất nước: thấy ở bệnh viêm ruột ỉa chảy lâu ngày, sốt cao, đa niệu,
đau bụng.
- Màu sắc niêm mạc miệng thay đổi (xem phần khám niêm mạc mắt).
Chú ý:
- Ở trâu bò khi bị bệnh lở mồm long móng: niêm mạc miệng nổi đầy mụn nước.
- Trong bệnh dịch tả lợn, đậu cừu, niêm mạc nổi mụn mủ, bọc mủ.
- Ở ngựa do viêm miệng hóa mủ truyền nhiễm: niêm mạc nổi những mụn mủ bằng
hạt vừng, hạt đậu trong suốt, sau có máu, có mủ.
c. Lưỡi
Bựa lưỡi là một lớp tế bào thượng bì tróc ra đọng lại, màu xám hay màu xanh: thấy
trong hầu hết các bệnh có sốt cao, viêm đường tiêu hóa. Bựa càng dày bệnh càng nặng,
ngược lại bựa càng giảm là bệnh chuyển biến tốt.
Lưỡi sưng to là do xây xát, do có đinh gai chọc, do xạ khuẩn.
Hình 3.3. Khám miệng

Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
53
Lưỡi có nhiều mụn nước, loét là do lở mồm long móng (hình 3.4)
d. Răng
Chú ý độ mòn của răng và hiện tượng sâu
răng.
3.3.3. Khám họng
Nhìn ngoài: nếu viêm họng thì cổ hơi
cứng và vươn thẳng, nuốt khó, thức ăn nước
uống có thể trào ra qua mũi.
Sờ nắn: viêm họng thì vùng họng sưng,
nóng. Nếu hạch lâm ba sưng to thường do xạ
khuẩn.
Khám trong: với gia súc to thì mở miệng, dùng thìa đè lưỡi xuống; với gia cầm
vạch mỏ để xem, đối với trâu bò thì người khám phải mở miệng và kéo lưỡi gia súc ra
ngoài để nhìn rõ bên trong.
3.3.4. Khám thực quản
Phần thực quản vùng cổ thì nên sờ nắn và nhìn; phần sâu hơn thì phải dùng ống
thông thực quản và soi X - quang, hoặc nội soi.
Nhìn bên ngoài: những chỗ tắc, phồng to. Thực quản kinh luyến cơn co giật từ
dưới lên.

Sờ thực quản: người khám đứng bên trái gia súc, quay mặt về phía sau, tay trái cố
định rãnh thực quản, tay phải lần theo rãnh thực quản từ dưới lên trên. Nếu gia súc đau
là do thực quản bị viêm. Khi thực quản bị tắc (phần thực quản vùng cổ) thì có thể dùng
tay vuốt ngược lên
a. Thông thực quản
Thông thực quản để chẩn đoán bệnh và
còn để điều trị bệnh.
Với trâu bò, ngựa dùng cùng một loại ống
thông bằng cao su, dài 200 - 300cm, đường
kính ngoài 18 - 20mm, đường kính trong 8 -
14mm, ống thông thực quản lợn dài 95cm,
đường kính ngoài 4mm; với lợn, ống to 5 -
7mm .
Thông thực quản trâu bò: cố định gia súc,
mở miệng bằng giá gỗ có đục một lỗ ở giữa để
cho ống thông. Đưa ống thông qua miệng vào thực quản, sau đó theo nhu động của thực
Hình 3.5. Ống thông thực quản

Hình 3.4. Khám lưỡi trâu

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
54
quản, đẩy dần ống thông vào dạ cỏ. Từ miệng đến dạ cỏ dài khoảng 120 - 140cm, nếu
khi cho ống thông vào hầu, thực quản mà gia súc nôn thì cho đầu gia súc chúi xuống và
hết nôn lại tiếp tục cho ống thông vào. Trường hợp gia súc nôn nhiều thì phải kéo ống
thông ra.
Thông thực quản ngựa: phải cố định tốt gia súc, đun sôi ống thông cho mềm và khi
thông phải bôi trơn bằng vaselin. Theo rãnh thực quản, đo từ mũi đến sườn 16 và lấy
dây buộc ống thông làm dấu độ dài. Cho ống thông vào lỗ mũi, nhẹ nhàng đẩy vào hầu
và từ từ lần theo động tác nuốt mà đẩy ống thông vào dạ dày.
Cần chú ý những dấu hiệu sau đây để phân biệt ống thông vào thực quản hay vào
khí quản:
Vào thực quản Vào khí quản
1. Có động tác nuốt
2. Không ho
3. Sờ được ống thông qua thực quản
4. Đẩy ống thông vào thấy có lực cản và
ở rãnh thực quản có hằn
5. Không có khí ra theo ống thông
1. Không có động tác nuốt
2. Thường ho
3. Không sờ được
4. Đẩy nhẹ, không có hằn chuyển động.
mm
5. Có khí ra qua ống thông thực quản
Với lợn, chó, gia cầm đều thông thực quản qua miệng.
Chú ý: Lúc gia súc khó thở, viêm mũi, viêm họng thì không nên thông thực quản.

b. Chẩn đoán
- Tắc thực quản: không cho ống thông vào được và theo độ dài ngắn của ống thông
trong thực quản để định vị trí thực quản bị tắc.
- Thực quản hẹp: đẩy ống thông vào khó khăn.
- Thực quản giãn: ống thông có thể lọt vào chỗ giãn, không đẩy vào được.
- Thực quản bị viêm: khi cho ống thông vào gia súc đau, thực quản co bóp liên tục.
3.3.5. Khám vùng bụng
a. Quan sát
Khi quan sát vùng bụng thấy thể tích
vùng bụng căng to hơn bình thường, gặp
những trường hợp sau:
* Tích thức ăn dạ dày, ruột:
- Trâu bò: bệnh bội thực dạ cỏ.
- Ngựa: tích thức ăn manh tràng, kết
tràng.
- Chó, lợn: tích thức ăn ở dạ dày.
Hình 3.6. Hecnia ở lợn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m

×