Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ( Giảng viên TS Lê Văn Thai ) Chương 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 36 trang )







NG
NG
H
H


CH
CH
Í
Í
MINH
MINH
Giảng viên: TS Lê Văn Thai
Chương
Chương
4
4
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC,
KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC
VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc


Tư tưởng Hồ Chí Minh
về kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CHƯƠNG IV
I.
I.






NG
NG
H
H


CH
CH
Í
Í
MINH
MINH
V
V



Đ
Đ


I
I
ĐO
ĐO
À
À
N
N
K
K


T
T
DÂN
DÂN
T
T


C
C
1. Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc
1.1. Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu

của dân tộc ta:
Tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng
đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc được
hình thành và củng cố qua hàng nghìn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước.
Đối với mỗi người Việt Nam, truyền thống đó
 Đã trở thành tình cảm tự nhiên của con người:
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
 Trở thành triết lý nhân sinh:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại thành hòn núi cao
 Thành phép ứng xữ và tư duy chính trị
 Tạo thành sức mạnh vô địch của Nhân dân
Hồ Chí Minh sớm hấp thu truyền thống đoàn kết
của dân tộc, thấy rõ giá trị to lớn của sức mạnh đoàn
kết
1.2. Tổng kết những kinh nghiệm của phong trào
cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng thế
giới:
 Hồ Chí Minh thấy rõ, các phong trào yêu nước
hào hùng, bi tráng ở Việt Nam cho thấy:
Chỉ có tinh thần yêu nước thì chưa đủ để đánh
bại đế quốc xâm lược
Cần có đường lối cách mạng đúng, có khả năng
quy tụ được cả dân tộc
 Bài học từ phong trào giải phóng dân tộc của
các nước trên thế gíơi
 Bài học của cách mạng Nga
 Bài học của cách mạng Trung Quốc

1.3. Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
 Quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng.
 Giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng, phải tự
mình trở thành dân tộc, đoàn kết dân tộc
 Liên minh công - nông là cơ sở để xây dựng lực
lượng cách mạng hùng hậu của dân tộc

Hồ Chí Minh đã tiếp thu cốt lõi trong lý luận
Mác – Lênin và truyền thống dân tộc, tiếp thu những
yếu tố tích cực và gạn lọc những hạn chế để hình
thành tư tưởng của Người về đại đoàn kết.
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc
2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, quyết định thành công của cách mạng.
 Đại đoàn kết không phải là khẩu hiệu nhất
thời, không phải là thủ đoạn chính trị mà là tư
tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình
cách mạng Việt Nam
Trong nhận thức và thực tiễn cách mạng, Hồ
Chí Minh đã xây dựng thành một chiến lược đại
đoàn kết, bao gồm: mục tiêu, phương hướng, biện
pháp, chủ trương, chính sách cụ thể để tập hợp
lực lượng cách mạng.
Tuy nhiên, trong từng hoàn cảnh cụ thể, có thể và
cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương
pháp tập hợp cho phù hợp với đối tượng khác
nhau.
 Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng và sức

mạnh của toàn dân mỗi một khi đã đồng tâm, đồng
sức, đồng chí hướng. Người đã khẳng định Đoàn
kết là sức mạnh, là then chốt của thành công.
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công"
2.2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm
vụ hàng đầu của cách mạng
 Đại đoàn kết dân tộc là đòi hỏi khách quan của
mọi tầng lớp nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải
phóng.
 Đảng có nhiệm vụ tập hợp, hướng dẫn quần
chúng; biến đòi hỏi khách quan thành sức mạnh vô
địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do và hạnh
phúc của con người.
2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
 Nói đến đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết tất cả
mọi người dân, không phân biệt giai cấp, dân tộc,
tôn giáo
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm "dân",
"nhân dân" là "mọi con dân đất Việt", là "mỗi một
người con Rồng cháu Tiên".
Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh:
"Ta đoàn kết để đấu tranh cho độc lập và thống
nhất của tổ quốc. Ai có tài, có đức, có sức có lòng
phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn
kết với họ"
 Muốn đại đoàn kết thì phải có lòng bao dung, độ
lượng với con người, nhất là những người lầm
đường lạc lối đã hối cải không định kiến, cách biệt
họ; phải thật thà đoàn kết.

 Muốn đại đoàn kết phải tìm và giải quyết đúng
mục tiêu chung, quyền lợi chung cho mọi người,
mọi bộ phận giai cấp thành viên.
 Phải xây dựng nền tảng vững chắc cho khối đại
đoàn kết.
2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh
vật chất, có tổ chức, đó là Mặt trận dân tộc thống
nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng
 Cả dân tộc (hay toàn dân) chỉ trở thành lực lượng
to lớn, trở thành sức mạnh vô địch khi được giác
ngộ về con đường cách mạng:
 Quần chúng được tổ chức lại và hoạt động theo
một đường lối chính trị đúng đắn mới tăng thêm
sức mạnh tổng hợp.
 Hình thức tổ chức phù hợp là mặt trận
Tổ chức theo giới, theo ngành nghề
Tổ chức theo lứa tuổi
Mặt trận tập hợp thống nhất các tổ chức chính trị -
xã hội thành một khối
Nguyên tắc xây dựng mặt trận:
 Mặt trận được xây dựng trên nền tảng liên minh
công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng
 Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương,
lấy việc thống nhất lợi ích làm cơ sở
 Đoàn kết phải lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự,
chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
 Đoàn kết phải đấu tranh, đấu tranh để đoàn kết
 Đảng Cộng sản là thành viên Mặt trận dân tộc
thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo mặt trận, xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc

3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
và thực tiễn cách mạng Việt Nam
3.1. Khối đại đoàn kết dân tộc được xây dựng ngày
càng rộng rãi, bền vững
 Tư tưởng đại đoàn kết đã trở thành sợi chỉ đỏ
xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng trong
cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong cách
mạng XHCN.
 Tư tưởng đó đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm
và biến thành hành động cách mạng của hàng triệu
người Việt Nam.
Đoàn kết rộng rãi
Khối đại đoàn kết bền vững
Hiệu quả rõ rệt
3.2. Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc phù hợp với tình hình mới
Đảng ta luôn chủ trương:
 Phát huy sức mạnh của cả dân tộc, đặt lợi ích
chung của dân tộc và của con người lên hàng đầu
tạo sức mạnh để chiến thắng nghèo nàn lạc hậu
 Phải xuất phát từ lợi ích dân tộc mà mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng để phát
triển đất nước nhằm phục vụ lợi ích của mỗi người
dân.
3.3. Ngày nay, hơn lúc nào hết, phải quán triệt và vận
dụng đúng đắn tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết
Trước thời cơ vận hội cũng như những thách thức
đan xen, chúng ta phải tăng cường hơn nữa sức

mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
Luôn luôn nắm vững phương châm của Bác:
"Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẽo về sách lược"
"Dĩ bất biến, ứng vạn biến"
Trong tình hình mới, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết sẽ ngày càng phát triển, hoàn thiện, cùng
thực tiễn đất nước, vững vàng bước vào thế kỷ
XXI
II.



NG
H

CH
Í
MINH
V

K

T
H

P
SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH
THỜI ĐẠI.
1. Quá trình nhận thức của Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc với sức

mạnh thời đại
a. Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh
sớm nhận thức và tin tưởng sức mạnh dân
tộc:
Đó là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước;
tinh thần đoàn kết; ý chí đấu tranh anh dũng,
bất khuất cho độc lập tự do; ý thức tự lực, tự


ng
.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI
Quá trình nhận thức của Hồ Chí Minh
về mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Nội dung tư tưởng HCM về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Đặt cách mạng
giải phóng dân
tộc Việt
Nam trong sự
gắn bó với cách
mạng vô sản thế
giới
Kết hợp chặt chẽ
chủ nghĩa yêu
nước chân
chính với chủ
nghĩa quốc tế
trong sáng

Dựa vào sức
mình là chính,
tranh thủ sự giúp
đỡ quốc tế đồng
thời tích cực thực
hiện nghĩa vụ
quốc tế của mình
Có quan hệ
hữu nghị hợp
tác sẵn sàng làm
bạn với tất cả
các nước dân
chủ
b. Nhận thức của Hồ Chí Minh về sức mạnh
thời đại được hình thành từng bước, thông
qua hoạt động thực tiễn mà tổng kết thành
lý luận
 Người sớm nhận thức mối tương đồng các
dân tộc
" dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có
hai giống người: giống người bóc lột và
giống người bị bóc lột"
Vì vậy, theo Người: " những người bị bóc
lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết lại và
chống áp bức".
Người còn nhận rõ, ngay cả binh lính của bọn đế
quốc "đều là anh em cùng một giai cấp" ở chính
quốc hoặc là người dân ở một thuộc địa khác bị bắt
đi làm công cụ cho đế quốc;
Trong khi tìm con đường cách mạng để giải

phóng dân tộc mình, Người đã sớm phân biệt bọn
thực dân Pháp với nhân dân lao động Pháp. Theo
Người: nhân dân các nước chính quốc là bạn đồng
minh của nhân dân ta.
Tư tưởng xây dựng khối liên minh chiến đấu
giữa lao động thuộc địa với vô sản ở chính quốc
hình thành.
Nhân
Nhân
dân
dân
Ph
Ph
á
á
p
p


ng
ng
h
h


cu
cu


c

c
kh
kh
á
á
ng
ng
chi
chi
ế
ế
n
n
Nhân
Nhân
dân
dân
Ph
Ph
á
á
p
p


ng
ng
h
h



cu
cu


c
c
kh
kh
á
á
ng
ng
chi
chi
ế
ế
n
n
 Khi tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã
tích cực hoạt động đóng góp vào việc truyền bá tư tưởng
Lênin về kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ
nghĩa quốc tế vô sản
Người sử dụng diễn đàn của Đảng Xã hội Pháp, Đảng
Cộng sản Pháp để tuyên truyền với người anh em ở
phương Tây về nhiệm vụ phải giúp đở, phối hợp với
phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.
 Phê phán những thái độ sai trái trong Đảng Cộng sản
Pháp và trong phong trào cộng sản quốc tế
 Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pháp (1921),

 Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở á Đông (1925)
Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội Quốc tế Nông dân

×