Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

khóa luận tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty tnhh mtv xd & tm hưng tường cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.01 KB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP 9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu 9
1.1.1.1. Khái niệm 9
1.1.1.2. Đặc điểm 9
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ 9
1.1.2.1. Khái niệm 9
1.1.2.2. Đặc điểm 9
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý 10
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 10
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL – CCDC 10
1.2.1. Phân lại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 10
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu 10
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ 11
1.2.2. Đánh giá NVL – CCDC 12
1.2.2.1. Đánh giá NVL – CCDC nhập kho 12
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 13
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ 15
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng 15
1.3.1.1. Chứng từ 15
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng 15
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NLVL – CCDC 15
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song 15
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 16
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư 17


1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT KHO NVL – CCDC 18
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
1. 4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên 18
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng 19
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán 20
1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ 23
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng 24
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán 24
1.5. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC VỀ NVL - CCDC 25
1.5.1. Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 25
1.5.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu khi kiểm kê 25
1.5.3. Kế toán cho thuê công cụ dụng cụ 26
1.5.4. Kế toán chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định và ngược lại 26
1.5.5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XD & TM HƯNG TƯỜNG CÁT 28
2.1. KHÁI QUÁT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI HƯNG TƯỜNG CÁT 28
2.1.1. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV
XD & TM HƯNG TƯỜNG CÁT 28
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV XD & TM Hưng
Tường Cát 28
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại
Hưng Tường Cát 29
2.1.1.2.1. Chức năng 29
2.1.1.2.2. Nhiệm vụ 29
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH

MTV XD & TM HƯNG TƯỜNG CÁT 30
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV XD và TM Hưng
Tường Cát 30
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty TNHH MTV XD và
TM Hưng Tường Cát 32
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV XD & TM Hưng
Tường Cát 33
2.1.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 33
2.1.2.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH MTV XD & TM Hưng Tường
Cát 35
2.1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHÁC 38
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL – CCDC VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NVL – CCDC Ở CÔNG TY TNHH MTV XD & TM
HƯNG TƯỜNG CÁT 39
2.2.1. NGUỒN NVL CỦA CÔNG TY 39
2.2.1.1. Các loại nguyên vật liệu của công ty 39
2.2.1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tại công ty 40
2.2.1.3 Nguồn cung cấp nguyên vật liệu 40
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NVL – CCDC TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XD & TM HƯNG TƯỜNG CÁT 40
2.2.2.1. Tính giá vật liệu nhập kho 40
2.2.2.1.1. Nhập kho mua ngoài 40
2.2.2.1.2. Nhập kho khi thu hồi từ các công trình 41
2.2.2.2. Tính giá vật liệu xuất kho 41
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán vật liệu tồn kho 41
2.2.3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XD VÀ TM HƯNG TƯỜNG CÁT 41
2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 41

2.2.3.2. Khâu thu mua nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 41
2.2.3.3. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 41
2.2.3.4. Xác định lượng nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cần dùng 41
2.2.3.5. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 42
2.2.3.6. Tổ chức thanh toán, quyết toán 42
2.2.3.7. Tổ chức thu hồi phế liệu 42
2.2.4. KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY TNHH MTV XD & TM HƯNG
TƯỜNG CÁT 42
2.2.4.1. Chứng từ, sổ kế toán sử dụng 42
2.2.4.2. Phương pháp kế toán nhập xuất NVL – CCDC 43
2.2.4.2.1. Kế toán nhập xuất NVL 43
2.2.4.2.1.1. Tài khoản sử dụng 43
2.2.4.2.1.2. Phương pháp hạch toán nhập kho nguyên vật liệu 43
2.2.4.2.1.3. Phương pháp hạch toán xuất kho nguyên vật liệu 52
2.2.4.2.1.4. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 56
2.2.4.2.2. Kế toán nhập xuất CCDC 74
2.2.4.2.2.1. Tài khoản sử dụng 74
2.2.4.2.2.2. Phương pháp hạch toán nhập kho CCDC 74
2.2.4.2.2.3. Phương pháp hạch toán xuất kho CCDC 83
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
2.2.4.2.2.4. Phương pháp hạch toán tổng hợp CCDC 87
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL - CCDC, BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NVL – CCDC TẠI CÔNG TY
TNHH MTV XD & TM HƯNG TƯỜNG CÁT 99
3.1. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HOẠT ĐỘNG ĐANG NGHIÊN CỨU 99
3.1.1. Đánh giá thực trạng 99
3.1.2. Các biện pháp hoàn thiện 100
3.2. KIẾN NGHỊ 101
3.2.1. Đối với nhà trường 101

3.2.2. Đối với doanh nghiệp 101
Kết luận 102
DANH MỤC VIẾT TẮT
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
1. NVL : Nguyên vật liệu
2. CCDC : Công cụ dụng cụ
3. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
4. MTV : Một thành viên
5. XD & TM : Xây dựng và thương mại
6. XDCB : Xây dựng cơ bản
7. TSCD : Tài sản cố định
8. SXKD : Sản xuất kinh doanh
9. GTGT : Giá trị gia tăng
10. TK : Tài khoản
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
1. Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân
(KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của
đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói
riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất
trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và
phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và vị trí của công tác kinh tế

ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp
XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối
ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế
hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có
lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu.
Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không
cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán
được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán
chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản
phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí NVL – CCDC chiếm
một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về
chi phí NVL – CCDC cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh
hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL – CCDC cũng
là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Công ty TNHH MTV XD & TM Hưng Tường Cát với đặc điểm lượng NVL –
CCDC sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là
biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất
yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL – CCDC.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công ty, đặc biệt
là các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác
thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt
quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo

phần thực hành kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này,
em xin trình bày đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH MTV xây dựng và thương mại Hưng Tường Cát”.
Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không nhiều, tất cả
những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn
và tập thể cán bộ công ty để em có thể hoàn thiện bài khoá luận và bổ xung thêm kiến
thức thực tế cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu: Việc lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại công ty TNHH MTV xây dựng và thương mại Hưng Tường Cát” giúp cho
em:
- Tìm hiểu thực trạng về kế toán NVL – CCDC tại công ty TNHH MTV Xây
dựng và Thương mại Hưng Tường Cát.
- Hệ thống hóa các kiến thức về kế toán NVL – CCDC mà em đã được học ở
trường áp dụng vào thực tế.
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
- Đánh giá, nhận xét chung về thực trạng kế toán và riêng về thực trạng kế toán
tại công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hưng Tường Cát, đề xuất ý kiến
của mình về hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hưng
Tường Cát.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
 Nhiệm vụ: Nghiên cứu các sổ sách, chứng từ có liên quan đến kế toán NVL –
CCDC tại công ty.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hưng Tường Cát
- Về thời gian: quý 4 năm 2013
- Về nội dung: Các loại NVL – CCDC và các sổ sách, chứng từ liên quan đến kế
toán NVL – CCDC.

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu qua tài liệu (sách, báo, internet, ).
- Nghiên cứu bằng phương pháp quan sát.
- Nghiên cứu bằng phương pháp kế toán.
6. Cấu trúc chuyên đề: Nội dung đề tài ngoài phần mở bài và kết luận thì gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Xây dựng
và Thương mại Hưng Tường Cát.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ, biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ tại công ty TNHH
MTV Xây dựng và Thương mại Hưng Tường Cát.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự
chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm:
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 9 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực
thể của sản phẩm.
- Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị vật liệu sẽ chuyển dịch hết
một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1.1.1.3. Yêu cầu quản lý:
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua dự trữ bảo
quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ
và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập, xuất, bảo quản
sử dụng vật liệu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ
1.1.2.1. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ dụng cụ được quản
lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu.
1.1.2.2. Đặc điểm:
- Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được chuyển
dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu.
- Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch với thời
gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu chuẩn
thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch toán như là công cụ dụng cụ:
+ Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản dự
trữ và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản xuất lắp
đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép
chuyên dùng để lao động.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý:

Phải quản lý từng loại công cụ dụng cụ đã xuất dùng, còn trong kho. Việc hạch toán
CCDC phải được theo dõi chính xác, đầy đủ, kịp thời về giá trị và số lượng. Phân bổ
chính xác giá trị hao mòn các đối tượng sử dụng.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh
chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng
tổng hợp.
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Hướng
dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của
nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công tác lãnh đạo và
quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.2.1. Phân lại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử dụng
một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
 Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các
nhóm:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất
của sản phẩm (cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài).
Ví dụ, đường là thành phẩm của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu chính của
doanh nghiệp sản xuất kẹo…

Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ
thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm
nguyên vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa. Ví dụ:
Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để nhuộm, in… nhằm cho
ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất
lượng hoặc giá trị của sản phẩm.
Ví dụ: Đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu phụ có thể là các loại chế
phẩm màu khác nhau dùng để nhuộm sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vải, đối với doanh
nghiệp may thì vật liệu phụ là các loại keo dán khác nhau, các loại vải đắp khác nhau
nhằm trang trí hoặc tăng thêm độ bền của quần áo.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật phục
vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than đá,
than bùn và ở thể khí như ga…
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
Ví dụ: như các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị các
loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tài…
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 11 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép…
Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,

khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết
bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.
- Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo khác
nhau thì doanh nghiệp có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là các loại quần
áo không đúng chất lượng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá trình sản xuất. Cách
phân loại này chỉ mang tính tương đối, gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể có một
số loại là vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu
chính hoặc thành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh khác.
 Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu
thành các nhóm khác như:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có,
thông thường mua của nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế biến: là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu thuê ngoài gia công: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng
không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên liên doanh
góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cấp: là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định.
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
- Công cụ dụng cụ loại lao động: Dụng cụ gỡ lắp,dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý,
dụng cụ quần áo, giầy dép chuyên dùng để bảo vệ lao động, khuôn mẫu, các lán trại
tạm thời, dàn giáo.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình
bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn
để trừ dần giá trị của bao bì.
- Các loại bao bì dùng để đựng NVL, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản
và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ.
1.2.2. Đánh giá NVL – CCDC
1.2.2.1. Đánh giá NVL – CCDC nhập kho:
NVL là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế toán NVL
phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán
ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng. Giá
gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Để có
thể theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
quan đến nguyên, vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị
giá của nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
NVL của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá hạch toán. Giá
thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập, từng
lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập
=
Giá mua trên hóa
đơn (cả thuế NK
nếu có)
+
Chi phí thu mua

(kể cả hao mòn
trong định mức)
-
Các khoản giảm
trừ phát sinh khi
mua NVL
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị
nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế
GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá gốc = Giá mua + Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng (nếu có)
- Các khoản giảm trừ (nếu có)
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
xuất chế biến
+
Chi phí chế

biến
- Vật liệu thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của
vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ kho
của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại kho của doanh nghiệp.

Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế thuê
ngoài gia công
+
Chi phí gia
công
+ Chi phí vận
chuyển
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá
thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 13 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thỏa thuận giữa các
bên tham gia góp vốn
+ Chi phí liên quan
(nếu có)
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì nguyên vật liệu được đánh giá

theo 2 phương pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau theo những nguồn
nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương
pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng
có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
=
Số lượng hàng xuất
trong kỳ
X
Đơn giá xuất
tương ứng
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước – xuất trước được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
- Phương pháp nhập sau - Xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được

mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
Giá thực tế của NVL
- CCDC xuất dùng
trong kỳ
=
Số lượng NVL –
CCDC xuất dùng
*
Đơn giá bình
quân
Đơn giá
bình
quân cả
kỳ dự
trữ
=
Trị giá thực tế NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL, CCDC
nhập kho trong kỳ

Số lượng NVL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL, CCDC nhập
kho trong kỳ
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương
pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thường tăng, giảm trong quá trình sản xuất, mà
yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời tình hình biến
động và số liệu của nguyên vật liệu nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng
giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế toán sử
dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ phải tính toán
để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ của các đối tượng theo giá mua thực tế
bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch toán của vật liệu
luân chuyển trong kỳ.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.3.1.1. Chứng từ:
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu
nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp
như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt
buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ mang tính chất
hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên,
cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê
duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả

quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập -
xuất nguyên vật liệu bao gồm:
- Chứng từ nhập:
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất:
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 15 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NLVL – CCDC
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song:
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường
xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ chi
tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải
xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành

lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được dùng để
đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng cũng có
nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện lợi khi
doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song:
Ghi chú:
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp
chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối kỳ
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng
tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và
mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi giá
và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại vật
liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu đã
nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân

chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch
phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị
giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối
chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu,
nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến
tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác
nhau.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối kỳ
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư:
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Chứng từ
xuất
Khóa luận tốt nghiệp 17 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến động
của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương pháp

này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để ghi sổ
kế toán trong kỳ.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL cùng với phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các
chứng từ liên quan rồi ghi giá và tính thành tiền trên từng chứng từ, sau đó tính tiền
cho từng phiếu giao nhận chứng từ theo từng nhóm NVL và tổng số, rồi tổng hợp giá
trị ghi vào bảng lũy kế nhập kho, bảng lũy kế xuất kho.Các bảng này được mở cho
từng kho, cuối tháng căn cứ vào bảng lũy kế nhập kho, bảng lũy kế xuất kho lập bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL và tính ra giá trị của từng nhóm NVL theo chỉ
tiêu nhập, xuất, tồn trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL. Đồng thời, khi
nhận sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán kiểm tra và tính thành tiền cho từng
nhóm nguyên vật liệu tồn kho.
Sau khi lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu và ghi sổ số dư, kế
toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu của từng nhóm NVL tồn kho cuối tháng trên
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL với số liệu trên sổ số dư và số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc kế toán
thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối kỳ
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT KHO NVL – CCDC
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1. 4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Phiếu
nhập kho
Phiếu

xuất kho
Thẻ kho
Sổ số dư

Bảng lũy kế
nhập
Bảng lũy kế
xuất
Bảng tổng
hợp N-X-T
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập
Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất
Khóa luận tốt nghiệp 18 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ

-
Trị giá hàng
xuất kho trong
kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và số
liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý
kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
* Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.
 Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế
của doanh nghiệp.
* Nội dung kết cấu tài khoản 152:
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.

Chiết khấu thương mại được hưởng
Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 19 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
- TK 1524: Phụ tùng
- TK 1525: Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản dỡ dang
- TK 1528: Phế liệu và vật liệu khác
 Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”
Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại công cụ
dụng cụ.
* Nội dung kết cấu tài khoản 153:
Bên nợ: Giá trị công cụ dụng cụ tăng do mua ngoài, chế biến gia công, nhận vốn
góp liên doanh
Công cụ dụng cụ thừa khi kiểm kê
Bên có: Giá trị công cụ dụng cụ giảm do xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, gia công chế biến, đi góp vốn liên doanh.
Công cụ dụng cụ thiếu khi kiểm kê
Dư nợ: Phản ánh giá trị công cụ dụng cụ còn lại cuối kỳ
TK 153 có tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 1531: Công cụ dụng cụ
- TK 1532: Bao bì luân chuyển
- TK 1533: Đồ dùng cho thuê
 Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán.

* Nội dung kết cấu tài khoản 331:
Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…
Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải
trả cho người bán.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng cuối
kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
 Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”.
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn
được khấu trừ.
* Nội dung kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được
giảm giá.
Dư Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 20 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
- TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
- TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
 Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh trong kỳ hạch toán.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
14.1.3. Phương pháp hạch toán
 Kế toán nhập nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ:
1) Mua nguyên vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,141,331 Đã thanh toán tiền
Có TK 331 Chưa thanh toán tiền
Có TK 333 Thuế nhập khẩu (nếu có)
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152, 153 Tổng tiền thanh toán
Có Tk 111,112,141,311,331
2) Trường hợp mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi
giảm giá gốc nguyên, vật liệu
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có Tk 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
3) Trường hợp nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho nhưng doanh nghiệp
phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho người bán
hoặc được giảm giá.
Giảm giá: Nợ Tk 331,111,112 Số tiền được hưởng khi giảm giá
Có Tk 152, 153 NVL, CCDC giảm giá
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Trả lại: Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152, 153
Có TK 133
4) Nhận hóa đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 Đã thanh toán
Có Tk 331 Chưa thanh toán
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển cho bộ phận
sản xuất (sử dụng luôn)
Nợ TK 152, 153 Nhập kho
Nợ TK 621, 627,641,642 Sử dụng luôn
Nợ TK 632 Giao cho khách hàng
Có TK 151
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 21 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
5) Giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 152, 153
Có TK 154 Chi tiết gia công nguyên vật liệu
6) Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu, công cụ… nhận
lại góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152, 153
Có TK 411 Nhận vốn góp
Có Tk 222, 128 Nhận lại góp vốn
7) Khi thanh toán tiền mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thanh toán (nếu
có)
Nợ TK 331
Có TK 111,112 Số tiền thanh toán
Có TK 515 Số chiết khấu được hưởng
8) Đối với nguyên, vật liệu nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153 Giá có thuế nhập kho
Có TK 331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Đồng thời ghi: Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không
phải nộp thuế GTGT
Nợ TK 152, 153 Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK
Có TK 331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
9) Các chi phí mua vận chuyển… nguyên, vật liệu, công cụ về nhập kho của doanh
nghiệp
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331…
10) Đối với nguyên, vật liệu, công cụ thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152,153 NVL, CCDC thừa
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có quyết định xử lý:
Nợ Tk 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có TK 711, 3388 Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác
- Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:
Nợ TK 002 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
Khi trả lại nguyên, vật liệu cho đơn vị khác
Có TK 002
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 22 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
 Kế toán xuất kho nguyên vật liệu :
1) Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng
Nợ TK 621 Dùng cho sản xuất
Nợ TK 641,627,642 Dùng cho QLPX, BH, QLDN

Nợ TK 241 Dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 154 Xuất gia công chế biến
Có TK 152
2) Xuất kho nguyên vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632 Xuất bán
Nợ TK 1388 Cho vay
Có TK 152
3) Xuất nguyên, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
- Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222 Giá do hợp đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 Giá thực tế
Có TK 711 Phần chênh lệch tăng
- Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp:
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 811 Phân chênh lệch giảm
Có TK 152
4) Đối với nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
- Nếu hao hụt trong định mức
Nợ Tk 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 153
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152, 153
Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, công cụ thiếu hụt mất mát và biên bản
xử lý:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 tiền mặt
Nợ TK 334 Trừ vào lương
Nợ TK 632 Phần còn lại tính vào giá vốn
Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý

 Kế toán xuất kho công cụ, dụng cụ:
- Loại phân bổ 100% (1 lần)
Những công cụ, dụng cụ, có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng nguyên, vật liệu ngắn,
khi xuất dùng toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ được hạch toán vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627, 641, 642,…
Có TK 153
- Loại phân bổ hai chu kỳ trở lên (nhiều lần)
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh:
Nợ TK 142 Trong 1 năm
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 23 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
Nợ TK 242 Trên 1 năm
Có TK 153
+ Số phân bổ từng lần vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627,641,642,241,… mức giá trị phân bổ trong kỳ
Có TK 142, 242
+ Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, mất mát hoặc hết thời gian sử dụng:
Nợ Tk 1528 Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Nợ TK 138 Bắt bồi thường
Nợ TK 641, 642, 627 Số phân bổ lần cuối
Có TK 142, 242 Giá trị còn lại
1.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp.
Giá trị NVL,
CCDC xuất
dùng trong kỳ
=

Giá trị NVL,
CCDC tồn đầu
kỳ
+
Giá trị NVL,
CCDC nhập
trong kỳ
-
Giá trị NVL,
CCDC xuất
trong kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa
không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư,
hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường
xuyên.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 611, TK 511, 152, 111, 112, 131, 331,…
 Tài khoản 611 “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa
mua vào trong kỳ.
* Nội dung, kết cấu tài khoản 611
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ:
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào
trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.

- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào
trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 24 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán
1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ
Nợ TK 611 (trị giá thực tế NVL, CCDC nhập kho)
Có Tk 151, 152, 153
2) Trong kỳ, khi mua nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào hóa đơn, chứng từ
mua hàng, phiếu nhập kho:
Nợ TK 611 Trị giá thực tế hàng nhập kho
Nợ TK 133 Doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng tiền thanh toán
3) Doanh nghiệp được cấp phát vốn, nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị NVL,
CCDC
Nợ TK 611 Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 411
4) Nhập kho vật liệu, CCDC do thu hồi góp vốn, căn cứ vào giá trị vật liệu, CCDC do
hội đồng liên doanh đánh giá:
Nợ TK 611
Có TK 222 Vốn góp liên doanh
5) Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê giá trị NVL, CCDC tồn cuối kỳ
Nợ TK 152, 153
Có TK 611 Mua hàng
6) Giảm giá được hưởng, giá trị nguyên, vật liệu trả lại người bán chấp nhận:
Nợ TK 152, 153
Có TK 611 Mua hàng

Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
7) Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, CCDC thiếu hụt, mất mát, và biên bản xử

Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 611 Mua hàng
8) Giá trị NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641,642,241 Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
Có TK 611 Trị giá NVL, CCDC
1.5. Một số trường hợp khác về nguyên, vật liệu - công cụ, dụng cụ
1.5.1. Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp tiến
hành kiểm kê đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch và đánh giá lại tài sản vào
sổ kế toán.
- Nếu giá trị đánh giá lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 152, 153 Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại.
Có TK 412
- Nếu giá trị đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 421
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A
Khóa luận tốt nghiệp 25 GVHD: Th.S Trần Thị Phương Thảo
Có TK 152, 153
1.5.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu khi kiểm kê
- Kế toán thừa nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Khâu mua
Nợ TK 152, 153 Giá mua
Có TK 3381
- Kế toán thiếu nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Khâu mua

Nợ TK 1381 Giá vốn hàng mua bị thiếu
Có TK 111, 112, 331
+ Khâu dự trữ
Nợ TK 1381 Giá vốn
Có TK 152, 153
Hàng thừa khi mua vào cho bảo quản hộ ghi Nợ TK 002
- Xử lý hàng thừa, thiếu
+ Xử lý hàng thừa:
Nợ TK 3381
Có TK 711 Dư thừa tự nhiên
Có TK 331 Người bán xuất nhầm
+ Xử lý hàng thiếu
Nợ TK 1562 Thiếu trong định mức
Nợ TK 632 Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 1388 Bắt bồi thường
Có TK 1381
1.5.3. Kế toán cho thuê công cụ dụng cụ
- Khi xuất công cụ dụng cụ cho thuê
Nợ TK 1421, 242
Có TK 153 Đồ dùng cho thuê
- Tính trị giá đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động
Nợ TK 632 Nếu đồ dùng cho thuê là hoạt động tài chính
Nợ TK 811 Đồ dùng cho thuê là hoạt động chính của doanh nghiệp
Có TK 142, 242
- Phản ánh số thu về do cho thuê công cụ dụng cụ
Nợ TK 111, 112, 131 Doanh thu
Có TK 511 (Hoạt động chính)
Có TK 711 (Không thường xuyên)
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
- Nhận lại công cụ dụng cụ cho thuê

Nợ TK 153 CCDC được thu hồi
Có Tk 142, 242 Giá trị còn lại chưa tính vào chi phí hoạt động
1.5.4. Kế toán chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định và ngược lại
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định
+ Công cụ trong kho
Nợ TK 211
SVTH: Hoàng Thị Kim Liên Lớp: 11TLKT3A

×