Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Về danh pháp tiếng Việt các hợp chất vô cơ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.68 KB, 14 trang )

Về danh pháp tiếng Việt các hợp chất vô cơ
- Để phiên chuyển tên các hợp chất vô cơ, ngoài những
quy tắc đã thống nhất khi phiên chuyển tên các nguyên
tố hóa học, thêm một số quy tắc nữa về cách viết và
cách đọc tên như sau:
1. Về viết công thức các hợp chất vô cơ
Phần dương của các hợp chất viết trước phần âm và số
nguyên tử viết ở dưới ký hiệu.
Ví dụ: Na2S, NaCl, Na3PO4, H3PO4, NaOH…
2. Về đọc tên các hợp chất vô cơ
Phần nào viết trước đọc trước, phần nào viết sau đọc sau. Các hợp chất vô cơ có
mấy loại sau:
I. Các oxit
a. Nếu nguyên tố có nhiều oxi hóa (hay hóa trị) bằng chữ số la mã đặt trong dấu
ngoặc, nếu nguyên tố trong các hợp chất chỉ có một số oxi hóa (hay hóa trị) thì
không cần, chỉ đọc tên nguyên tố + oxit.
b. Hoặc đọc số nguyên tử của mỗi nguyên tố bằng các tiền tố mono (một), di (hai),
tri (ba), tetra (bốn), penta (năm)…. (thường khi có một nguyên tử thì không cần
đọc tiền tố mono).
Ví dụ:
Na2O: natri oxit
Al2O3: nhôm oxit
MgO: magie oxit
Cu2O: đồng (I) oxit
CuO: đồng (II) oxit
FeO: sắt (II) oxit:
Fe2O3: sắt (III) oxit
N2O: đinitơ oxit hoặc nitơ (I) oxit
NO: nitơ oxit hoặc nitơ (II) oxit
N2O3: dinitơ trioxit hay nitơ (III) oxit
NO2: nitơ dioxit hay nitơ (IV) oxit


N2O5: dinitơ pentaoxit hay nitơ (V) oxit
c. Những oxit mà trong phân tử có dây oxi (-O-O-) thì gọi là peoxit.
Ví dụ:
H2O2: hyđro peoxit
Na2O2: natri peoxit
CrO5: crom (VI) peoxit.
d. Ngoài ra còn một số rất ít oxit có tên gọi đặc biệt xuất phát từ lịch sử hay lấy tên
một địa phương nào đó. Nhưng tên này không được gọi là thuật ngữ hóa học chính
thức, mặc dù hay dùng.
Ví dụ: khí cacbonic (CO2)…
II. Các hyđroxit
Hyđroxit là hợp chất có công thức chung là M(OH)n. Tên hợp chất hyđroxit = Tên
của phần dương (nếu phần dương là một kim loại có nhiều số oxi hóa (hay hóa trị)
thì đọc thêm số oxi hóa (hay hóa trị) viết bằng chữ số Lamã đặt trang dấu ngoặc
ngay sau tên nguyên tốt) + hyđroxit (tên của nhóm –OH).
Ví dụ:
NaOH: natri hyđroxit
Ba(OH)2: bari hyđroxit
Al(OH)3: nhôm hyđroxit
Zn(OH)2: kẽm hyđroxit
NH4OH: ammi hyđroxit
Fe(OH)2: sắt (II) hyđroxit
Cu(OH)2: đồng (II) hyđroxit
Fe(OH)3: sắt (III) hyđroxit
III. Các axit
1. Loại axit trong phân tử, hyđro là nguyên tố dương (cation), còn phần âm là
anion axit không có oxi. Loại axit này được gọi là hyđroaxit, có công thức chung là
HnXm.
Tên của hyđroaxit = Axit + tên của nguyên tố X + đuôi hyđric.
Ví dụ:

HCl: axit clohyđric
HF: axit fluohyđric
HBr: axit bromhyđric
HI: axit iothyđric
H2S: axit sunfuhyđric
HN3: axit nitơhyđric
HCN: axit xianhyđric…
2. Loại axit trong phần aion axit có chứa oxi được gọi là Oxiaxxit, có công thức
chung là: HnXmOp.
Loại axit này cách đọc có phức tạp hơn, X có thể có nhiều số oxi hóa khác nhau.
+ Khi m = 1 (HnXOp)
a. Nếu X là nguyên tố từ nhóm III đến nhóm VI (cả nhóm A và B), có số oxi hóa
cao nhất đúng bằng số thứ tự của nhóm thì:
khi X có số hóa trị cao nhất
Tên axit = axit + tên nguyên tố X + đuôi ic
Ví dụ:
H2C+4O3: axit cacbonic
H2Si4+O3: axit silicic
HN+5O3: axit nitric
H2S+5O4: axit sunfuaric
H3S5+O4: axit photphoric
+ Khi X có số oxi hóa thấp hơn số oxi hóa cao nhất 2 đơn vị thì:
Tên axit = Axit + Tên nguyên tố X + đuôi ơ
Ví dụ:
HN+3O2: axit nitrơ
H2S+4O3: axit sunfuarơ
H3P+3O3: axit photphorơ
b. Nếu X là nguyên tố thuộc nhóm VII (cả nhóm A và B) thì:
- Khi X có số oxi hóa là +6 (hay +5 khi nó không có số oxi hóa là +6) thì:
Tên axit = axit + tên nguyên tố X + đuôi ic

Ví dụ:
H2Mn+6O4: axit manganic
HCl+5O3: axit cloric
- Khi X có số oxi hóa thấp hơn số ôxi hóa trên 2 đơn vị thì:
Tên axit = axit + tên nguyên tố X + đuôi ơ
Ví dụ:
H2Mn+4O3: axit manganơ
HCl+3O2: axit clorơ
- Khi X có số hóa trị cao nhất, đúng bằng số thứ tự và nhóm (VII) thì thêm tiền tố
Pe trước tên nguyên tố X + đuôi ic
Tên axit = axit + pe tên nguyên tố X + đuôi ic
Ví dụ:
HMn+7O4: axit pemanganic
HCl+7O4: axit pecloric
HI+7O4: axit peiodic
+ Khi m = 2, 3, 4… (HnXmOp)
Khi đọc ta thêm tiền tố di, tri, tetra… vào trước nguyên tố X còn thêm đuôi ic nếu
X có số oxi hóa cao và ơ khi X có số oxi hóa thấp.
Ví dụ:
H4P2+5O7: axit diphotphoric
H2S2+6O7: axit disunfuric
H2S3+6O10: axit trisunfuric
H2B4+3O7: axit tetraboric
H2S2+4P5: axit disunfurơ
H2P4+3O7: axit tetraphotphorơ…
c. Một số trường hợp riêng
- Nếu trong phân tử axit có dây oxi (-O-O-) thì đọc thêm tiền tố peoxo trước tên
nguyên tố X.
Ví dụ:
H2C+4O4: axit peoxo cacbonic

H3P+5O5: axit peoxo photphoric
H4P2+5O8: axit peoxo diphotphoric
H2S+6O5: axit peoxo sunfuric
H2S2+4O8: axit peoxo sunfuric
HN+5O4: axit peoxo nitric
HOO+3NO: axit peoxo nitrơ…
- Nếu trong phân tử oxi axit có một, hai hay ba nguyên tử S thay thế các nguyên tử
O thì thêm tiền tố tio, ditio, tritio vào trước nguyên tố X.
Ví dụ:
H2S2O3: axit tio sunfuric
H3PO2S2: axit ditio photphoric
H3As2S3: axit tritio asenơ. (H3As2S3: axit asenơ)
- Nếu X trong phân tử oxi axit có số oxi hóa thấp hơn số oxi hóa của X trong axit
có hậu tố là ơ thì ta thêm tiền tố hipo trước X.
Ví dụ:
HCl+3O2: axit clorơ thì HCl+1O: axit hipo clorơ
H3P+3O3: axit photphorơ thì H3P+1O2: axit hipo photphorơ
HN+3O2: axit nitrơ thì HN+10: axit hipo nitrơ.
Nếu trong nhiều phân tử oxit axit mà trong nguyên tố X có số oxi hóa giống nhau
nhưng có số nhóm OH khác nhau thì:
+ Nếu trong phân tử có nhiều nhóm OH khác nhau thì khi đọc thêm tiền tố octo-
+ Nếu trong phân tử có ít nhóm OH thì khi đọc thêm tiền tố meta-
+ Nếu trong phân tử số OH trung bình khi đọc thêm tiền tố piro-
Ví dụ:
H3P+5O4: axit octophotphoric
H4P2+5O7: axit pirophotphoric
IV. Các muối
Muối là hợp chất, trong phân tử gồm hai phần: cation và anion.
Tên muối = tên cation + tên anion gốc axit.
1. Cation muối có thể là

a. Cation kim loại: đọc tên nguyên tử nguyên tử kim loại. Nếu kim loại có nhiều
oxi hóa khác nhau thì thêm số Lamã chỉ hóa trị của kim loại đặt trong dấu ngoặc
(nếu kim loại chỉ có một hóa trị thì không cần).
Ví dụ:
Na+ natri
Al3+ nhôm
Fe2+ sắt (II)
Cu+ đồng (I)
Hg22+ thủy ngân (I)
Ca2+ canxi
Zn2+ kẽm
Fe3+ sắt (III)
Cu2+ đồng (II)
Hg2+ thủy ngân (II)
Sn2+ thiếc (II)
Sn4+ thiếc (IV)
b. Cation muối gồm nhiều nguyên tử
Ví dụ:
BiO+: bitmutyl
VO+: vanadyl (III)
VO3+: vanadyl (V)
SO22+: sunfuryl (VI)
PS3+: tiophotphoryl (V)
UO22+: uranyl
VO2+: vanadyl (IV)
SO2+: tionyl sunfuryl (IV)
PO3+: photphoryl (V)
NH4+: amoni…
2. Anion muối thường là gốc axit
a. Nếu anion là gốc của hyđroaxit thì tên anion gốc axit được đọc: tên nguyên tố X

(nếu gốc còn hyđro thì đọc hyđro rồi tên nguyên tố X) + đuôi ua (thay đuôi hyđric
trong axit bằng đuôi ua, đối với những từ sau khi bỏ đuôi hidric mà còn là một
nguyên tố âm O thì thêm r trước ua cho dễ đọc).
Ví dụ:
F-: Florua
I-: Iotua
CN-: Xianua
Cl-: Clorua
S2-: Sunfua
SCN: Sunfuaxxianua
Br-: Bromua
HS-: Hyđrosunfua
b. Nếu anion là gốc của oxi axit thì:
Nếu trong axit có đuôi là ic thì gốc axit đổi ic thành at
Nếu trong axit có đuôi ơ thì đổi thành it
Ví dụ:
CO3-: cacbonat
NO3-: nitrat
PO43-: photphat
H2PO4-: dihyđrophotphat
SO3-: sunfit
H3PO3: chỉ là diaxit
H2PO4-: hyđrophotphit
ClO2-: clorit
NO4-: penitrat
S2O82-: pedisunfat
ClO4-: peclorat
HCO3-: hyđrocacbonat
SO42-: sunfat
HPO43-: hyđrophotphat

S2O32-: tiosunfat
HSO3-: hyđrosunfit
HPO32-: đọc là photphit
NO2-: nitrit
CO42-: peoxocacbonat
SO52-: pesunfat
ClO-: hipoclorit
3. Tên muối
Đọc tên phần canion trước sau đó đọc tên phần anion
NaCl: natri clorua
Ba(NO3)2: bari nitrat
Al2(SO4)3: nhôm sunfat
CuCl: đồng (I) clorua
CuCl2: đồng (II) clorua
BaS2O3: bari tiosunfat
FeSO4: sắt (II) sunfat
Fe2(SO4)3: sắt (III) sunfat
Ma3N2: magie nitrua
(NH4)2S2O8: amoni peoxodisunfat
Ca(H2PO4)2: canxi dihyđrophotphat
CaHPO4: canxi hyđrophotphat
Ca3(PO4)2: canxi photphat
CaC2O4: canxi oxalat…
SOCl2: tionyl clorua
SO2Cl2: sunfuryl clorua
POCl3: photphoryl clorua
PSCl3: tiophotphoryl clorua
Cu2(OH)2CO3: đồng (II) dihyđroxo cacbonat
BiOHCl2: bitmutyl hyđro clorua
4. Muối kép

Hỗn hợp của những muối có cùng một anion với nhiều cation khác nhau. Vì vậy,
đọc tên các muối kép ta đọc tên các cation (nối với nhau bằng gạch ngang) và tên
của anion gốc axit chung.
Ví dụ:
K2SO4.Al2(SO4)3: có thể viết KAl(SO4)2: kali nhôm sunfat
K2CO3.Na3CO3: có thể viết KNaCO3: kali natri cacbonat
KNaC4H4O6: kali natri tactrat
V. Các hợp chất phức (phức chất)
Cấu tạo của hợp chất phức cũng gồm 2 ion liên kết với nhau. Ion phức viết trong
dấu móc và ion trái dấu viết ngoài dấu móc:
- Ion phức có thể âm hay dương được viết theo trật tự sau: nguyên tử trung tâm rồi
đến phối tử (phối tử có thể là ion âm hay phân tử trung tính hoặc cả hai, viết trong
dấu ngoặc, rồi đế số chỉ số phối tử).
- Ion trái dấu với ion phức là cation thì viết trước ion phức, nếu là anion thì viết
sau.
Tên của phức chất = tên của cation nối tên của anion
Tên của ion phức được đọc theo trật tự: số phối tử + tên phối tử (nếu phối tử gồm
hai loại cả anion và cả phân tử trung hòa, khi đó đọc số phối tử + tên phôi tử là
anion rồi đọc số phôi tử + tên phối tử và phối tử trung hòa) sau đó mới đọc tên của
nguyên tố trung tâm có kèm theo số oxi hoá của nó.
a. Cách đọc tên số phối tử: dùng các tiền tố di, tri, tetra, phita, hexa, hepta, octa…
để chỉ các số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8… nếu phối tử có tên viết dài và trong phối tử đã có
sẵn các chữ di, tri, tetra… rồi thì viết phối tử đó trong ngoặc đơn rồi dùng các tiền
tố đặt trước dấu ngoặc đơn để chỉ số lượng phối tử, các tiền tố lúc này dùng bis,
tris, tetrakis, pentakis, hexakis…. để chỉ các số 2, 3, 4, 5, 6….
b. Cách đọc tên phối tử:
- Nếu phối tử là phân tử trung hòa thì đọc tên phân tử đó
Ví dụ:
C6H5N: piridin
CH3NH2: metylamin

NH2-(NH2)2-NH2: etylen diamin
Lưu ý: một số phân tử có tên riêng và thường dùng đó là:
H2O - aqua
NH3 - ammin
CO - cacbonyl
NO - nitro zyl
- Nếu phối tử là anion thì đọc tên của anion đó + đuôi o.
Ví dụ
F-: fluoro Cl-: cloro Br-: bromo
I-: Iodo OH-: hyđroxo SO42-: sunfato
CO32-: cacbonato NO2-: nitrito NO3-: nitrato
CN-: xiano SCN-: tioxiano O2-: oxo
O22-: peoxo S2-: sunfo hay tio S2O32-: tiosunfato
C2O42-: oxalato SO32-: sunfito
c. Cách đọc tên nguyên tử trung tâm. Có 2 trường hợp khi ion phức là cation hay
anion.
Nếu ion phức là cation thì nguyên tử trung tâm được đọc như sau: đọc tên nguyên
tố trung tâm và số La mã đặt trong dấu ngoặc để chỉ số oxi hóa của nó.
Ví dụ:
[Co(NH3)6]Cl3 hexammin coban (III) clorua
[Co(NH3)6]3+ cation hexammin coban (III)
[Co(NH3)5]Cl2 cloro - pentammin coban (III) clorua
[CoCl(NH3)5]2+ cation cloro - pentammin coban (III)
[Cr(NH3)6]Cl2 hexammin crom (II) clorua
[CoCl(H2O)5]Cl2 cloro - pentaqua coban (III) clorua
[Cu(NH2-CH2-CH2-NH2)2]SO4 bis (etilendiamin) đồng (II) sunfat
- Nếu ion phức là anion thì nguyên tử trung tâm được đọc như sau: đọc tên nguyên
tố trung tâm thêm hậu tố at và số La mã đặt trong dấu ngoặc để chỉ số oxi hóa của
nguyên tố.
Ví dụ

Na2[Pt(C2O4)3] natri trioxalato platinat (IV)
K4[Fe(CN)6] kali hexaxiano ferret (II)
K3[Fe(CN)6] kali hexaxiano ferret (III)
H[AuCl4] axit tetracloro vàng (III)
Lưu ý: Nếu phức không phải là ion mà là trung tính (trung hòa) thì loai phức này
được đọc như sau: đọc tên phối tử có tiền tố chỉ số phối tử, rồi tên nguyên tố trung
tâm có kèm theo số oxi hóa (viết bằng chữ số La mã đặt trong dấu ngoặc).
Ví dụ:
[PtCl2(NH3)2] dicloro diammin platin (II)
[Co(NO2)3(NH3)3] trinitro triammin coban (III)
Theo Trần Tứ Hiếu

×