Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Kết nối database(cơ sở dữ liệu) trong lập trình C# ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.26 KB, 3 trang )

Kết nối database (cơ sở dữ liệu) trong lập trình C# | Hướng dẫn
Bạn cần mở một kết nối đến một cơ sở dữ liệu.
Tạo một đối tượng kết nối phù hợp với kiểu cơ sở dữ liệu mà bạn cần kết nối; tất cả các đối
tượng kết nối đều hiện thực giao diện System.Data.IDbConnection. Cấu hình đối tượng kết nối
bằng cách thiết lập thuộc tính ConnectionString của nó. Mở kết nối bằng cách gọi phương thức
Open của đối tượng kết nối.
Bước đầu tiên trong việc truy xuất cơ sở dữ liệu là mở một một kết nối đến cơ sở dữ liệu. Giao
diện IDbConnection mô tả một kết nối cơ sở dữ liệu, và mỗi data-provider chứa một hiện thực
duy nhất. Dưới đây là danh sách các hiện thực IDbConnection cho năm data-provider chuẩn:
Visual C# Code:
Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
System.Data.Odbc.OdbcConnection
System.Data.OleDb.OleDbConnection
System.Data.OracleClient.OracleConnection
System.Data.SqlServerCe.SqlCeConnection
System.Data.SqlClient.SqlConnection
Bạn cấu hình một đối tượng kết nối bằng một chuỗi kết nối. Chuỗi kết nối là một tập các cặp giá
trị tên được phân cách bằng dấu chấm phẩy. Bạn có thể cung cấp một chuỗi kết nối làm đối số
trong phương thức khởi dựng hoặc bằng cách thiết lập thuộc tính ConnectionString của đối
tượng kết nối trước khi mở kết nối. Mỗi hiện thực lớp kết nối yêu cầu bạn cung cấp những thông
tin khác nhau trong chuỗi kết nối. Bạn hãy tham khảo tài liệu về thuộc tính ConnectionString đối
với mỗi hiện thực để biết được những giá trị mà bạn có thể chỉ định. Dưới đây là một số thiết lập:
• Tên server cơ sở dữ liệu đích
• Tên cơ sở dữ liệu cần mở vào lúc đầu
• Giá trị timeout của kết nối
• Cơ chế connection-pooling (xem mục 10.2)
• Cơ chế xác thực dùng khi kết nối đến các cơ sở dữ liệu được bảo mật, bao gồm việc cung cấp
username và password
Một khi đã được cấu hình, gọi phương thức Open của đối tượng kết nối để mở kết nối đến cơ sở
dữ liệu. Kế đó, bạn có thể sử dụng đối tượng kết nối để thực thi những câu lệnh dựa vào data-
source (sẽ được thảo luận trong mục 10.3). Các thuộc tính của đối tượng kết nối cũng cho phép


bạn lấy thông tin về trạng thái của một kết nối và những thiết lập được sử dụng để mở kết nối.
Khi đã hoàn tất một kết nối, bạn nên gọi phương thức Close để giải phóng các tài nguyên hệ
thống và kết nối cơ sở dữ liệu nằm dưới. IDbConnection được thừa kế từ System.IDisposable,
nghĩa là mỗi lớp kết nối sẽ hiện thực phương thức Dispose. Phương thức này sẽ tự động gọi
Close, cho nên lệnh using là một cách rất rõ ràng và hiệu quả khi sử dụng đối tượng kết nối trong
mã lệnh.
Để đạt được hiệu năng tối ưu trong việc truy cập dữ liệu thì phải mở kết nối cơ sở dữ liệu càng
chậm càng tốt, và khi đã hoàn tất thì ngắt kết nối càng sớm càng tốt. Việc này bảo đảm rằng, bạn
không truy xuất tới kết nối cơ sở dữ liệu trong một thời gian dài và mã lệnh có cơ hội cao nhất để
giữ lấy kết nối. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn đang sử dụng connection-pooling.
Đoạn mã dưới đây trình bày cách sử dụng lớp SqlConnection để mở một kết nối đến SQL Server
đang chạy trên máy cục bộ có sử dụng Integrated Windows Security (bảo mật tích hợp với
Windows). Để truy xuất đến một máy từ xa, chỉ cần thay đổi data-source từ localhost thành tên
của đối tượng cơ sở dữ liệu.
Visual C# Code:
Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
// Tạo đối tượng SqlConnection rỗng.
using (SqlConnection con = new SqlConnection()) {
// Cấu hình chuỗi kết nối của đối tượng SqlConnection.
con.ConnectionString =
"Data Source = localhost;"+ // Đối tượng SQL Server cục bộ
"Database = Northwind;" + // Cơ sở dữ liệu mẫu Northwind
"Integrated Security=SSPI"; // Integrated Windows Security
// Mở kết nối cơ sở dữ liệu.
con.Open();
// Hiển thị thông tin về kết nối.
if (con.State == ConnectionState.Open) {
Console.WriteLine("SqlConnection Information:");
Console.WriteLine(" Connection State = " + con.State);
Console.WriteLine(" Connection String = " + con.ConnectionString);

Console.WriteLine(" Database Source = " + con.DataSource);
Console.WriteLine(" Database = " + con.Database);
Console.WriteLine(" Server Version = " + con.ServerVersion);
Console.WriteLine(" Workstation Id = " + con.WorkstationId);
Console.WriteLine(" Timeout = " + con.ConnectionTimeout);
Console.WriteLine(" Packet Size = " + con.PacketSize);
} else {
Console.WriteLine("SqlConnection failed to open.");
Console.WriteLine(" Connection State = " + con.State);
}
// Cuối khối using, Dispose sẽ gọi Close.
}
Đoạn mã dưới đây trình bày một chuỗi kết nối dùng để mở một kết nối đến cơ sở dữ liệu ở trên
(nếu bạn đang sử dụng OLE DB Data Provider để thực hiện kết nối):
Visual C# Code:
Lựa chọn code | Ẩn/Hiện code
// Tạo một đối tượng OleDbConnection rỗng.
using (OleDbConnection con = new OleDbConnection())
{
// Cấu hình chuỗi kết nối của đối tượng OleDbConnection.
con.ConnectionString =
"Provider = SQLOLEDB;" + // OLE DB Provider for SQL Server
"Data Source = localhost;" + // Đối tượng SQL Server cục bộ
"Initial Catalog = Northwind;" + // Cơ sở dữ liệu mẫu Northwind
"Integrated Security=SSPI"; // Integrated Windows Security
// Mở kết nối cơ sở dữ liệu.
con.Open();
// Xử lý mọi thứ với cơ sở dữ liệu ở đây
// Đóng kết nối cơ sở dữ liệu.
con.Close();

}
Trích từ "Các giải pháp lập trình C#"

×