Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Hướng dẫn đánh giá lại chênh hướng dẫn đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm đối với các khỏan mục có gốc ngọai tệ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.5 KB, 4 trang )

Hướng dẫn đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối năm đối với các khỏan mục có gốc ngọai tệ
webketoan, 28-10-2009. Số lần xem: 47209
STT Nội dung chi phí,
thu nhập
Thông tư
130/2008/209
Thông tư
177/2009/TT-BTC
Thông tư 201/2009/TT-BTC
1
Khoản lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại
các khoản mục
tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối
năm tài
chính; lỗ chênh
lệch tỷ giá phát
sinh trong quá
trình đầu tư xây
dựng cơ bản (giai
đoạn trước hoạt
động sản xuất
kinh doanh)
Không được tính
vào chi phí hợp lý,
hợp lệ khi xác định
thu nhập chịu thuế
TNDN (Chỉ tiêu
B14 trong tờ khai


tự quyết toán thuế
TNDN)
Được phép tính 1
phần cho các
khỏan nợ phải trả,
phải thu(không
phân biệt ngắn hạn
hay dài hạn) nếu
thỏa mãn điều kiện
sau: Chỉ được
phân bổ phần chi
phí vào năm đó với
điều kiện không
làm doanh nghiệp
phát sinh lỗ, phần
còn lại sẽ phân bổ
cho năm sau
nhưng phần phân
bổ trực tiếp cho
năm phát sinh phải
ít nhất bằng số
chênh lệch của
khoản nợ đến hạn
phải trả trong năm
đó (dù cho có làm
KQKD của doanh
nghiệp có bị lỗ
cũng vẫn được tiến
hành phân bổ vào
chi phí)

- Không đưa vào chi phí đối với chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các lọai tài
sản ngắn hạn (tiền mặt) họăc nợ phải
trả ngắn hạn (dưới 1 năm)
- Lỗ CLTG các khỏan phải trả dài hạn do
đánh giá lại được đưa vào chi phí trong
kỳ nhưng phải đảm bảo doanh nghiệp
không bị lỗ. Nếu lỗ thì phân bổ cho các
năm sau nhưng không quá 5 năm và
phải đảm bảo điều kiện là số phân bổ tối
thiểu phải bằng số dư nợ dài hạn đến
hạn phải trả trong năm.
- Lỗ CLTG các khỏan phải thu dài hạn
được phép đưa tòan bộ vào chi phí
trong năm, không có điều kiện phân bổ.
2 Lãi chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính,
lãi chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng
cơ bản giai đoạn
trước hoạt động sản
xuất kinh doanh
Không tính được
vào thu nhập chịu
thuế khi xác định
thu nhập chịu thuế

TNDN (Chỉ tiêu
B21 trong tờ khai
tự quyết toán thuế
TNDN)đối với các
khỏan đánh giá lại
chênh lệch tỷ giá
Phải đưa vào thu
nhập chịu thuế
TNDN đối với các
khỏan CLTG do
đánh giá lại các
khỏan nợ phải trả
bằng ngoại
tệ,không phân biệt
ngắn hạn hay dài
hạn
- Không đưa vào thu nhập đối với chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các lọai tài
sản ngắn hạn (tiền mặt) họăc nợ phải trả
ngắn hạn (dưới 1 năm)
- Lãi CLTG các khỏan phải thu dài hạn
phải đưa tòan bộ vào thu nhập trong
năm.
- Lãi CLTG các khỏan phải trả dài hạn
phải đưa tòan bộ vào thu nhập trong
năm
Các khoản trích lập dự phòng cần lưu ý
stox.vn, 17-01-2010. Số lần xem: 19869
Trong đó, các khoản trích lập dự phòng chính có tác động đáng kể đến kết quả sản xuất - kinh doanh
của DN mà các nhà đầu tư cần nắm bắt được bản chất trong quá trình xem xét BCTC của DN đó là:


Khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài
chính, các khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng các khoản bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp (đối với các DN xây lắp).

Bản chất của các khoản trích lập dự phòng

Hiểu chung nhất, một khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.
Việc trích lập dự phòng được hiểu là việc ghi nhận vào chi phí của DN các chênh lệch nhỏ hơn của giá
trị tài sản của DN tại thời điểm lập BCTC và giá trị của các tài sản này tại thời điểm mua, hoặc ghi
nhận một khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải trả (trên cơ sở đưa ra một ước tính đáng
tin cậy), vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc chắn sẽ làm giảm sút các lợi ích kinh tế
để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đó. Trong đó:

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng
hóa tồn kho bị giảm (Thông tư 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng ).

Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện của chúng (Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho).

Thuật ngữ: giá gốc hàng tồn kho được hiểu là giá trị của hàng tồn kho được ghi nhận tại thời điểm
mua căn cứ trên giá hóa đơn và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng và sản
xuất để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc tiêu thụ như: chi phí gia
công, chế biến, chi phí vận chuyển, lưu kho, bãi…

Thuật ngữ giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được hiểu là giá trị còn lại của giá bán
hàng tồn kho sau khi trừ đi các chi phí ước tính cho việc hoàn thành và tiêu thụ sản phẩm tại thời điểm
lập báo cáo tài chính;


Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng
khoán đầu tư của DN bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà
DN đang đầu tư bị lỗ (Thông tư 13/2006/TT-BTC);

Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn
thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng
thanh toán (Thông tư 13/2006/TT-BTC);

Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí cho những sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng DN vẫn có nghĩa vụ
phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng (Thông tư
13/2006/TT-BTC).

Nguyên tắc trích lập

Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18 - "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng", một khoản
dự phòng chỉ được phép trích lập khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:

DN có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy
ra.

Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;

Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

Sự kiện đã xảy ra

Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự kiện ràng buộc. Một sự
kiện trở thành sự kiện ràng buộc nếu DN không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thanh toán nghĩa
vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó.


Điều này chỉ xảy ra: a) khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc b) khi có
nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này (có thể là một hoạt động của DN) dẫn đến có ước tính đáng tin
cậy để bên thứ ba chắc chắn là DN sẽ thanh toán khoản nợ phải trả đó.

Bản chất báo cáo tài chính (BCTC) của DN là nhằm phản ánh tình hình tài chính của DN tại một thời
điểm và một thời kỳ xảy ra trước đó, vì vậy các khoản dự phòng không nhằm phản ánh các khoản chi
phí cần thiết cho hoạt động của DN trong tương lai, mà chỉ có liên quan tới các sự kiện xảy ra độc lập
trong quá khứ, nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của DN trong tương lai thông qua một nghĩa vụ
nợ phát sinh.

Ví dụ: DN thực hiện trích lập dự phòng cho một khoản phải trả do bị phạt vi phạm pháp luật về môi
trường. Khoản bị phạt này là do các hoạt động kinh doanh đã diễn ra trước đó của DN, nhưng có ảnh
hưởng tới lợi ích kinh tế của DN trong tương lai, chứ không phải là các khoản bị phạt do hoạt động của
DN trong tương lai.

Sự giảm sút lợi ích kinh tế có thể xảy ra

Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là khoản nợ đó phải là khoản nợ hiện tại và có khả năng làm giảm
sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán khoản nợ đó.

Việc ghi nhận một khoản trích lập dự phòng (khoản nợ) phải đi kèm với điều kiện phát sinh các tác
động tới lợi ích kinh tế của DN trong tương lai thông qua việc thanh toán nghĩa vụ nợ đó (trong ví dụ
nêu trên chính là việc thanh toán cho khoản tiền nộp phạt).

Tuy nhiên, không nhất thiết DN phải xác định cụ thể đối tác được hưởng quyền lợi từ nghĩa vụ nợ của
DN (với ví dụ trên, DN có thể sẽ phải chi trả khoản chi phí khắc phục các ảnh hưởng đến môi trường
và người hưởng lợi là cộng đồng nói chung).

Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ nợ phải trả


Các khoản trích lập dự phòng về bản chất đều xây dựng trên cơ sở ước tính, đây là cơ sở quan trọng,
nhưng nó không làm mất đi độ tin cậy của các số liệu trên BCTC nếu DN đưa ra được các căn cứ tin
cậy cho công việc ước tính các khoản trích lập (các khoản nợ). Đây cũng là yêu cầu bắt buộc với DN
khi trình bày các khoản trích lập dự phòng trên BCTC.

Trong trường hợp DN thiếu các cơ sở tin cậy để ước tính nghĩa vụ nợ cho việc trích lập dự phòng, DN
sẽ ghi nhận khoản nợ ước tính này như một khoản "nợ tiềm tàng" trên BCTC (đây là thuật ngữ chỉ các
khoản nợ mà DN có thể ước tính được, nhưng khả năng phát sinh là chưa chắc chắn, vì vậy DN phải
trình bày riêng biệt theo các tiêu chí được quy định cụ thể trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18).

Phương pháp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Đối tượng: Theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho nguyên vật liệu, dụng cụ
dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém, mất
phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi
phí dịch vụ dở dang.

Việc trích lập được thực hiện khi giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được và phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho; là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của DN
tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC) (trong trường hợp nguyên vật liệu sử dụng làm
nguyên liệu chính sản xuất sản phẩm, có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc
nhưng giá bán sản phẩm, dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì DN cũng
không được trích lập dự phòng).

Phương pháp trích lập: mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập được tính bằng cách lấy
khối lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC nhân (x) với giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán, sau
đó trừ (-) giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.


Ví dụ: tại ngày 31/12, DN có 100 tấn sản phẩm A tồn kho, giá gốc của sản phẩm này (bao gồm các chi
phí trực tiếp và chi phí sản xuất chế biến khác để hoàn thành sản phẩm) là 100 đồng. Cũng tại thời
điểm này, giá thành của sản phẩm A trên thị trường là 80 đồng/tấn.

Giả định các chi phí liên quan khác ước tính để tiêu thụ sản phẩm là 10 đồng/tấn, nghĩa là giá trị thuần
có thể thực hiện được của một đơn vị sản phẩm A là 70 đồng/tấn (80 - 10), khi đó DN cần phải trích
lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là: 100 tấn x (100 đồng - 70 đồng ) = 3.000 đồng.

Lưu ý: giá trị của khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho này sẽ được DN hạch toán vào một
tài khoản treo có số dư âm trên bảng cân đối kế toán và hạch toán tăng khoản mục giá vốn hàng bán
trong kỳ; DN phải trình bày được cơ sở để xác định các khoản mục giá gốc hàng tồn kho, giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho trên bản thuyết minh BCTC; DN niêm yết bắt buộc phải công
bố thông tin tài chính định kỳ sẽ phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu tại thời
điểm lập BCTC, giá gốc của hàng tồn kho của DN thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.

Xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm lập BCTC: tại mỗi thời điểm lập BCTC, DN
phải xem xét số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập và số dư khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cần trích lập: nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì DN không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; nếu số dự
phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì DN trích thêm
vào khoản mục giá vốn hàng bán của DN phần chênh lệch; nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số
dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào
khoản mục thu nhập khác.

×