Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình window: Hướng dẫn những kỹ thuật cơ bản về cách tạo mới một website phần 3 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.32 KB, 10 trang )


Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 438/555

Hình 4.3: POP3 Session.
I.3. Internet Message Access Protocol.
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua IMAP người dùng có
thể sử dụng IMAP Client để truy cập hộp thư từ mạng nội bộ hoặc mạng Internet trên một hoặc nhiều
máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của IMAP:
- Tương thích đầy đủ với chuẩn MIME.
- Cho phép truy cập và quản lý message từ
một hay nhiều máy khác nhau.
- Hỗ trợ các chế độ truy cập "online", "offline".
- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẽ mailbox.
- Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server.
I.4. MIME.
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác
nhau vào trong một thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng Email hay Newgroup.
Thông tin được chuyển đổi theo cách này trông giống như những khối ký tự ngẫu nhiên. Những thông
điệp sử dụng chuẩn MIME có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tin nào khác có
thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những ch
ương trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã
những thông báo này và cho phép bạn lưu trữ dữ liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương
trình giải mã MIME khác nhau có thể được tìm thấy trên NET.
I.5. X.400.
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rải ở Châu Âu và
Canada, X.400 cung cấp tính năng điều khiển và phân phối E-mail, X.400 sử dụng định dạng nhị phân
do đó nó không cần mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên mạng.
Một số đặc điểm của giống nhau giữa X.400 và SMTP.


- Cả hai đều là giao thức tin cậy (cung c
ấp tính năng thông báo khi gởi và nhận message).
- Cung cấp nhiều tính năng bảo mật.
- Lập lịch biểu phân phối Mail.
- Thiết lập độ ưu tiên cho Mail.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 439/555
- SMTP có một số chức năng mà trên X.400 không hỗ trợ.
- Kiểm tra địa chỉ người nhận trước khi phân phối message còn X.400 thì ngược lại.
- Kiểm tra kích thước của message trước khi gởi nó.
- Có khả năng chèn thêm bất kỳ loại dữ liệu nào vào header của message.
- Khả năng tương thích tốt với chuẩn MIME.
II. Giới thiệu về hệ thống mail.

Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định vị trên hai hệ thống khác nhau
hoặc trên cùng một hệ thống, Mail Server và Mail Client. Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác
như Mail Host, Mail Gateway.
Sơ đồ về một hệ thống Email đầy đủa các thành phần:

Hình 4.4: Hệ thống Mail.
II.1. Mail gateway.
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền thông khác nhau hoặc kết
nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway có thể kết nối một mạng
TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức Systems Network Architecture (SNA).
Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2 mạng dùng chung giao thức hoặc mailer. Khi đó
mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và các domain bên ngoài.
II.2. Mail Host.
Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail chính trong hệ thống mạng. Nó dùng như thành phần
trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp được với nhau.
Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các Mail server hoặc chuyển đến Mail
gateway.
Một ví dụ về Mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập liên kết PPP hoặc
UUCP dùng
đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ đóng vai trò router giữa mạng nội bộ
và mạng Internet.
II.3. Mail Server.
Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail từ mail Client gửi đến và đưa vào
hàng đợi để gửi đến Mail Host.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 440/555
Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng.
Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để mount thư mục chứa mailbox trên Mail Server
để đọc. Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào Mail Server để nhận thư.
Trong trường hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người
dùng có thể
đọc thư bằng POP/IMAP.
II.4. Mail Client.
Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, Mail Client tích hợp hai giao thức
SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ
Mail Server về Mail Client. Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client còn tích hợp giao
thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư
cho Mail Client.
Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook Express, Microsoft Office
Outlook, Eudora,…
II.5. Một số sơ đồ hệ thống mail thường dùng.
II.5.1 Hệ thống mail cục bộ.
Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server. Tất

cả Mail đều chuyển cục bộ.

Hình 4.5: Hệ thống Mail cụ bộ.
II.5.2 Hệ thống mail cục bộ có kết nối ra ngoài.
Hệ thống Mail trong một mạng nhỏ gồm một Mail Server, một Mail Host và một Mail Gateway kết nối
với hệ thống bên ngoài. Không cần DNS Server.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 441/555

Hình 4.6: Hệ thống Mail có kết nối ra ngoài.
II.5.3 Hệ thống hai domain và một gateway.
Cấu hình dưới đây gồm 2 domain và một Mail Gateway. Trong cấu hình này Mail Server, Mail Host,
và Mail Gateway (hoặc gateways) cho mỗi domain hoạt động như một hệ thống độc lập. Để quản trị

và phân phối Mail cho 2 domain thì dịch vụ DNS buộc phải có.


Hình 4.7: hệ thống kết nối mail thông qua Mail gateway.
III. Một số khái niệm.
III.1. Mail User Agent (MUA).
MUA : là những chương trình mà người sử dụng dùng để đọc, soạn thảo và gửi Mail.
III.2. Mail Transfer Agent (MTA).
MTA : là chương trình chuyển thư giữa các máy Mail Hub. Exchange là một Mail Transfer Agent
(MTA) dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP Server làm nhiệm vụ định tuyến trong việc
phân thư . Nó nhận Mail từ những Mail User Agent (MUA) và những MTA khác, sau đó chuyển Mail
đến đó đến các MTA trên máy khác hay MTA trên máy của mình. Để nó không đóng vai trò là một trạm
phân thư đến cho người dùng, ta phải dùng một chương trình khác như POP,
IMAP để thực hiện việc
này.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.


Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 442/555
III.3. Mailbox.
Mailbox là một tập tin lưu trữ tất cả các Mail của người dùng. Trên hệ thống Unix, khi ta thêm một tài
khoản người dùng vào hệ thống đồng thời sẽ tạo ra một mailbox cho người dùng đó. Thông thường,
tên của mailbox trùng với tên đăng nhập của người dùng. Khi có Mail gửi đến cho người dùng,
chương trình xử lý Mail của Server cục bộ sẽ phân phối Mail này vào mailbox tương ứng.
Khi người dùng đă
ng nhập vào hệ thống và sử dụng Mail Client để nhận Mail (hoặc telnet trực tiếp
vào Mail Server để nhận), POP Server sẽ vào thư mục chứa mailbox lấy Mail từ mailbox chuyển cho
người dùng.
Thông thường, sau khi Client nhận Mail, các Mail trong mailbox sẽ bị xóa. Tuy nhiên, người dùng
cũng có thể yêu cầu giữ lại Mail trên mailbox, điều này thực hiện nhờ vào một tùy chọn của Mail
Client
.
III.4. Hàng đợi mail (mail queue).
Các Mail gởi đi có thể được chuyển đi ngay khi gởi hoặc cũng có thể được chuyển vào hàng đợi. Có
nhiều nguyên nhân khiến một Mail bị giữ lại trong hàng đợi :
- Khi mail đó tạm thời chưa thể chuyển đi được hoặc có một số địa chỉ trong danh sách người nhận
chưa thể chuyển đến được vào thời điểm hiện tại.
- Một số tùy ch
ọn cấu hình yêu cầu lưu trữ Mail vào hàng đợi.
- Khi số lượng tiến trình phân phối bị tắt nghẽn vượt quá giới hạn quy định.
III.5. Alias mail.
Một số vấn đề phức tạp thường gặp trong quá trình phân thư là :
- Phân phối đến cho cùng một người qua nhiều địa chỉ khác nhau.
- Phân phối đến nhiều người nhưng qua cùng một địa chỉ.
- Kết nối thư với một tập tin để lưu trữ hoặc dùng cho các mục đích khác nhau.

- Lọc thư thông qua các chương trình hay các script.
Để giải quyết các vấn đề trên ta phải sử d
ụng Alias. Alias là sự thay thế một địa chỉ người nhận bằng
một hay nhiều địa chỉ khác, địa chỉ dùng thay thế có thể là một người nhận, một danh sách người
nhận, một chương trình, một tập tin hay là sự kết hợp của những loại này.
IV. Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server.
DNS và Mail là 2 dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Dịch vụ Mail dựa vào dịch vụ DNS để
chuyển Mail từ mạng bên trong ra bên ngoài và ngược lại. Khi chuyển Mail, Mail Server nhờ DNS để
tìm MX record để xác định máy chủ nào cần chuyển Mail đến.
Cú pháp record MX:
[Domain_name] IN MX 0 [Mail_Host]
Thông qua việc khai báo trên cho ta biết tương ứng với domain_name được ánh xạ trực tiếp vào Mail
Host để chỉ định máy ch
ủ nhận và xử lý Mail cho tên miền.
Ví dụ:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.


Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 443/555
t3h.com. IN MX 0 mailserver.t3h.com.
V. Giới thiệu các chương trình Mail Server.
Hiện tại có rất nhiều chương trình Mail Server, tương ứng với từng môi trường thì chỉ có một số
chương trình được sử dụng thông dụng, ví dụ trên môi trường Windows:
- Microsoft Exchange Server: Là chương trình Mail Server rất thông dụng được Microsoft phát
triển để cung cấp cho các doanh nghiệp tổ chức hệ thống thư điện tử E-mail cho người dùng.
- Mdaemon: Là chương trình Mail Server do công ty Alt-N Technologies, phát triển
để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp tổ chức hệ thống thư tính điện tử (E-mail) cho người dùng.
VI. Cài đặt Exchange 2003 Server.
VI.1. Một số phiên bản chính của Exchange.
- Exchange Server 5.5
- Hoạt động trên hệ điều hành Windows NT 4 Server, Windows 2000 Server có sử dụng service
pack.
- Không cần cài đặt Active Directory nhưng có thể nhân bảng dữ liệu đến Active Directory sử dụng
Active Directory Connector (ADC).
- Exchange 2000 Server
- Windows 2000 Server (kèm theo Service pack 1 hoặc cao hơn)
- Có thể cài đặt trên member server hoặc domain controller
.
- Exchange Server 2003
- Windows 2000 Server (yêu cầu SP3, SP4)
- Windows 2003Server
- Có thể cài đặt trên member server hoặc domain controller
.
VI.2. Yêu cầu cài đặt.

Khi cài đặt Microsoft Exchange 2003 ta cần tham khảo bảng yêu cầu về phần cứng:
Thành phần Yêu cầu đề nghị
Bộ xử lý (CPU) Pentium III 500 (Exchange Server 2003, Standard Edition)
Pentium III 733 (Exchange Server 2003, Enterprise Edition)
Hệ điều hành (OS) Windows 2003
Bộ nhớ (Memory) 512MB
không gian đĩa (Disk
space)
200MB trên ổ đĩa hệ thống, 500MB trên ổ đĩa cài đặt Exchange.
Hệ thống tập tin (File
System)
Tất cả các partition có liên qua đến Exchange phải được định
dạng là NTFS.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy


Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 444/555
Ngoài yêu cầu về phần cứng ta cần phải cài đặt thêm các dịch vụ hệ thống như:
- Microsoft .NET Framework.
- Microsoft ASP.NET.
- World Wide Web service.
- Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) service.
- Network News Transfer Protocol (NNTP) service.
VI.3. Kiểm tra Active directory.
Để tăng tốc quá trình cài đặt Exchange Server cũng như để tránh một số lỗi không cần thiết ta cần
cập nhật các thông tin về Forest và Domain trong Active Directory thông qua hai tiện ích ForestPrep
và DomainPrep. Active Directory lưu trữ dữ liệu trong ba phân vùng.
- Schema partition (phân vùng lưu trữ loại object và thuộc tính của object được lưu trữ trong
Active Directory)
- Configuration partition: Phân vùng lưu trữ thông tin cấu hình.
- Domain partition: Lư
u trữ các đối tượng trong domain (Domain Object) như Users, Groups,….
- ForestPrep cập nhật thông tin trong schema partitions, configuration partitions của Active
Directory.
- DomainPrep cập nhật thông tin trong domain partition:
Để chạy ForestPrep bạn phải đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản là thành viên của nhóm
Schema Admins và Enterprise. Chạy DomainPrep bạn phải đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản
là thành viên của nhóm Domain Admins group mới có quyền chạ
y DomainPrep.
Các bước chạy ForestPrep:
Từ Run command line ta truy cập vào thư mục \setup\i386 trên đĩa CDROM Exchange Server 2003
thực thi lệnh “D:\setup\i386\setup.exe” /ForestPrep.
khi hộp thoại “Microsoft Exchange Installation Wizard” xuất hiện ta chọn Next để tiếp tục
.
Tham khảo một số thông tin Licenses Agreement và chọn “I Agree”, chọn Next để tiếp tục.

Chọn Next để tiếp tục quá trình cho tới khi hộp thoại Finish xuất hiện báo hiệu hoàn tất quá trình.
Các bước chạy DomainPrep (tương tự như các bước của ForestPrep nhưng ta thay đổi tùy chọn
trong bước đầu tiên là /DomainPrep)
VI.4. Cài đặt Microsoft Exchange 2003 Server.
Các bước cài đặt:
Từ Run command line ta truy cập vào thư mục \setup\i386 trên đĩa CDROM Exchange Server 2003
thực thi lệnh D:\setup\i386\setup.exe
Chọn tùy chọn I Agree trong hộp thoại Licence Agreement, Chọn Next.
Lựa chọn các thành phần cần cài đặt trong hộp thoại “Component Seclection”, chọn Next.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 445/555

Hình 4.8: Lựa chọn các thành phần cài đặt cho Exchange.

Chọn loại cài đặt trong hộp thoại “Installation Type”
- Ta chỉ được chọn một trong hai tùy chọn sau:
- Create a new Exchange Organization: Tạo tổ chức (Organization) mới hoàn toàn.
- Join or upgrade an existing Exchange 5.5 Organization : khi ta muốn gia nhập vào nhóm
Exchange 5.5 Organization hoặc khi ta muốn nâng cấp phiên bản Exchange 5.5 thành
Exchange 2003.

Hình 4.9: Chọn loại cài đặt.
Sau khi ta chọn “Create a new Exchange Organization” ở bước 4, ta phải chỉ định Organization
Name trong hộp thoại Organization Name, chọn Next để tiếp tục.
Hộp thoại Installation Summary xuất hiện, tiếp tục chọn Next để bắt đầu tiến trình cài đặt.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 446/555


Hình 4.10: Tiến trình cài đặt Exchange.
VII. Cấu hình Microsoft Exchange 2003.
VII.1. Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003.
Một số dịch vụ liên quan tới Exchange 2003 Server:
Tên dịch vụ Ý nghĩa
Microsoft Exchange Event Quản lý và theo dõi sự kiện cho Exchange.
Microsoft Exchange IMAP4
Cung cấp dịch vụ Internet Message Access Protocol 4
(IMAP4) cho Client.
Microsoft Exchange Information
Store
Quản lý các thông tin lưu trữ cho Exchange như: Mailbox
và Public Folder.
Microsoft Exchange Management
Cung cấp cơ chế quản lý Exchange bằng cách sử dụng
Windows Management Instrumentation (WMI).
Microsoft Exchange MTA Stacks
Cung cấp dịch vụ Microsoft Exchange X.400 services
được sử dụng để kết nối với Exchange 5.5 Server thông
qua Connector.
Microsoft Exchange POP3
Cung cấp dịch vụ POP3 cho Client hỗ trợ nhận thư cho
từng Client.
Microsoft Exchange Routing Engine
Cung cấp kiến trúc và thông tin định tuyến cho Exchange
2003 Server.
Microsoft Exchange Site Replication
Service
Cho phép Exchange 2003 có thể tương tích và đồng bộ

dữ liệu với Exchange 5.5.
Microsoft Exchange System
Attendant
Cung cấp cơ chế quan sát duy trì và tìm kiếm một số dịch
vụ trong Active Directory ( monitoring Services,
connectors, defragmenting Exchange store,
forwarding Active Directory, lookups global catalog
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 447/555
server).
Hoạt động của hệ thống Exchange phụ thuộc vào một số dịch vụ được tô đậm trong bảng trên. Các
bước kích hoạt dịch vụ:
Chọn Start | Programs | Administrative Tools | Services, sau đó nhấp đôi vào dịch vụ cần kích hoạt,

sau đó chọn Startup type: Automatic, chọn nút Apply, cuối cùng nhấp vào nút Start để khởi động
dịch vụ.

Hình 4.11: khởi động dịch vụ Microsoft Exchange POP3.
VII.2. Quản lý tài khoản mail.
VII.2.1 Tạo tài khoản mail.
Mail Exchange sử dụng Account của hệ thống làm Account Mail, để tạo Account Mail ta thực hiện
các bước sau:
Chọn Start | Programs | Microsoft Exchange | Active Directory Users and Computers.
Chọn tên Domain, nhấp chuột phải vào đối tượng Users, chọn New, tiếp tục chọn User.
- Cung cấp các thông tin First name, Initials, Last name cho người dùng.
- Tên đăng đăng nhập của người dùng (Users logon name:)

Hình 4.12: Tạo người dùng.
Cung cấp thông tin mật khẩu cho tài khoản.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.

×