Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hình thành phân đoạn ứng dụng nguyên lý thị trường phát triển ở trình độ cao p5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.63 KB, 10 trang )


41

Và đặc trng cơ bản của mô hình kinh tế hiện vật là
nền kinh tế bị hiện vật hoá, t duy hiện vật, chỉ có sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể là phổ biến, nền kinh tế khép kín
với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao độ. Trên thực
tế, yếu tố kế hoạch hoá tập trung đã loại bỏ yếu tố thị
trờng, quan hệ hàng hoá tiền tệ chỉ còn là hình thức. Sự
điều tiết theo chiều dọc đã lấn át các quan hệ kinh tế theo
chiều ngang. Vai trò ngời tiêu dùng bị hạ thấp. Hệ thống
quản lý quan liêu tỏ ra không có khả năng gắn sản xuất với
nhu cầu
Kinh tế hiện vật gắn liền với quan niệm truyền thống
về kinh tế xã hội chủ nghĩa tuy đã có tác dụng trong chiến
tranh, góp phần mang lại chiến thắng vẻ vang cho dân tộc
ta. Song khi chuyển sang xây dựng và phát triển kinh tế,
chính mô hình đó đã tạo ra nhiều khuyết tật: nền kinh tế
không có động lực, không có sức đua tranh, không phát huy
đợc tính chủ động sáng tạo của ngời lao động, của các
chủ thể sản xuất kinh doanh, sản xuất không gắn liền với
nhu cầu, ý chí chủ quan đã lấn át khách quan và triệt tiêu
mọi động lực và sức mạnh nội sinh của bản thân nền kinh
tế, đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thiếu hụt, hiệu quả
thấp, nhiều mục tiêu của chủ nghĩa xã hội không đợc thực
hiện

42

Trong thực tiễn kinh tế hiện vật với cơ chế quản lý tập
trung quan liêu đã bộc lộ nhiều tiêu cực: sản xuất đình trệ,


đời sống nhân dân sa sút, trong quản lý đã tỏ rõ sự bất lực.
Trong nhà nớc khoán chui trở thành phổ biến ở nhiều địa
phơng. Trong công, thơng nghiệp các nhà máy, xí nghiệp
không thể bằng lòng với cơ chế "Cấp phát giao nộp" đã tự
động "xé rào" do thiếu vật t nguyên liệu, vốn liếng, do sự
bất lực của công cụ kế hoạch hoá kiểu cũ. Sự phát triển của
thị trờng tự do chen lấn thị trờng có tổ chức. Sự lẳng lặng
vi phạm các quy tắc, chuẩn mực lúc bấy giờ, là những phản
ứng kinh tế - xã hội phản ánh sự bất lực và bất cập của một
cơ chế quản lý cứng nhắc
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã tích góp những xu
hớng tiêu cực, làm nẩy sinh sự trì trệ, hình thành cơ chế
kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt ra là phải
đổi mới sâu sắc cơ chế đó. Phơng hớng cơ bản của sự đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta đã đợc Đại Hội VI
của Đảng xác định và tiếp tục đợc Đại Hội VII của Đảng
khẳng định "Tiếp tục xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc "

43

II.1.2. Chủ trơng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hớng Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
Và đến Đại hội VIII của Đảng đã thống nhất "Xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trờng, đi đôi với tăng cờng vai trò quản lýcủa
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa"; ".phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội

chủ nghĩa ". Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần; trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
nớc ta lấy việc giải phóng sức sản xuất làm căn cứ chủ yếu
để hoạch định cơ cấu thành phần kinh tế, hình thức sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta tồn tại ba loại hình sở
hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân.
Từ ba loại hình sở hữu đó hình thành nhiều thành phần kinh
tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do đó
không chỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế thuộc
chế độ công hữu, mà còn khuyến khích phát triển các thành
phần kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế
thuộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế t doanh, các

44

hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngoài nớc, các
hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các thành
phần kinh tế đều có thể tham gia thị trờng với t cách chủ
thể thị trờng bình đẳng
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa nớc ta, kinh tế Nhà nớc là nhân tố quy định và bảo
đảm tính định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị
trờng. Kinh tế Nhà nớc tạo cơ sở kinh tế cho xã hội mới,
nó là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ quan
trọng để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Xây dựng hệ thống kinh tế Nhà nớc mạnh chính là tăng
cờng thực lực kinh tế của Nhà nớc để làm chỗ dựa, bảo
đảm ổn định kinh tế và định hớng cho thị trờng xã hội

chủ nghĩa. Buông lỏng khu vực kinh tế Nhà nớc là buông
lỏng định hớng xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế thị
trờng
Kinh tế Nhà nớc là nơi thực hiện đầy đủ nhất tính u
việt của chủ nghĩa xã hội, đảm bảo sự thống nhất giữa tăng
trởng kinh tế và công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và bảo vệ
môi trờng sinh thái, thống nhất chính sách kinh tế với
chính sách xã hội, tất cả phục vụ con ngời trên tầm vĩ mô.
Nhà nớc vừa là đại biểu cho toàn bộ nền kinh tế, vừa là

45

chủ thể của kinh tế Nhà nớc. Do đó Nhà nớc phải vừa tôn
trọng tính bình đẳng của các chủ thể kinh tế, vừa phải có ý
thức đầy đủ tới sự phát triển kinh tế Nhà nớc để nó thực sự
có vai trò chủ đạo. Để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nớc
phải nắm những khâu, những lĩnh vực then chốt của nền
Kinh tế quốc dân. Kinh tế Nhà nớc phải là kiểu mẫu về
năng suất, chất lợng, hiệu quả và chấp hành pháp luật để
lôi cuốn các thành phần kinh tế khác theo quỹ đạo của chủ
nghĩa xã hội. Kinh tế Nhà nớc phải có giá trị tổng sản
lợng hàng hoá ngày càng tăng, đóng góp tỷ lệ cao trong
ngân sách Nhà nớc, không ngừng nâng cao trình độ và đời
sống của mọi ngời lao động
II.2. Quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta
II.2.1. Trớc năm 1886:
Thời kì 1955 - 1964: Đây là thời kì khôi phục kinh tế
và cải tạo xã hội chủ nghĩa. ở thời kì này sự phát triển kinh
tế đợc thiết kế trên cơ sở xác định ba đặc điểm của thời kì

quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Từ nền sản xuất nhỏ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, có hệ thống xã hội chủ nghĩa vững
mạnh, đất nớc bị chia cắt. Đây là thời kì phát triển nhanh
về các lĩnh kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất trong nông

46

nghiệp, công nghiệp, cơ sở hạ tầng đợc xây dựng. Tốc độ
phát triển kinh tế cao, giáo dục, y tế phát triển khá nhanh,
xã hội miền Bắc trở thành xã hội do ngời lao động làm
chủ, đời sống tinh thần lành mạnh. chính nhờ những điểm
này mà miền Bắc trở thành hậu phơng lớn, căn cứ địa
vững chắc để nhân dân cả nớc có thể đánh thắng đế quốc
Mỹ
Thời kì 1964 -1975: Đây là thời kì cả nớc có chiến
tranh. Nhiệm vụ cấp bách của miền Bắc là phải kịp thời
chuyển hớng t tởng và tổ chức, chuyển hớng xây dựng
kinh tế, tăng cờng quốc phòng cho phù hợp với tình hình
mới. Kinh tế ở thời kì này có những đặc điểm nhất định của
mô hình kinh tế " Cộng sản thời chiến". Mô hình kinh tế
này là mô hình có tính tập trung cao nên đã động viên đợc
lực lợng để dành thắng lợi trong cuộc chiến tranh vô cùng
ác liệt bằng sự chỉ đạo tập trung nghiêm ngặt, bằng chế độ
phân phối bình quân, bao cấp. Tuy nhiên Đảng và Nhà
nớc ta đã dần thấy đợc những nhợc điểm của mô hình
kinh tế đó và bắt đầu có chủ trơng cải tiến một phần cơ
chế quản lý kinh tế
Thời kì 1976 - 1986: Đây là thời kì cả nớc quá độ lên
chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nớc chịu đựng những


47

đảo lộn kinh tế - xã hội với quy mô lớn sau chiến tranh ác
liệt lâu dài, với những diễn biến trong tình hình có những
mặt không thuận lợi. Đây là thời kì mô hình kinh tế tập
trung quan liêu, bao cấp bọc lộ một cách toàn diện mặt tiêu
cực của nó mà hậu quả của tập trung là khủng hoảng kinh
tế - chính trị sâu sắc vào cuối những năm 70 đầu những
năm 1980. nền kinh tế ở trạng thái trì trệ, mất cân đối
nghiêm trọng, sản xuất phát triển chậm trong khi dân số
tăng nhanh. Thu nhập quốc dân cha đảm bảo đợc tiêu
dùng xã hội, một phần tiêu dùng xã hội phải dựa vào vay và
viện trợ, nền kinh tế cha tạo đợc tích luỹ. Lơng thực, vải
mặc và các hàng tiêu dùng thiết yếu đều thiếu. Tình hình
cung ứng vật t, tình hình giao thông vận tải rất căng thẳng.
Nhiều xí nghiệp sử dụng công suất ở mức thấp. Chênh lệch
giữa thu và chi tài chính, giữa hàng và tiền, giữa xuất khẩu
và nhập khẩu. Thị trờng và vật giá không ổn định. Số
ngời lao động cha đợc sử dụng còn đông. Đời sống
nhân dân lao động gặp nhiều khó khăn
Trớc tình hình đó của đất nớc Đảng ta đã phải suy
nghĩ, phân tích tình hình và nguyên nhân, tìm tòi các giải
pháp, từ đó thực hiện đổi mới ở các cơ sở, địa phơng, đề ra
những chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng phần

48

II.2.2. Từ năm 1986 đến nay:
Đại hội lần thứ VI của Đảng đợc đánh dấu nh một
cái mốc quan trọng trong sự chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở

phê phán một cách nghiêm khắc cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và những hậu quả
của nó, nhất quán chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, cũng từ đó tạo ra những tiền đề cần thiết để
chuyển sang kinh tế thị trờng. Tổng kết hai năm thực hiện
Đại hội VI, nền kinh tế phát triển, khắc phục đợc suy
thoái, nền kinh tế - xã hội có những thay đổi căn bản đó là
những căn cứ để đẩy tới một bớc cao hơn. Đại hội lần thứ
VII của Đảng nhất quán chuyển sang kinh tế thị trờng với
những quan điểm khá triệt để. Chấp nhận thị trờng một
cách cơ bản, tổng thể, lâu dài, một thị trờng thống nhất,
thông suốt, hoà nhập với thị trờng thế giới, thị trờng là
đối tợng quản lý của nhà nớc
Sự hình thành và phát triển thị trờng ở nớc ta gắn
liền với quá trình đổi mới kinh tế từ cơ cấu đến cơ chế quản
lý kinh tế nhất quán chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc, gắn liền với đổi mới một cách cơ bản chính
sách kinh tế vĩ mô nh: giá cả, kế hoạch hoá, tài chính tiền

49

tệ, đầu t thơng mại, chuyển hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng xã hội sang kinh tế thị trờng. Trong đó
giải pháp có ý nghĩa quyết định là sử lý giá cả. dù mới là sơ
khai, thị trờng đã là môi trờng giải phóng sức sản xuất
với sự bùng nổ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và
kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng và đi
sâu vào các lĩnh vực của quá trình sản xuất kinh doanh với
sức mạnh của tất yếu kinh tế, sức mạnh hồi sinh sau chiến

tranh. Sức sản xuất phát triển làm bật dậy các tiềm năng,
hàng loạt nhân tố mới xuất hiện xen lấn những bề bộn phức
tạp của sự chuyển đổi mang tính cách mạng mà thực chất là
sự giải thể, cấu trúc lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu sở hữu, quan
hệ kinh tế, cơ chế quản lý. T duy nhất là t duy kinh tế
thay đổi một cách căn bản: từ thụ động an bài sang năng
động sáng tạo, tự chủ, từ t duy hiện vật sang t duy giá trị,
sự nhạy cảm về lợi ích, hiệu quả, về thang giá trị, đạo đức,
lối sống
Thực tế hơn 10 năm qua ở nớc ta chứng tỏ quá trình
chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
là quá trình đổi mới tất yếu, tiến bộ nhng cũng là quá trình
phức tạp lâu dài

50

Những chuyển đổi thực sự tạo ra bớc ngoặt trong
kinh tế. chỉ một thời gian ngắn, đất nớc có nhiều thay đổi.
Và đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng: sản xuất nông
nghiệp phát triển, từ chỗ thiếu lơng thực triền miên, đến
nay chúng ta đã có khả năng tự túc, phần nào dự trữ và xuất
khẩu. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang đợc hình
thành và phát huy tác dụng. Khu vực kinh tế quốc doanh
đang đợc tổ chức, sắp xếp lại, cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa trở thành
cơ chế vận hành nền kinh tế. Vai trò tự điều tiết của thị
trờng bắt đầu phát huy tác dụng, giá cả thị trờng dần đi
vào ổn định đã chuyển từ thị trờng của ngời bán sang thị
trờng của ngời mua. Cơ chế cạnh tranh có tác dụng điều
chỉnh tích cực cơ cấu kinh tế, đào thải những yếu tố lạc

hậu,làm bộc lộ đầy đủ những yếu kém trong sản xuất kinh
doanh, trong quản lý từ vĩ mô đến vi mô. thị trờng đã trở
thành căn cứ quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Một
số ngành, lĩnh vực đã gắn thị trờng trong nớc với thị
trờng nớc ngoài theo hớng kinh tế mở.
Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã thu đợc
những thành tựu bớc đầu: hệ thống pháp luật đợc bổ sung
hoàn chỉnh, kế hoạch hoá đợc đổi mới, các chính sách tài
chính - tiền tệ, giá cả, đầu t thơng mại, đã tạo môi trờng

×