Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình kiểm định ô tô - Chương 5 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.6 KB, 12 trang )

Chương V
TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT ÔTÔ
HIỆU QUẢ CỦA CHẨN ĐOÁN
I. TỔ CHỨC BẢO DƯỢNG KỸ THUẬT KẾT HP VỚI CHẨN ĐOÁN
1. Mối quan hệ giữa bảo dưỡng và chẩn đoán:
Chẩn đoán kỹ thuật chiếm vai trò và vò trí rất quan trọng trong quá trình sử dụngï
ôtô. Hiện nay đang tồn tại hai quan niệm:
 Coi chẩn đoán kỹ thuật là một phần của quá trình bảo dưỡng kỹ thuật, theo quan
niệm này thì bảo dưỡng kỹ thuật phải thực hiện cưỡng bức theo đònh kỳ có kế hoạch
với nội dung qui đònh trước, khi thực hiện các cấp bảo dưỡng có kết hợp với chẩn
đoán kỹ thuật. Ở Việt Nam trước những năm 1994-1995 vẫn theo quan niệm này
(thể hiện ở chế độ “Bảo dưỡng và sửa chữa ôtô” do Bộ Giao thông Vận tải ban
hành).
 Coi bảo dưỡng kỹ thuật là một phần của chẩn đoán kỹ thuật. Công tác chẩn đoán kỹ
thuật là chính và cưỡng bức theo đònh kỳ có kế hoạch với những nội dung qui đònh
trước, còn bảo dưỡng kỹ thuật chỉ là hệ quả của chẩn đoán kỹ thuật nếu thấy cần
thiết thì bảo dưỡng, sửa chữa, nếu không cần thiết thì thôi.
Ở nước ta hiện nay tùy theo tình hình trang thiết bò chẩn đoán kỹ thuật của các
tổng công ty, doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong hai hình thức trên. Nhưng xu
hướng chung hiện nay là chẩn đoán kỹ thuật là chính, cưỡng bức theo đònh kỳ theo kế
hoạch còn bảo dưỡng kỹ thuật là hệ quả của chẩn đoán.
2. Chẩn đoán kỹ thuật:
Vò trí của chẩn đoán kỹ thuật trong quy trình công nghệ bảo dưỡng được xác đònh trên
cơ sở:
 Chu kỳ chẩn đoán hợp lý.
 Chi phí cho áp dụng chẩn đoán kỹ thuật là thấp.
 Tính công nghệ của chẩn đoán kỹ thuật phải cao.
Muốn xác đònh chu kỳ chẩn đoán kỹ thuật ta phải tiến hành theo hai bước:
o Dựa vào chỉ tiêu tính tin cậy của một số chi tiết chính của tổng thành hoặc của xe để
xác đònh chu kỳ chẩn đoán kỹ thuật của tổng thành hoặc của xe với chi phí riêng nhỏ
nhất.


o So sánh chu kỳ chẩn đoán kỹ thuật với chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật (chế độ hiện hành
qui đònh) rồi quyết đònh cấp chẩn đoán .
- Nếu nguyên công của chẩn đoán có chu kỳ gần với BD-I hoặc lớn hơn 1,5 lần BD-I
thì được xếp vào chẩn đoán I. (CĐ-I).
Theo kết quả thực nghiệm của một số nước ta thấy chẩn đoán kỹ thuật hệ thống
phanh, hệ thống lái, lốp xe, các cặp tiếp điểm trong má vít đen cô, trong hệ thống điện…
sẽ thuộc CĐ-I.
- Nếu nguyên công chẩn đoán có chu kỳ gần với BD-II hoặc lớn hơn sẽ xếp vào CĐ-II.
Cũng theo các kết quả thực nghiệm ta thấy chẩn đoán kỹ thuật: động cơ, ly hợp, hộp
số, cầu sau, cầu trước……… và một số yêu cầu sửa chữa sẽ thuộc CĐ-II. Thông thường
tại các vò trí chẩn đoán kỹ thuật lắp đặt các thiết bò chẩn đoán cố đònh còn tại các vò
trí bảo dưỡng, sửa chữa dùng các thiết bò chẩn đoán di động xách tay.
Về quy trình bảo dưỡng kỹ thuật kết hợp với chẩn đoán kỹ thuật là quan hệ tương hỗ
giữa các nguyên công chẩn đoán kỹ thuật và nguyên công bảo dưỡng kỹ thuật, cho nên
khi lập quy trình phải xét đến các đặc điểm kết cấu của thiết bò chẩn đoán kỹ thuật.
Sau đây, giới thiệu một sơ đồ công nghệ chung nhất cho bảo dưỡng, sửa chữa kết hợp với
chẩn đoán kỹ thuật.
Hình 5.1 . Sơ đồ công nghệ chung cho bảo dưỡng sửa chữa kết hợp với chẩn đoán
Sau khi xe hoạt động về xí nghiệp phải qua trạm kiểm tra sau đến trạm bảo dưỡng
hàng ngày (bảo dưỡng sau hình trình xe chạy về) để làm vệ sinh bên ngoài, quét dọn, lau
chùi, rửa xe… Các xe không cần phải bảo dưỡng, sửa chữa được đưa đến khu chờ. Xe nào
cần BD - I thì qua CĐ -I sau đó xuống gian BD - I - CĐ, xe cần BD - II thì qua CĐ - II sau
đó xuống gian BD - II - CĐ, xe cần sửa chữa nhỏ xuống SCTX - CD (sửa chữa thường
xuyên). Tại các gian bảo dưỡng, sửa chữa này có các thiết bò chẩn đoán lưu động xách
tay. Xe bảo dưỡng sửa chữa xong được đưa xuống gara, cũng có thể sau CĐ - I, CĐ - II
các tổng thành không thấy có vấn đề gì ta cũng đưa xuống gara, chuẩn bò cho hành trình
làm việc sau.
II. TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ BẢO DƯỢNG KỸ THUẬT CÙNG VỚI CHẨN ĐOÁN KỸ
THUẬT Ở CÁC XÍ NGHIỆP VẬN TẢI
Có rất nhiều phương án bảo dưỡng sửa chữa cùng với chẩn đoán kỹ thuật, các phương

án này phụ thuộc vào công suất của xí nghiệp, chương trình sản xuất, trang thiết bò chẩn
đoán và mặt bằng sản xuất. Ta có thể tham khảo một số phương án tổ chức sản xuất do
một số viện nghiên cứu về chẩn đoán kỹ thuật, nghiên cứu về sử dụng ôtô của Nga đề
xuất .
1. Xí nghiệp có công suất nhỏ có khoảng 50 – 100 xe:
Dây chuyền được thể hiện trên hình sau.
Hình 5.2 . Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chẩn đoán kỹ thuật
Ở xí nghiệp công suất nhỏ:
Các thiết bò dùng trong chẩn đoán thường là các chi tiết xách tay như: máy hiện sóng
Tektronic 550A, thiết bò phân tích khí xả động cơ Diezel: OPAX2000 – II, động cơ xăng
Multigas M488, thiết bò kiểm tra góc đánh lửa, góc phun nhiên liệu Stroboflast, Centrefa…
2 . Xí nghiệp có công suất trung bình có khoảng 100 – 400 xe:
Hình 5.3 . Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chẩn đoán kỹ thuật ở xí nghiệp có công suất trung
bình
BD - I thực hiện trên tuyến dây chuyền, BD - II trên các vò trí vạn năng. Trên CĐ
- I, BD - I bố trí các thiết bò chẩn đoán như: băng thử phanh (VLT, Dambra), băng kiểm
tra hệ thống treo (VLT, Dambra). Trên CĐ - II bố trí băng kiểm tra chất lượng kéo,
chẩn đoán tổng hợp tình trạng kỹ thuật của động cơ: T660 hoặc thiết bò chẩn đoán
chuyên sâu.
Các xe vào CĐ - I, BD - I nếu có nhu cầu sửa chữa sẽ sang SCTX rồi đến gara
bảo quản, nếu cần xác đònh loại chất lượng sửa chữa thì quay lại CĐ - I .
Các xe vào CĐ - II để BD - II, sau khi BD - II có thể quay lại CĐ - I để kiểm tra
theo tiêu chuẩn an toàn giao thông.
Tại các vò trí chuyên dùng có lắp đặt các thiết bò chẩn đoán cho phép các công
việc bảo dưỡng, sửa chữa có chất lượng cao, giá thành hạ. Ngoài ra ở các xí nghiệp lớn
(hàng ngàn xe) người ta bố trí BD - I, BD - II trên các tuyến dây chuyền làm việc hai ca
để tận dụng năng lực của thiết bò (sơ đồ công nghệ cơ bản không thay đổi nhiều so với
loại xí nghiệp có công suất trung bình).
3 . Tổ chức chẩn đoán nhanh:
Do số lượng ôtô lưu thông trên đường ngày càng nhiều, để kòp phát hiện các hư hỏng

nhằm giảm bớt tai nạn giao thông người ta tổ chức các trạm chẩn đoán nhanh (các trạm
này còn phục vụ cho các xe tư nhân nữa).
Chẩn đoán nhanh thường là CĐ - I dùng trong các xí nghiệp vận tải xe khách, tắc xi,
vận tải, các trạm dọc đường, trạm khám xe của đăng kiểm… Hình sau giới thiệu tuyến
chẩn đoán nhanh của Nga để tham khảo.
Hình 3.4 . Tuyến chẩn đoán nhanh ba vò trí
1: kích nâng; 2: băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng;
3: băng kiểm tra phanh; 4: bàn; 5: tủ
Vò trí 1:
kiểm tra tình trạng kỹ thuật của bánh xe, áp suất hơi lốp, hệ thống lái, khớp
chuyển hướng, cường độ ánh sáng pha, cốt, độ chụm của đèn pha, các loại đèn tín hiệu,
còi, gạt nước mưa, khoá cửa…
Vò trí 2:
kiểm tra góc đặt của bánh xe dẫn hướng, độ kín của các ống dẫn, kiểm tra
các đăng, độ lệch của cầu sau…
Vò trí 3:
kiểm tra hiệu quả phanh, hành trình tự do của phanh, kiểm tra phanh tay…
Khi chẩn đoán xe được di chuyển nhờ băng chuyển, tất cả các thông số chẩn đoán
được kết nối với máy tính trung tâm, các kết quả chẩn đoán được so sánh với các thông
số tiêu chuẩn. Nếu xe kiểm tra không đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa sang khu bảo
dưỡng, sửa chữa riêng
4. Tổ chức chẩn đoán ở các trạm bảo dưỡng, bảo hành:
Hiện nay có nhiều hãng chế tạo xe hơi nổi tiếng như TOYOTA, FORD, MEKONG,
MERCEDES BENZ, DAEWOO, SUZUKI, HYUNDAI… liên doanh lắp ráp và tiêu thụ
ôtô tại Việt Nam. Số lượng xe ngày càng nhiều cho nên dòch vụ sau bán hàng (bảo
dưỡng, bảo hành) là vô cùng quan trọng và cần thiết. Tại các trạm này ngoài nhiệm vụ
chẩn đoán kỹ thuật bảo dưỡng bảo hành xe của hãng còn nhận làm cho các loại xe khác.
Thiết bò của các trạm này đầy đủ cả thiết bò chẩn đoán chung và chẩn đoán chuyên sâu,
thông thường có các loại thiết bò sau:
- Băng kiểm tra chất lượng phanh

- Băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng
- Băng kiểm tra chất lượng kéo
- Thiết bò chẩn đoán tổng hợp tình trạng kỹ thuật của động cơ
- Thiết bò phân tích nồng độ khí xả, kiểm tra lọt hơi xuống các te, kiểm tra
các loại bơm nhiên liệu, các loại đồng hồ đo… thiết bò kiểm tra hệ thống
điện (máy hiện sóng).
- Thiết bò kiểm tra hệ thống lái, hệ thống truyền lực…
Hình sau giới thiệu một phương án bố trí mặt bằng khu chẩn đoán của trạm bảo dưỡng
Hình 5.5. Mặt bằng khu chẩn đoán của trạm bảo dưỡng
Vò trí 1:
Đặt các kích nâng, máy nén khí, thiết bò kiểm tra đèn pha, kiểm tra hệ thống
lái, chốt chuyển hướng, giá để dụng cụ đồ nghề, bàn tủ,…
Vò trí 2:
Đặt băng thử phanh, thiết bò tra dầu phanh, kiểm tra hệ thống truyền lực, các
giá để dụng cụ, bàn tủ…
Vò trí 3:
Đặt băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng, thiết bò kiểm tra các loại đồng
hồ đo (áp suất, nhiệt độ, đồng hồ điện…).
Vò trí 4:
Đặt băng kiểm tra chất lượng kéo
Vò trí 1-2 dùng cho CĐ-I có thể sau CĐ-II xe ra khỏi khu chẩn đoán còn những xe cần
CĐ-II (chuyên sâu) sẽ qua 3-4. Sau chẩn đoán các xe được đưa đến các vò trí bảo dưỡng
bảo hành.
III. HIỆU QUẢ CỦA CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT
1 . Phương pháp phân tích và đánh giá hiệu quả của chẩn đoán:
Muốn phân tích và đánh giá được hiệu quả của chẩn đoán kỹ thuật khi coi bảo dưỡng
là một phần của chẩn đoán với khi coi chẩn đoán là một phần của bảo dưỡng ta phải theo
dõi, đối chứng các số liệu, các chi phí……… của các xe khi áp dụng phương pháp trên.
a. Lưu trữ thông tin trong chẩn đoán kỹ thuật:
Việc lưu trữ đầy đủ các thông tin về tình trạng của xe sau mỗi lần chẩn đoán là

quan trọng và vô cùng cần thiết, nó giúp cho người quản lý theo dõi được sự biến đổi tình
trạng kỹ thuật của các tổng thành, ôtô sau một thời gian sử dụng. Cho phép người quản lý
chọn lọc, phân tích tình trạng kỹ thuật của từng tổng thành, đánh giá tình trạng kỹ thuật
và hiệu quả sử dụng xe. Sơ đồ lưu trữ và sử dụng thông tin tổng quát hình sau:
Hình 3.6 . Sơ đồ thu thập và xử lý thông tin
Việc lưu trữ các thông tin về đặc tính kỹ thuật của cụm, tổng thành (càng cụ thể,
càng chính xác càng tốt) của mỗi lần chẩn đoán, kết hợp với các số liệu tiêu chuẩn sẽ
giúp chúng ta xác đònh được chế độ và tiêu chuẩn chẩn đoán hợp lý nhất để bảo đảm các
tiêu chuẩn về kỹ thuật và kinh tế.
Phiếu công nghệ chẩn đoán phải đảm bảo đầy đủ các nội dung và các thông tin về
chẩn đoán đồng thời tiện lợi cho việc ghi chép và theo dõi. Các phiếu CĐ-I và CĐ-II có
thể tham khảo ở các bảng sau.
PHIẾU CHẨN ĐOÁN CĐ - I
Phiếu số………………………….ngày…………………………tháng……………………… năm……………………………………
Loại xe……………………………mác………………………….hành trình đã đi…………………………………………………….
Lốp xe Hiệu quả phanh
p suất
Lực phanh
(kG)
Thời gian
phanh (giây)
Bánh xe
Hoa
lốp
mòn
(mm)

Đã
bơm
Cầu

Bánh
xe

Điều
chỉnh Cũ
Điều
chỉnh
Trái
Trái
Trước
Phải
Phải
Trái TráiSau
Phải
Ô Tô
Phải
Khe hở tay lái
(>150
0
)
Trái
Khe hở khớp chuyển
hướng
Phải
Bàn đạp
ly hợp
Trái
Hành
trình
tự do

Bàn đạp
phanh
Moóc
Phải
Lực bên(4-10kG)
Độ cong cầu
(>30mm)
Dẫn động phanh
Chiếu sáng ,tín hiệu
Dây đai
Góc đóng tiếp điểm
Cuộn đánh lửa, tụ
Nến điện
Lượng CO(>2%)
Đèn pha
Bình điện
Đội trưởng Cán bộ KT
(Ký tên ) (ký tên)
PHIẾU CHẨN ĐOÁN CĐ - II
Phiếu số………………………….ngày…………………………tháng……………………… năm……………………………………
Loại xe……………………………mác………………………….Quãng đường lăn bánh……………………………………….
Các khe hở Thiết bò điện
Trái Thế hiệu bình điệnDọc trục
(1,5mm)
Phải Tỷ trọng dung dòch
Trái Cuộn đánh lửa, tụ điện
Khớp
chuyển
hướng
Hướng

kính
Phải Góc đóng mở vít
Khe hở trong hệ thống lái Bộ điều chỉnh chân không
Độ đảo các đăng Tiết chế điện
1 2 3 4 5 6 Lượng COKhe hở tổng
cộng của hộp
số
Công suất điện
Khe hở tổng cộng của các đăng Hiệu suất truyền lực
Khe hở tổng cộng của truyền lực
chính
Máy phát điện
Dây đai
Trạng thái lốp Hiệu quả phanh
p suất
Lực
phanh
Thời
gian
phanh
Bánh xe
Mòn lốp (mm)

Mới
Bánh xe
Cũ Mới Cũ Mới
Trái TráiTrước
Phải Phải
Trái TráiSau
Phải

Ôtô
Phải
Khe hở vành tay lái(>15
0
) Trái
Khe hở khớp chuyển hướng Phải
Bàn đạp ly hợp TráiHành
trình tự do
Bàn đạp phanh
Moóc
Phải
Lực bên Phanh tay
Cầu bò cong
Đèn và còi
Cán bộ kiểm tra (ký tên)
Khi có số liệu của mỗi lần chẩn đoán ta sẽ lập bảng thống kê và thông tin theo thứ tự
của các lần chẩn đoán kỹ thuật (các thông tin tích luỹ) theo bảng dưới đây:
b. Bảng thống kê trạng thái kỹ thuật:
1- Loại ôtô:
2- Biển đăng ký:
3- Lái xe:
Thông số chẩn đoán
Ngày
chẩn
đoán
Quãng
đường
lăn
bánh
km

Công
suất
Tiêu
hao
nhiên
liệu
Lọt hơi
xuống
các te
Trục
khuỷu
bạc
Hệ
truyền
động
Sửa
chữa
Ghi
chú
Việc thu thập các thông tin và phân tích chúng là cơ sở để hoàn thiện các chế độ đònh
mức chẩn đoán, hoàn thiện qui trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa, hoàn thiện công tác
tổ chức, quản lý kỹ thuật.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chẩn đoán:
Việc ứng dụng chẩn đoán kỹ thuật trong quá trình sử dụng xe đã giúp chúng ta phát
hiện kòp thời sự biến xấu tình trạng kỹ thuật xe để điều chỉnh, sửa chữa, vì vậy sẽ giảm
được chi phí cho sửa chữa. Giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm tai nạn giao thông, kéo dài
được tuổi thọ của các chi tiết. Khi áp dụng chẩn đoán kỹ thuật trong quá trình bảo dưỡng
và sửa chữa ôtô đòi hỏi phải có lớn cho mua sắm thiết bò chẩn đoán, chi phí cho các thiết
bò phụ, cho năng lượng (điện, khí nén, nhiên liệu,…) các chi phí cho người vận hành, bảo
dưỡng sửa chữa thiết bò… Vì vậy ta phải tính toán xem hiệu quả kinh tế và kỹ thuật khi áp

dụng chẩn đoán đến mức nào.
Hiệu quả chẩn đoán biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu:
 Các chỉ giá trò như: vốn đầu tư, giá thành, năng suất lao động, lợi nhuận thu
được…
 Các chỉ tiêu tự có: chi phí nhiên liệu săm lốp, phụ tùng dự trữ chi phí cho lao
động, sửa chữa…
Ngoài ra còn đánh giá bằng chỉ tiêu: số lượng xe hư hỏng khi đang chạy trên đường
do các nguyên nhân kỹ thuật, chất lượng của bảo dưỡng, sửa chữa, mức độ cơ giới hoá, tự
động hoá trong chẩn đoán, điều kiện làm việc…
Dựa vào phân tích và tính toán qua các thông tin trên ta có thể đánh giá được nhiều
mặt, tương đối diện hiệu quả kinh tế của việc áp dụng quá trình chẩn đoán trong bảo
dưỡng và sửa chữa ôtô.
3. Hiệu quả của chẩn đoán ôtô:
Việc xác đònh hiệu qủa chẩn đoán rất cần thiết nó cho phép chúng ta có nên phát
triển và áp dụng phương án lấy chẩn đoán là chính, cưỡng bức có kế hoạch và bảo dưỡng
là quá trình kèm theo hay không. Vì vậy ta dựa vào một số chỉ tiêu chính để đánh giá.
+ Vốn đầu tư tính cho một xe K (đồng/xe)
K =
X
BA +
(đồng/xe)
- A: chi phí cho mua sắm và lắp đặt các thiết bò chẩn đoán (đồng)
- B: chi phí cho xây dựng nhà xưởng (đồng)
- C: số lượng xe vào xưởng chẩn đoán (xe)
+ Chi phí khai thác riêng cho chẩn đoán C (đồng/1000km)
C =
L
D 1000⋅
(đồng/1000 km)
- D: tổng chi phí trong năm cho chẩn đoán bao gồm: lượng thợ và lái xe, chi phí cho

điện năng, nhiên liệu, dầu mỡ, khí nén, vệ sinh công nghiệp, bảo dưỡng sửa chữa
thiết bò (đồng).
- L: quãng đường xe lăn bánh trong năm (km)
+ Số tiền lời cả năm do chẩn đoán kỹ thuật E (đồng)
E = (y
1
-y
2
)
1000
L
(đồng)
- y
1:
chi phí cho bảo dưỡng, sửa chữa trước khi (không) áp dụng chẩn đoán
(đồng/1000km).
- y
2
: chi phí cho bảo dưỡng, sửa chữa sau khi (có) áp dụngïg chẩn đoán (đồng/1000km).
+ Tổng tiền lời ước tính do áp dụng chẩn đoán I (đồng)
I = E + N + M + S – D (đồng)
- N: lời cả năm do tiết kiệm nhiên liệu (đồng)
- M: lời do tiết kiệm dầu mỡ (đồng)
- S : lời do tiết kiệm săm lốp (đồng)
+ Thời gian thu hồi vốn T (năm)
T =
I
BA +
Để tính một cách tương đối và sát thực tế ta chọn hai nhóm xe đối chứng cùng điều
kiện khai thác, cùng trình độ người lái… một nhóm xe lấy chẩn đoán kỹ thuật làm chính

và bảo dưỡng sửa chữa là quá trình kèm theo so sánh với một nhóm xe lấy bảo dưỡng kỹ
thuật làm chính, chẩn đoán là quá trình kèm theo để so sánh và tính hiệu quả kinh tế.

×