Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tổng quan về thành phần hóa học của dây cóc Tinospora crispa miers

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.81 KB, 12 trang )


Téng quar

2. TONG QUAN
2.1. BAI CUONG VE THUC VAT
Day Céc con có tén goi la day Ky ninh — Thudc sét rét ~ Tén khoa hoc 1a
Tinospora

crispa

Miers,

Tinospora

tuberculata

Beumée,

thudc

ho

Tiét





Menispermaceae.
[2, 3]


Mô tả dây Cóc : [2,3,4]

Đây Cóc là loại dây leo bằng thân quấn, sống dai, dài tới 6 - 7 m. Thân
non nhân,

thân già mầu

nâu xám, rất xù xì nom như da cóc. Lá hình trái xoan

ngudc, dang tim hay hình thn, mọc so Ìe, mép ngun, đãi § ~ 12 cm, rộng 5 —

6 cm, có cuống ngắn (hình 1, 2), Hoa tập hợp thành 1 - 2 chùm moc ở nách
những lá đã rụng. Quả có dạng hình trứng, khi chín có màu

vàng rồi đỏ, đài

chừng 12 ram, có cơm quả đầy, chứa một hạt mầu đen,
Loại đây này có thể thu hái và sử dụng quanh năm. Người ta dùng những
đoạn dây già rửa sạch, cắt thành đoạn ngắn, thái mỏng, dùng tươi hay phơi khơ

có thể tần bột, luyện viên cho đễ uống.
Vùng phân bố và thu hái:[2,3,4]
Dây Cóc sống ở vùng Đơng dương, Ấn Độ, mọc hoang và cũng được trồng.

Trồng bằng những đoạn thân đài 1Ó — lã cm cắm nghiêng xuống đất vào mùa
Xuân, Thu,

Chúng tơi cũng đã trồng thử và nhận thấy rằng có thể trồng vào mọi mùa
trong năm, khi cung cấp đủ độ Ấm cho đất, Sức sống của cây rất tối, chặt dây
thành những đoạn 10 - 15 cm để trong mát trong thời gian l5 - 20 ngày, vẫn


không khô héo. Vạt bỏ đầu dây và cắm xuống đất Ẩm, các mầm lại được moc ra,
tưới nước đều đặn cây lại sống và phái triển bình thường. Trong mùa

mưa, đây

mọc rất nhanh, lá nhiều, những trong mùa khơ cịn rất ít, thậm chí khơng cịn lá

nhưng dây vẫn sống, có thể thu hái quanh năm. Do sức sống mạnh, phát triển
nhanh cho nên người ta đã chặt hết để nhường chỗ cho các loại cây khác kinh tế
hơn, vì vậy loại dây này chỉ còn mọc hoang hay được trồng ở những nơi có nhủ
cầu làm thuốc .

Trang 1




Hình 2: Thân dây cóc


Téng quan

2.2. DƯỢC TÍNH CỦA DẦY CĨC:[2,3,4,17]
Dây Cóc có vị rất đắng, thường dùng để trị cảm sốt, phát ban, sốt rét cơn,
ho, tiêu hóa kém và tiêu mụn nhọt. Dùng ngoài lấy nước sắc rửa mụn nhọt, lở
loét. Lá nghiền nát dùng đắp lên các vết thương và đắp trị ghẻ. Ở Ấn độ, người ta
dùng khi suy yếu toàn thân rất tốt.
Trong các bài thuốc nam trị bệnh sốt rét, dây Cóc chiếm khoảng 25% khối
lượng các loại cây trong toa thuốc. Ngồi ra, để trị trâu bị bị gầy ốm, biếng ăn,

người ta giã một đoạn dây, thêm muối, lọc nước cho uống rất hiệu nghiệm.
Theo Alexandre Cavin [19], ở Indonesia dây Cóc được sử dụng như một

cây thuốc cổ truyền để làm giảm sốt khi bị sốt rét, trái rạ (đậu mùa). Làm thuốc
trị giun sán, giúp cho ăn ngon, điều trị bệnh đái tháo đường. Toàn cây được dùng

để chữa trị bệnh kiết ly.

Một số nghiên cứu cho biết dịch trích nước của dây cóc có gây nên hiệu

quả giảm đường huyết và đồng thời gia tăng insulin huyết.

2.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Naomichi Fukuda và các cộng sự [5], từ thân cây Tinospora crispa moc 6

Nhật, đã cô lập được một số hợp chất như sau:

N- trans- feruloyl tyramin.

mp. 91°C

Trang 2


Tổng qua

MeO

Ho


*“

o

ì

Z

H

N- cis- feruloyl tyramin.

OH
Timotuberid
[3 -(4°-8 - D- ghicopyranosyloxy — 3°, 5’ - dimethoxi — phenylmethoxy)

— 2~ trans — propen — | — ol].

Dang hinh kim khéng mau, mp.194 — 195°C.
Norman G. Bisset va cac cong sự [6], nghiên cứu trên cây Tinospora crispa

mọc ở một số nước Á châu, đã cho biết rễ cây Tinospora crispa moc 8 Java c6
chứa berberin.
palmatin,

Thân

cây

Tinospora


crispa moc

6 Lao

và Indonesia

có chứa

-Palmatin:[3, 4, 7, 8, 10, 25]



tính kháng

C¿¡H¿;CINO,,
C2¡H;;INĨ¿

khuẩn,

mp.205°C,

» mp.

palmatin

palmatin

iodur


clorur:
: tinh

tính thể hình

kim

mầu

thể

màu

vàng

hình

kim

vàng,
cam,

246°C.

Trang 3


Tổng quai

OCH;

Palmatin

- Berberin:[6,7, 25]
Berberin hydroxid: C;oH¡sNO;

mp. 274°C, Berberin

, mp.145°C. Berberin sulfate: CaoH;sNO¿sS,

iodur : CooH)gINO, , mp. 250°C .

Berberin

Năm

1985, Naonuchi

Fukuda

và các cộng

sự [11], đã cô lập từ cao n-

BuGH của thân cây Tinospora crispa thém hai chất đắng là borapetoside A và
borapetol

A.

borapetoside


A có đạng

borapetol A có đạng hình kữm, có vị đắng.

hình

kim,

khơng

màu,

mp.172-173°C,

Trang 4

đ


Tổng quan

Borapetoside A
Naomichi Fukuda và các cộng sự [12], nam

Borapetol A
1956 đã cơ lập từ cao n-BHuH

của thân cây thêm hai chất:

Rorapetoside B


Borapetol B

Trang 5


Tổng quan



Năm 1992, Peter Pachaly và cộng sự {9, 13,14] đã cô lập được các alkaloid
N- formyl
annonain, N- formyl nornuciferin, N-acetyl nornuciferin va

nuciferin.

N- formyl

annonain

N- formyl

Cấu trạng Z

annonain

Cấu trạng E

mp. 244°C, œ2: -346°(c = 1; CHCH)
R;¿= 0,49 (CH;C;: EtOAc,1:1)


CHO

co

N- formyl nornueciferin

Cấu trạng Z

N- formyl nornuciferin

Cấu trạng E

3

CHO

rang 6

SS

CHO


Tng quan

N-acety] nornucferin

N-acetyl nornuciferin


Cấu trạng Z.

Cấu trạng E

mp. 230°C, a? : -376,95°( CHCh)

Nuciferin

Peter

Pachaly

va céng

sy [13,15]

d& cé Hap a than day

Cóc

được

một

furanoditerpen glucosid mới, đặt tên là Tinocrisposid.

Tinocrisposid
( Còn được gọi là borapetosid © )

Trang 7



Téng quan

Từ lá tươi của cây Tinespora crispa mọc ở Nhật, Naomichi Fukuda và các
cộng sự [15] đã cô lập được 2 hợp chất loại

furanoid diterpen JA tinotufolin A va

tinotufolin B.

O

O——

CH,

Tinotufoln A

Tinotufolin B

Naomichi Fukuda và các cộng sự [1ó] lấy thân cây khơ trích bằng mBuOH, sắc ký cội, thu được 5 hợp chất furanoid diterpen giycosid, đặt tên là:
Borapetosid C; D, BE; F va G.
is
14

/

oO


\

Le’

TP

imeO-B-Ð-Gip

H;CO-C —
oO

Borapetosid C

Hình kim khong mau mp.121-122°C
Chất này còn được gọi là Tinocrisposid.

Borapetosid D

Bột trắng

Trang 8


?

ee

d

ang quar


“O-8 -D-Glep
+" COOCH,
nen

0-8 -D-Glop

0
Borapetosid E

Borapetosid F

( Dang bat trang)

Borapetosid G

Trang 9


Téng quan

Alexandre Cavin va cac cOng su [17] đã cô lập từ thân cây khơ, trích nguội
với CHẠC],
thu được thêm những hợp chat mdi 1a vanillin, syringin,
secoisclariciresine|:

J

(~~


MON

7

HO

x

a

MeO

Nw

|
O-Gle

Syringin

OMe

|

OH

Secoisolariciresino]

Ở Việt Nam, chưa thấy có tài liệu nào cơng bố các nghiên cứu về mặt hóa
học trên Day Céc. Theo V6 van Chi, Đỗ Tất Lợi [2, 3, 4] cho biết trong Dây Cóc
có một alkaloid là paimatn.


Trang 10



×