Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Lý luận chung về xuất khẩu chè của Việt Nam ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.4 MB, 54 trang )

Đ
Ò
ÁN

1
P
HẦN
I:
LỜI

MỞ

ĐẦU

Thương m

i qu

c t
ế
đó là m

t m
ũ
i nh

n tiên phong không th

thi
ế
u v



i
b

t k

m

t qu

c gia nào đang và
đã
đi trên con
đườ
ng phát tri

n ,
đặ
c bi

t là
trong đi

u ki

n hi

n nay khi mà qu

c t

ế
hoá toàn c

u đang di

n ra m

nh m


đang là xu th
ế
chung c

a nhân lo

i. Không n

m ngoài xu th
ế
chung đó th
ì
Vi

t
Nam
đã
và đang th

c hi


n xu th
ế
đó t


Đạ
i h

i
Đả
ng VI năm 1986.Tr

i qua hơn
m
ườ
i năm
đổ
i m

i th
ì
chúng ta
đã

đạ
t
đượ
c nh


ng thành qu

to l

n mhư :
đẩ
y
lùi đói nghèo, t

o ra nhi

u công ăn vi

c làm cho ng
ườ
i lao
độ
ng…. Đóng góp
vào nh

ng thành công đó không th

không nói t

i ho

t
độ
ng xu


t kh

u

n
ướ
c
ta.V
ì
xu

t kh

u có m

t vai tr
ò
to l

n trong công cu

c phát tri

n kinh t
ế


n
ướ
c

ta, hi

n nay chúng ta
đã
có nhi

u m

t hàng xu

kh

u ch

l

c trong đó có xu

t
kh

u Chè, m

t lo

i cây công nghi

p ng

n ngày. Trong

Đạ
i h

i
Đả
ng l

n IX th
ì

Đả
ng và nhà n
ướ
c ta v

n ưu tiên h
ướ
ng vào m

c đích xu

t kh

u, trong đó cây
chè c
ũ
ng
đượ
c chú
ý

phát tri

n
để
ph

c v

vào m

c đích xu

t kh

u, ph

c v

cho
quá tr
ì
nh công nghi

p hoá hi

n
đạ
i hoá n
ướ
c ta.

Chè là m

t lo

i cây ưa v

i khí h

u n
ướ
c ta,
đố
i v

i n
ướ
c ta th
ì
cây chè có
m

t
ý
ngh
ĩ
a r

t to l

n c


v

m

t kinh t
ế
và m

t x
ã
h

i. V

m

t kinh t
ế
nó đóng
góp r

t l

n trong t

ng kim ngh

ch xu


t kh

u

n
ướ
c ta, gi

i quy
ế
t đư

c m

t s


l

c l
ượ
ng lao đông có vi

c làm, nh

t là lao
độ
ng

nông thôn thu ngo


i t

v

cho
đấ
t n
ướ
c.C
ò
n v

m

t x
ã
h

i th
ì
cây chè c
ò
n làm gi

m t

l

th


t nghi

p

n
ướ
c ta,
m

t khác nó c
ò
n góp ph

n ph

xanh
đấ
t ch

ng
đồ
i tr

c

n
ướ
c ta. Qua m


t s


năm g

n đây cho th

y xu

t kh

u chè

n
ướ
c ta c
ũ
ng g

p m

t s

khó khăn v

n
chưa tương x

ng v


i ti

n l

c c

a nó như giá chè trên th
ế
gi

i hi

n nay đang
gi

m, ch

t l
ượ
ng chè c

a chúng ta không cao V

n
đế

đặ
t ra

đây là ph


i có
nh

ng bi

n pháp
để
thúc
đẩ
y xu

t kh

u chè

n
ướ
c ta. Chính v
ì
v

y trong l

n
vi
ế
t
đề
án kinh t

ế
th
ượ
ng mai em
đã
ch

n
đề
tài: Phương h
ướ
ng và bi

n pháp
thúc
đẩ
y xu

t kh

u chè c

a Vi

t Nam trong th

i gian t

i.
Đề

án này
đượ
c hoàn
thành v

i s

giúp
đỡ
c

a PGS-PTS
Đặ
ng
Đì
nh Đào. N

i dung c

a
đề
tài này
g

m ba ph

n:
Đ
Ò
ÁN


2

Chương 1 : Cơ s

l
ý
lu

n chung v

xu

t kh

u chè c

a Vi

t Nam.
Chương 2: Th

c tr

ng xu

t kh

u chè c


a Vi

t Nam.
Chương 3: Phương h
ướ
ng và bi

n pháp thúc
đẩ
y xu

t kh

u chè c

a
Vi

t Nam trong th

i gian t

i.



















PHẦN
II: N
ỘI
DUNG
Đ
Ò
ÁN

3
CHƯƠNG 1: CƠ
SỞ



LUẬN
CHUNG
VỀ

XUẤT


KHẨU
CHÈ
CỦA

VIỆT
NAM.

I.VAI
TRÒ

XUẤT

KHẨU
CHÈ TRONG
NỀN
KINH
TẾ

QUỐ
C
DÂN.
1.S

phát tri

n c

a ngành chè Vi


t Nam.
Sau
Đạ
i h

i l

n th

VI c

a
Đả
ng, c

n
ướ
c ta b
ướ
c vào m

t th

i k


đổ
i
m


i. Sau khi ti
ế
n hành thành công m

t th

nghi

m

giai đo

n tr
ướ
c như: Liên
k
ế
t công nông nghi

p (năm 1979 ra
đờ
i và ho

t
độ
ng các xí nghi

p Liên hi

p

công nông nghi

p - s

n xu

t chè

trung du mi

n núi như: Phú Th

, Yên Bái) c

i
ti
ế
n h

th

ng s

n xu

t và t

ch

c qu


n l
ý
(1983 - 1986), năm 1987 ngành chè b

t
đầ
u b
ướ
c vào m

t giai đo

n ti
ế
n hành nh

ng th

nghi

m và
đổ
i m

i kinh t
ế
m

t

cách căn b

n và h

th

ng.
Chè là lo

i cây công nghi

p dài ngày
đượ
c tr

ng

các t

nh trung du và
mi

n núi phía B

c và Lâm
Đồ
ng. S

n xu


t trong nhi

u năm qua
đã
đáp

ng
đượ
c
nhu c

u v

chè u

ng c

a nhân dân,
đồ
ng th

i xu

t kh

u
đạ
t kim ng

ch hàng tri


u
USD hàng năm. Tuy có nh

ng th

i đi

m giá chè th

p làm cho
đờ
i s

ng ng
ườ
i
làm chè g

p nhi

u khó khăn, nhưng nh
ì
n t

ng th

cây chè v

n là cây gi


v

trí
quan tr

ng
đố
i v

i n

n kinh t
ế
qu

c dân và t

o vi

c làm cho ng
ườ
i lao
độ
ng,
tăng thu nh

p cho m

t b


ph

n đáng k

nhân dân

các vùng trung du, mi

n núi,
vùng cao, vùng xa và góp ph

n b

o v

môi sinh. V
ì
v

y vi

c phát tri

n s

n xu

t
chè là m


t h
ướ
ng quan tr

ng nh

m thúc
đẩ
y t

c
độ
tăng tr
ưở
ng c

a nông nghi

p
và kinh t
ế
nông thôn n
ướ
c ta.
B
IỂU
1: L
ỰC


LƯỢNG

SẢN

XUẤT

CỦA
NGÀNH CHÈ V
IỆT
NAM TRONG
NHỮNG
NĂM 2000 2010
Đ
Ò
ÁN

4
Đơn v

tính: Ngh
ì
n t

n
Ch

tiêu
Năm
2000
2001

2002
*
2010
*
S

n l
ượ
ng chè búp tươi
30


450-500
S

n l
ượ
ng chè búp khô
12
58

150-180
Xu

t kh

u
55
40
56

110
Ngu

n: T

ng công ty chè Vi

t Nam., Ghi chú * s


ướ
c tính và d

báo
Di

n tích chè c

a c

n
ướ
c hi

n nay chi
ế
m t

l


khá l

n, năm 1999 là 82
ngh
ì
n ha chè, năm 2000 là 84 ngh
ì
n ha chè. Trong đó di

n tích kinh doanh
chi
ế
m 65 ngh
ì
n ha, di

n tích tr

ng m

i là 2,2 ngh
ì
n ha, di

n tích k

thu

t cơ b


n
là 12,6 ngh
ì
n ha. S

n l
ượ
ng chè khô xu

t kh

u là 55 ngh
ì
n t

n năm 2000,
đạ
t
kim ng

ch xu

t kh

u 63 tri

u USD. Năng su

t chè búp tươi năm 1999 là 4,46
t


n/ ha. Đó là m

t thành t

u đáng k

c

a nghành chè Vi

t Nam trong công cu

c
ph

xanh
đấ
t tr

ng,
đồ
i núi tr

c, b

o v

môi tr
ườ

ng sinh thái, gi

i quy
ế
t vi

c làm
cho ng
ườ
i lao
độ
ng và làm ngh
ĩ
a v

qu

c t
ế
mà Chính ph

giao phó. Năm 2001,
xu

t kh

u
đượ
c 40 ngàn t


n
đạ
t giá tr

là 70 tri

u USD, d

tính năm 2002 s

xu

t
kh

u
đượ
c 56 ngàn t

n.
2.V

trí c

a ngành chè trong n

n kinh t
ế
qu


c dân.
Chè là cây công nghi

p dài ngày, tr

ng m

t l

n cho thu ho

ch nhi

u năm.
Tu

i th

c

a chè kéo dài 50 - 70 năm, cá bi

t n
ế
u chăm sóc t

t có th

t


i hàng
trăm năm. Chè
đã


Vi

t Nam t

hàng ngàn năm nay, m

t s

cây chè

Su

i
Giàng (Ngh
ĩ
a L

) có tu

i th

300 - 400 năm. Nhi

u nhà khoa h


c cho r

ng Vi

t
Nam là m

t trong nh

ng cái nôi c

a cây chè.
Chè là th

n
ướ
c u

ng có nhi

u công c

, v

a gi

i khát, v

a ch


a b

nh.
Ng
ườ
i ta t
ì
m th

y trong chè có t

i 20 y
ế
u t

vi l
ượ
ng có l

i cho s

c kho

, ví d


cafein kích thích h

th


n kinh trung ương, tamin tr

các b

nh
đườ
ng ru

t và m

t
s

axit amin c

n thi
ế
t co cơ th

.
Đ
Ò
ÁN

5
Chè
đượ
c tr

ng ch


y
ế
u

trung du, mi

n núi và có giá tr

kinh doanh
tương
đố
i cao. M

t ha chè thu
đượ
c 5 - 6 t

n chè búp tươi (nhi

u năm nay có giá
tương đương thóc), có giá tr

ngang v

i m

t ha lúa



đồ
ng b

ng và g

p 3 - 4 l

n
m

t ha lúa nương. V
ì
v

y có th

nói cây chè là cây "xoá đói gi

m nghèo, đi

u
hoà lao
độ
ng t


đồ
ng b

ng lên các vùng xa xôi h


o lánh, góp ph

n phát tri

n
kinh t
ế
mi

n núi b

o v

an ninh biên gi

i.
S

n xu

t và xu

t kh

u chè thu hút m

t l
ượ
ng lao

độ
ng khá l

n (hơn 22
ngh
ì
n lao
độ
ng chính k

c

lao
độ
ng chính, k

c

lao
độ
ng ph

và lao
độ
ng d

ch
v

là g


n 300 ngh
ì
n ng
ườ
i v

i m

c thu nh

p

n
đị
nh và không ng

ng tăng (thu
nh

p b
ì
nh qu

n quân toàn ngành năm 1996
đạ
t 250 ngh
ì
n
đồ

ng/ng
ườ
i/tháng,
năm 9 tăng lên 350 ngh
ì
n ng
ườ
i/tháng).
Tr

ng chè c
ũ
ng chính là "ph

xanh
đấ
t tr

ng
đồ
i tr

c", c

i thi

n môi
tr
ườ
ng sinh thái. V


i phương châm tr

ng chè k
ế
t h

p nông lâm, đào d
ã
y hào
gi

a các hàng chè
để
gi

mùn gi

n
ướ
c, s

d

ng phân bón h

p l
ý
… ngành chè
đã

g

n k
ế
t
đượ
c phát tri

n kinh t
ế
v

i b

o v

môi tr
ườ
ng.
Chè là m

t s

n ph

m có giá tr

xu

t kh


u cao và ti

m năng xu

t kh

u l

n.
+ M

t ha chè thâm canh thu ho

ch
đượ
c 10 t

n búp tươi ch
ế
bi
ế
n
đượ
c
hơn 2 t

n chè khô, đem xu

t kh


u s

thu
đượ
c m

t l
ượ
ng ngo

i t

tương đương
v

i khi xu

t kh

u 200 t

n than và
đủ

để
nh

p kh


u 46 t

n phân hoá h

c.
+ Trên th
ế
gi

i có kho

ng 30 n
ướ
c tr

ng chè nhưng có t

i 100 n
ướ
c u

ng
chè. Như v

y ti

m năng v

th


tr
ườ
ng c

a chè Vi

t Nam r

t d

i dào. Tuy nhiên,
t

c
độ
phát tri

n cây chè c

a ta so v

i th
ế
gi

i c
ò
n ch

m. Năm 1939, Vi


t Nam
xu

t kh

u 2400 t

n chè -
đứ
ng hàng th

6 trên th
ế
gi

i,
đế
n nay, Vi

t Nam xu

t
kh

u
đượ
c hơn 20.000 t

n chè -

đứ
ng hàng th

17. Có th

th

y, trong v
ò
ng 60
năm, s

n l
ượ
ng xu

t kh

u c

a ta tăng 8 l

n nh

ng v

trí c

a ta
đã

t

t
đế
n 10 b

c.
+ S

n xu

t chè c

a ta có nhi

u thu

n l

i: Đi

u ki

n th

nh
ưỡ
ng, khí h

u

r

t thích h

p v

i cây chè. Qu


đấ
t tr

ng chè l

n (kho

ng 20 v

n ha) trong khi
hi

n nay ta m

i ch

tr

ng
đượ
c kho


ng 7 v

n ha. Bên c

nh đó, lao
độ
ng v

n là
Đ
Ò
ÁN

6
l

i th
ế
so sánh c

a n
ướ
c ta,
đặ
c bi

t là lao
độ
ng nông nghi


p v

i kinh nghi

m
lâu
đờ
i trong tr

ng v

ch
ế
bi
ế
n chè.
Tóm l

i, có th

kinh ng

ch xu

t kh

u chè c
ò
n kém xa các m


t hàng m
ũ
i
nh

n khác (d

u m

, than, g

o…) nhưng xét
đế
n nh

ng tác
độ
ng tích c

c c

a nó
v

m

t x
ã
h


i và
để
t

n d

ng m

i ngu

n l

c hi

n có, chúng ta nên ti
ế
p t

c phát
tri

n s

n xu

t và xu

t kh


u chè trong th

i gian t

i.
3. Vai tr
ò
c

a xu

t kh

u chè
Chè là m

t cây công nghi

p dài ngày,thích h

p v

i khí h

u và
đấ
t đai


mi


n núi phía b

c và trung du c

a n
ướ
c ta.Cây chè c
ò
n đem l

i nhi

u ngu

n l

i
cho chúng ta vi

c xu

t kh

u
đã
có m

t s


vai tr
ò
r

t quan tr

ng như:
-
Để
ph

c v

cho vi

c x

t kh

u chè th
ì
tr
ướ
c h
ế
t chúng ta ph

i có các
vung chuyên trông cây chè, như
đồ

i núi

trên th
ì
cây chè th
ườ
ng phân b




trung du và mi

n núi. Đây là nh

ng nơi mà vi

c tr

ng lúa r

t khó khăn. Do v

y
cây chè
đã
tr

thàng m


t trong nh

ng cây ch

l

c

nh

ng khu v

c này
để
xoá
đói gi

m nghèo,t

o ra nhi

u công ăn vi

c lam cho nh

ng ng
ườ
i s

ng


khu vưc
này,chánh
đượ
c hi

n t
ượ
ng nông nhàn trong n

ng nghi

p và nó c
ò
n t

o ra m

t
l
ượ
ng thu nh

p đáng k

cho nh

ng ng
ườ
i tr


ng chè,góp ph

n nâng cao m

c s

ng
cho nhân dân

vùng mi

n núi v

n r

t khó khăn và cu

c s

ng r

t c

c nh

c.Do
v

y vi


c xu

t kh

u chè có m

t vai tr
ò
to l

n trong vi

c t

o ra công ăn vi

c làm
cho ng
ườ
i lao
độ
ng. Không nh

ng nó có vai tr
ò
v

kinh t
ế

mà nó c
ò
n có vai tr
ò

v

an ninh qu

c ph
ò
ng, vi

c
đị
nh canh
đị
nh cư c

a các ng
ườ
i tr

ng chè trên
nh

ng vùng cao và h

o lánh
đã


đả
m b

o
đượ
c an ninh biên gi

i c

a n
ướ
c ta.
Vi

c tr

ng chè
để
xu

t kh

u cung có m

t vai tr
ò
to l

n trong vi


c b

o v

môi
tr
ườ
ng sinh thái. Như chúng ta
đã
bi
ế
t hi

n nay l

m ch

t phá r

ng ngày càng
di

n ra m

nh m

công v

i vi


c du canh du cư ch

t lương phá d
ã
y c

a m

t s

các
đồ
ng bài dân t

c
đã
h

y ho

i môi tr
ườ
ng s

ng c

a chúng ta. Vi

c tr


ng chè
để

ph

c v

xu

t kh

u
đã
ph

xanh
đấ
t tr

ng
đồ
i núi tr

c, c
ò
n góp ph

n đi


u hoà
không khí, ngoài ra cây chè c
ò
n m

t s

tác dung trong nghành y h

c.
Đ
Ò
ÁN

7
-Xu

t kh

u chè t

o ra m

t ngu

n v

n đáng k

cho

đấ
t n
ướ
c, góp ph

n vào
công cu

c công nghi

p hoá hi

n
đạ
i hoá
đấ
t n
ướ
c.Chè là m

t trong nh

ng m

t
hàng nông s

n xuát kh

u ch


l

c c

a n
ướ
c ta, hàng năm mang v

cho
đấ
t n
ướ
c
r

t nhi

u ngo

i t


để
thúc
đẩ
y công nghi

p háo hi


n
đạ
i hoá
đấ
t n
ướ
c như: Năm
2000
đã
xu

t kh

u
đượ
c 45 ngàn t

n mang v

cho
đấ
t n
ướ
c kho

ng 56 tri

u
USD, năm 2001
đã

xu

t kh

u
đượ
c 40000 t

n tăng 9,94% só v

i năm 2000
đạ
t
kim ng

ch xu

t kh

u 70tri

u USD, 5 tháng
đầ
u năm 2002
đã
xu

t kh

u

đượ
c
25000 t

n
đạ
t giá tr

28 tri

u USD.Tuy mh

mg con s

này v

n chưa th

c cao
trong t

ng kim ng

ch xu

t nh

p kh

u c


a chúng ta nh

ng xu

t kh

u chè c
ũ
ng
đã

đóng góp m

t ngu

n v

n dáng k

cho
đấ
t n
ướ
c th

c hi

n s


nghi

p công nghi

p
hoá hi

n
đạ
i hoá.
Khin xu

t kh

u chè th
ì
chúng ta x

m

r

ng
đượ
c th

tr
ườ
ng tiêu thu và
giao lưu h


c h

i
đượ
c nhi

u bài h

c kinh nghi

m c

a các n
ướ
c b

n. Hi

n nay
chúng ta xu

t kh

u sang hơn 40 n
ướ
c khác nhau. T

đó t


o ra nhi

u m

i quan
h

kinh t
ế
cho các doanh nghi

p trong ngành chè nói riêng và các doanh nghi

p
trong c

n
ướ
nói chung, xu

t kh

u chè ra nhi

u th

t
ườ
ng th
ì

làm cho các doanh
nghi

p c

a chúng ta có th

ti
ế
p thu
đượ
c các thông tin nhanh hơn, và sáng t

o
hơn.
Xu

t kh

u chè th
ì
chúng ta
đã
t

o ra s



n

đị
nh cho nh

ng ng
ườ
i ch

ng
chè v

m

t tiêu th

s

n ph

n tư đó h

yên tâm hơn v

i công vi

c c

a m
ì
nh . Do
đó ch


t l
ượ
ng chè c
ũ
ng ph

n nào
đượ
c c

i thi

n t

đó nâng cao
đượ
c kh

năng
c

nh tranh chè c

a n
ướ
c ta trên th

tr
ườ

ng th
ế
gi

i.Và khi có th

tr
ườ
ng tiêu th



nt
đị
nh th
ì
ng
ườ
i ch

ng chè x

yên tâm và g

n bó v

i ngh

c


a m
ì
nh nhi

u
hơn.
II.QUY
TRÌNH

XUẤT

KHẨU
CHÈ
CỦA

NƯỚC
TA
HIỆN
NAY
Trong vi

c s

n xu

t và xu

t kh

u chè c


a c

c n
ướ
c th
ì
T

ng công ty chè
Vi

t Nam đóng m

t vai tr
ò
vô cùng quan tr

ng, và có th

nói h

u h
ế
t chè
đượ
c
xu

t kh


u là c

a T

ng công ty và sau đây là quá tr
ì
nh xu

t kh

u mà T

ng công
ty chè Vi

t Nam đang th

c hi

n. Có th

nói đây c
ũ
ng là quá tr
ì
nh xu

t kh


u chè

các doanh nghi

p kinh doanh xu

t kh

u chè c

a chúng ta đang th

c hi

n.
Đ
Ò
ÁN

8
1.Công tác t

o ngu

n hàng
Ch


độ
ng

đượ
c ngu

n hàng là m

t trong nh

ng y
ế
u t

quan tr

ng

nh
h
ưở
ng tr

c ti
ế
p
đế
n ch

t l
ượ
ng c


a hàng xu

t kh

u và ti
ế
n
độ
giao hàng,
đế
n
vi

c th

c hi

n h

p
đồ
ng xu

t kh

u, uy tín c

a T

ng công ty và hi


u qu

kinh
doanh , T

ng công ty chè Vi

t Nam th
ườ
ng s

d

ng m

t s

h
ì
nh th

c t

o ngu

n
ch

y

ế
u như:
- Thu mua t

o ngu

n hàng xu

t kh

u theo h

p
đồ
ng ( mua
đứ
t bán đo

n ).
Đây là h
ì
nh th

c thu mua ch

y
ế
u c

a T


ng công ty , chi
ế
m g

n 80% giá
tr

hàng hoá thu mua. Sau khi T

ng công ty và nhà cung c

p
đạ
t
đượ
c nh

ng
tho

thu

n v

m

t s

l

ượ
ng, ch

t l
ượ
ng, phương th

c thanh toán… th
ì
hai bên
m

i ti
ế
n hành kí k
ế
t h

p
đồ
ng kinh t
ế
.
- Phương th

c u

thác.
Là phương th


c mà T

ng công ty dùng danh ngh
ĩ
a c

a m
ì
nh
để
giao d

ch
v

i khách n
ướ
c ngoài nh

m tho

thu

n v

i các đi

u kho

n liên quan

đế
n h

p
đồ
ng xu

t kh

u dư
đị
nh s

kí k
ế
t và t

ch

c bán h

hàng cho ng
ườ
i u

thác.
Phương th

c này chi
ế

m m

t t

l

không đáng k

trong ho

t
độ
ng kinh doanh
xu

t kh

u c

a T

ng công ty.
- Phương th

c
đầ
u tư, liên doanh liên k
ế
t.
Theo phương th


c này, T

ng công ty s

b

v

n ra
đầ
u tư vào các đơn v


s

n xu

t ch
ế
bi
ế
n hàng xu

t kh

u theo các h

p
đồ

ng ng

n h

n, trong đó T

ng
công ty ch

u trách nhi

m tiêu th

các s

n ph

m
đượ
c s

n xu

t ra . Đây là phương
th

c
đượ
c T


ng công ty áp d

ng ch

y
ế
u
đố
i v

i công tác thu mua t

o ngu

n
hàng nông s

n - m

t m

t hàng chi
ế
m hơn 45% t

ng giá tr

kinh ng

ch xu


t kh

u
c

a T

ng công ty . T

ng công ty th
ườ
ng h

tr

v

n, công ngh

, k

thu

t cho các
ngu

n s

n xu


t ch

không tr

c ti
ế
p tham gia đi

u hành các ho

t
độ
ng s

n xu

t.
Công tác thu mua t

o ngu

n hàng c

a T

ng công ty
đượ
c th


c hi

n theo
quy tr
ì
nh sau:
+ Nghiên c

u ngu

n hàng xu

t kh

u: D

a trên các đơn
đặ
t hàng c

a
khách hàng và các h

p
đồ
ng
đã
k
ý
k

ế
t, T

ng công ty ti
ế
n hành nghiên c

u kh


Đ
Ò
ÁN

9
năng cung c

p hàng xu

t kh

u trên th

tr
ườ
ng, kh

năng cung c

p hàng

đượ
c xác
đị
nh b

i ngu

n hàng th

c t
ế
và ngu

n hàng ti

m năng.
Đố
i v

i ngu

n hàng th

c
t
ế
, T

ng công ty ch


n nhà cung c

p có kh

năng đáp

ng
đượ
c yêu c

u c

a đơn
hàng.
Đố
i v

i ngu

n hàng ti

m năng th
ì
T

ng công ty ti
ế
n hành
đầ
u tư, liên

doanh liên k
ế
t v

i các nhà s

n xu

t ch
ế
bi
ế
n hàng xu

t kh

u
để
k

p th

i đáp

ng
h

p
đồ
ng mà T


ng công ty
đã
k
ý
k
ế
t.
+ Ti
ế
p c

n và đàm phán v

i nhà cung c

p: Trên cơ s


đã
xác
đị
nh
đượ
c
nhà cung c

p, T

ng công ty ti

ế
p c

n đàm phán v

các đi

u ki

n c

a đơn hàng,
tho

thu

n và k
ý
k
ế
t h

p
đồ
ng.
+ T

ch

c th


c hi

n h

p
đồ
ng mua bán: Sau khi hoàn t

t các th

t

c gi

y
t

, T

ng công ty ti
ế
n hành ti
ế
p nh

n hàng hoá, v

n chuy


n v

kho c

a T

ng
công ty ho

c ti
ế
p nh

n t

i C

ng xu

t kh

u.
Trong nhi

u năm g

n đây, công tác t

o ngu


n hàng xu

t kh

u
đã
tr

thành
m

t m

t m

nh c

a T

ng công ty, góp ph

n quan tr

ng vào ho

t
độ
ng xu

t kh


u
làm ho

t
độ
ng này ngày càng
đượ
c th

c hi

n có hi

u qu

hơn.
2.công tác giao hàng xu

t kh

u:
Nghi

p v

này bao g

m các khâu sau:
- Chu


n b

hàng:
Sau khi đưa hàng
đượ
c thu mua v

kho,
độ
i ng
ũ
cán b

chuyên môn c

a
T

ng công ty ti
ế
n hành ki

m tra ch

t l
ượ
ng c

a hàng hoá nh


m
đả
m b

o quy

n
l

i cho khách hàng, k

p th

i ngăn ch

n các h

u qu

x

u
đồ
ng th

i c
ũ
ng góp ph


n
b

o
đả
m uy tín c

a nhà s

n xu

t c
ũ
ng như cu

T

ng công ty trong quan h

buôn
bán.
Như v

y, công tác chu

n b

hàng bao g

m vi


c ki

m tra ch

t l
ượ
ng, s


l
ượ
ng, tr

ng l
ượ
ng, bao b
ì
đóng gói, k

k
ý
m
ã
hi

u
để
hoàn thi


n hàng theo
đúng yêu c

u c

a đơn
đặ
t hàng. Trong tr
ườ
ng h

p hàng hoá c

n giám đ

nh, T

ng
công ty th
ườ
ng ph

i thuê m

t t

ch

c giám
đị

nh trung gian là t

ch

c giám
đị
nh
hàng Qu

c t
ế
SGS ho

c VINACONTROL. C
ò
n thông th
ườ
ng, cán b

c

a T

ng
công ty s

tr

c ti
ế

p ki

m tra n
ế
u trong h

p
đồ
ng không yêu c

u r
õ
c

p giám
Đ
Ò
ÁN

10
đị
nh. K
ế
t thúc ki

m tra bao gi

c
ũ
ng ph


i l

p m

t ch

ng t

b

ng ti
ế
ng Vi

t và
m

t b

n b

ng ti
ế
ng n
ướ
c ngoài ( tu

theo yêu c


u c

a khách ngo

i ).
- K
ý
k
ế
t h

p
đồ
ng v

n t

i:
T

ng công ty k
ý
k
ế
t h

p
đồ
ng v


n chuy

n
để
đưa hàng hoá ra c

ng xu

t
kh

u, sau đó ti
ế
n hành b

c d

hàng xu

ng c

ng
để
H

i quan ki

m
đị
nh hàng

hoá. T

ng công ty th
ườ
ng xu

t hàng theo giá CIF ( CF ). Đây là m

t thu

n l

i
đáng k

cho T

ng công ty v
ì
T

ng công ty
đượ
c quy

n thuê tàu và mua b

o
hi


m cho hàng hoá.
- Hoàn thi

n th

t

c gi

y t

:
Khi làm th

t

c xin gi

y phép xu

t kh

u, T

ng công ty th
ườ
ng ph

i chu


n
b

m

t s

gi

y t

quan tr

ng sau:
+ H

p
đồ
ng thương m

i ( b

n chính và b

n sao ).
+ B

n d

ch h


p
đồ
ng.
+ H

n ngh

ch ( QUOTA ) n
ế
u hàng
đượ
c xu

t theo h

n ngh

ch.
+ Gi

y ch

ng nh

n xu

t x

.

+ Gi

y ch

ng nh

n ki

m d

ch v

sinh hàng hoá.
+ Các gi

y t

có liên quan khác.
- T

ch

c khai báo làm th

t

c H

i quan:


khâu này, T

ng công ty có trách nhi

m xu

t tr
ì
nh
đầ
y
đủ
gi

y t

, s

p
x
ế
p hàng, m

hàng
để
H

i quan ki

m tra.

- Giao hàng lên tàu và l

p v

n đơn:
Công tác này T

ng công ty th
ườ
ng u

quy

n cho h
ã
ng v

n t

i,
đạ
i di

n
c

a T

ng công ty s


l

y biên lai thuy

n phó, sau đó
đổ
i l

y v

n đơn s

ch. V

n
đơn s


đượ
c chuy

n qua b

ph

n k
ế
toán
để
l


p b

ch

ng t

thanh toán.
3.Công tác thanh toán:
Nghi

p v

thanh toán bao g

m các khâu vay v

n thanh toán ngu

n hàng (
xin v

n t

ngu

n ngân sách c

p ) và nh


n ti

n thanh toán c

a khách ngo

i ( bên
nh

p ).
Đ
Ò
ÁN

11
Đố
i v

i thanh toán
đầ
u vào, ngu

n v

n có th

t

ngu


n v

n t

có, ho

c t


ngu

n ngân sách Nhà n
ướ
c c

p và đôi khi c
ũ
ng t

ngu

n vay ng

n h

n ngân
hàng.
Có th

nói thanh toán là khâu tr


ng tâm và k
ế
t qu

cu

i cùng c

a t

t c


các giao d

ch kinh doanh,
đặ
c bi

t v

i ho

t
độ
ng buôn bán qu

c t
ế

. Chính b

i
t

m quan tr

ng c
ũ
ng như ph

c t

p c

a nó mà nó có

nh h
ưở
ng không nh


đế
n
ho

t
độ
ng kinh doanh nói chung và ho


t
độ
ng xu

t kh

u nói riêng c

a T

ng
công ty. Trong s

các h
ì
nh th

c thanh toán mà T

ng công ty v

n s

d

ng như
thanh toán
đổ
i hàng… th
ì

thanh toán b

ng thư tín d

ng L/C
đượ
c s

d

ng nhi

u
nh

t v
ì
đây là m

t phương th

c thanh toán
đả
m b

o, thu

n ti

n an toàn l


i h

n
ch
ế

đượ
c r

i ro cho c

hai bên mua và bán.
III.N
HỮNG
NHÂN
TỐ

ẢNH

HƯỞNG

ĐẾN

XUẤT

KHẨU
CHÈ
1.Ch


t l
ượ
ng chè
Đây là đi

u ki

n tiên quy
ế
t v
ì
công ngh

dù có hi

n
đạ
i
đế
n đâu c
ũ
ng
không th

t

o ra s

n ph


m t

t t

nh

ng nguyên li

u t

i. Ch

t l
ượ
ng chè búp tươi
đượ
c quy
ế
t
đị
nh b

i các y
ế
u t

:
*. Gi

ng chè:

Có nhi

u gi

ng chè nhưng m

t s

gi

ng chính
đã
chi
ế
m ph

n l

n di

n
tích. Phía B

c tr

ng ph

bi
ế
n 3 gi


ng: Chè Shan

vùng cao, chè Trung du và
PH1

vùng th

p. Ngoài ra c
ò
n có các gi

ng m

i khác như: LĐP1, LĐP2,
TR777, Vân Xương, Bát Tiên, Ng

c Thu
ý
, Yabukita và 17 gi

ng c

a Nh

t đang
kh

o nghi


m, chi
ế
m di

n tích chưa đáng k

. Phía Nam có các gi

ng Shan,

n
Độ
, TB11, TB14…Trong các gi

ng trên, gi

ng Trung du chi
ế
m di

n tích l

n
nh

t ( 59% t

ng di

n tích ), sau đó

đế
n gi

ng Shan ( 27,3% ) c
ò
n l

i là PH1 và
các gi

ng khác. Ch

có gi

ng Shan cho ch

t l
ượ
ng khá, c
ò
n l

i các gi

ng Trung
du và PH1 cho năng su

t khá nhưng ch

t l

ượ
ng không cao, v

chè hơi
đắ
ng,
hương kém thơm. Trong nh

ng năm qua, Vi

n nghiên c

u chè
đã
có nhi

u c


g

ng trong vi

c nh

p n

i thu

n hoá, ch


n l

c cá th

và lai t

o gi

ng nh

m t

o ra
m

t t

p đoàn gi

ng t

t và phong phú, tuy nhiên công tác này di

n ra c
ò
n ch

m.
Đ

Ò
ÁN

12
Có th

nói gi

ng chè

nh h
ưở
ng không nh


đế
n ch

t l
ượ
ng chè xu

t kh

u, hi

n
nay chung ta v

n chưa có nhi


u gi

ng chè có năng su

t và ch

t l
ượ
ng cao ngo

i
tr

chè Shan.
* Quy tr
ì
nh thâm canh:
Đầ
u tư cho tr

ng và chăm sóc chè
đề
u th

p so v

i yêu c

u trung b

ì
nh,
đầ
u
tư cho tr

ng là 6 – 7 tri

u
đồ
ng/ ha
đạ
t 40%, và cho chăm sóc là 3 – 3,5 tri

u
đồ
ng/ ha
đạ
t 80%.

nh

ng vùng nghèo, t

l

này c
ò
n th


p hơn, th

m chí có
v
ườ
n chè nhi

u năm không
đượ
c bón phân. Quy tr
ì
nh k

thu

t chưa
đượ
c th

c
hi

n nghiêm túc, không thâm canh ngay t


đầ
u. Bón phân chưa
đủ
, thi
ế

u cân
đố
i, n

ng v

phân
đạ
m thi
ế
u h

u cơ và vi l
ượ
ng. Cơ c

u phân bón như v

y
không nh

ng làm nghèo
đấ
t, ki

t qu

cây chè, mà c
ò
n làm tăng v



đắ
ng chát,
gi

m hương thơm c

a s

n ph

m. Cá bi

t, m

t s

đơn v

áp d

ng công th

c bón
phân cân
đố
i
đã
t


o nên ch

t l
ượ
ng chè r

t
đặ
c trưng như M

c Châu, Thanh
Niên.
Đặ
c bi

t, v

n
đề
nghiêm tr

ng đáng báo
độ
ng hi

n nay là vi

c s


d

ng
thu

c tr

sâu tu

ti

n, không đúng li

u l
ượ
ng, ch

ng lo

i và quy tr
ì
nh. H

u qu


là dư l
ượ
ng thu


c tr

sâu trong s

n ph

m vư

t quá m

c cho phép ; qua ki

m tra
s

n ph

m c

a 5 đơn v

v

i 15 m

u,
đã
phát hi

n 4 m


u ( 26% ) c

a 3 đơn v


dư l
ượ
ng thu

c tr

sâu cao.
*Thu hái:
Có th

coi thu hái là khâu cu

i cùng trong công đo

n s

n xu

t nông
nghi

p, s

n ph


m c

a công đo

n này là nh

ng búp chè tươi s


đượ
c dùng làm
nguyên li

u cho công đo

n sau.
Để

đả
m b

o ch

t l
ượ
ng, vi

c hái chè ph


i tuân
th

nguyên t

c “m

t tôm hai lá” ngh
ĩ
a là ch

hái 1 búp và 2 lá non nh

t. Trong
nh

ng năm g

n đây, vi

c hái chè và thu mua chè búp tươi không theo tiêu chu

n
đã
di

n ra trong h

u kh


p c

n
ướ
c ; đi

n h
ì
nh là

nh

ng vùng buôn bán chè sôi
độ
ng như Yên Bái, Phú Th

, Lâm
Đồ
ng.

nh

ng vùng này, vào th

i đi

m
chính v

, nhi


u đơn v

không mua
đượ
c chè B, th

m chí c

chè C n
ế
u xét đúng
tiêu chu

n. Nhi

u nơi không có khái ni

m chè A,B. Chè hái quá già ( 5 – 7 lá )
Đ
Ò
ÁN

13
và l

n lo

i
đã

gây tr

ng

i cho quá tr
ì
nh ch
ế
bi
ế
n, thi
ế
t b

chóng hư h

ng và t

t
c

d

n
đế
n ch

t l
ượ
ng th


p, hàng kém s

c c

nh tranh.
*V

n chuy

n:
Khi búp chè
đã
hái ra kh

i cây th
ì
dù mu

n dù không công đo

n ch
ế
bi
ế
n
c
ũ
ng
đã


đượ
c b

t
đầ
u, đó là quá tr
ì
nh héo. T

đây, búp chè
đã
ph

i tham gia vào
quá tr
ì
nhv

i nh

ng
đò
i h

i kh

t khe v

th


i gian và đi

u ki

n b

o qu

n. Chính v
ì

v

y, v

n chuy

n chè búp tươi có

nh h
ưở
ng r

t l

n t

i ch


t l
ượ
ng s

n ph

m.
Hi

n nay, khâu v

n chuy

n c
ò
n có nhi

u nh
ượ
c đi

m : Th

nh

t, s

l

n cân

nh

n, thu mua và v

n chuy

n trong ngày ít, th
ườ
ng ch

2 l

n/ ngày ( so v

i

n
Độ
là 4 – 6 l

n/ ngày ), nên chè th
ườ
ng b

lèn ch

t

s


t hái trong th

i gian dài,
d

n
đế
n b

ng

t, nh

t là vào mùa hè. Th

hai, kho

ng cách v

n chuy

n xa làm
kéo dài th

i gian v

n chuy

n. Th


ba, không có xe chuyên dùng ch

chè và
không th

c hi

n đúng quy tr
ì
nh v

n chuy

n c
ũ
ng d

gây ôi ng

t d

p nát.
* Ch

t l
ượ
ng s

n ph


m xu

t kh

u:
T

tr

ng các m

t hàng hi

n nay c

a T

ng công ty là OP – 10%, FBOP –
25%, P – 8%, PS – 18%, BPS – 25%, F – 10%, Dust – 4%. Như v

y t

l

3 m

t
hàng t

t m


i ch


đạ
t 43%, T

ng công ty đang ph

n
đấ
u đưa t

l

này lên 60%,
đây m

i là con s

tính cho toàn T

ng công ty. C
ò
n ch

t l
ượ
ng s


n ph

m c

a
t

ng đơn v

l

i có s

khác bi

t. T

các đơn v



các vùng chè có
độ
cao khác
nhau, ta thu
đượ
c nh

ng s


n ph

m có ch

t l
ượ
ng khác nhau.
- Vùng chè có
độ
cao trên 500m: ( Sơn La, Lai Châu, Tây Nguyên, vùng
cao nguyên Yên Bái, Hà giang ) có ưu th
ế
v

khí h

u, gi

ng chè ( ch

y
ế
u là chè
Shan ), nên ch

t l
ượ
ng nguyên li

u r


t cao. N
ế
u thu hái ch
ế
bi
ế
n t

t có th

cho
s

n ph

m ch

t l
ượ
ng tương đương v

i chè Darjeeling n

i ti
ế
ng c

a


n
Độ
.
Nhưng trên th

c t
ế
, ch

t l
ượ
ng chè

các đơn v

này chưa cao và không
đồ
ng
đề
u. V
ì
nhi

u l
ý
do khác nhau, s

n ph

m có nhi


u khuy
ế
t t

t như nhi

u c

ng l

n
lo

i, nh

cánh, ôi ng

t.

nhi

u đơn v

, ch

t l
ượ
ng chè chưa tương x


ng v

i ti

m
năng
đấ
t đai và khí h

u.
Đ
Ò
ÁN

14
Tuy v

y, vùng này có công ty chè M

c Châu n

i ti
ế
ng không ch

trong
vùng mà c
ò
n trong c


n
ướ
c v

s

ti
ế
n b

v
ượ
t b

c trong th

i gian g

n đây. Ch

t
l
ượ
ng chè đen xu

t kh

u c

a công ty

đã

đượ
c nâng lên r
õ
r

t, t

63% m

t hàng
cao c

p năm 1994 lên 86% năm1998,
đặ
c bi

t chè đen OP ( lo

i1 ) t

1,9% năm
1994 lên 31% năm 1998, tăng g

p 16,31 l

n.
- Vùng chè có
độ

cao d
ướ
i 500m: ( Yên Bái, Phú Th

, Ngh

An, Thái
Nguyên ), gi

ng Trung du và PH1, s

n ph

m có v

chát hơi
đắ
ng, hương thơm
chưa
đượ
c
đặ
c trưng. Khuy
ế
t t

t l

n nh


t là t

l

c

ng cao, nh

cánh, nhanh chua
thiu.
M

t s

đơn v

có ch

t l
ượ
ng s

n ph

m khá như Tr

n Phú, Thanh Niên,
Phú Sơn, Quân Chu. N

i b


t là chè Tr

n Phú có n

i ch

t
đặ
c trưng không thua
kém chè vùng cao. Các đơn v

c
ò
n l

i, nhi

u đơn v

có đi

u ki

n v

nhà x
ưở
ng,
thi

ế
t b

, v
ườ
n chè nhưng do ch

y theo s

l
ượ
ng, ít quan tâm
đế
n ch

t l
ượ
ng nên
ch

t l
ượ
ng s

n ph

m chưa cao. Các x
ưở
ng nh


không
đả
m b

o công ngh

và v


sinh công nghi

p
để
ch
ế
bi
ế
n chè đen thi nhau m

c lên, chi
ế
m nhi

u nguyên li

u
t

t nhưng cho s


n ph

m
đầ
y khuy
ế
t t

t. Các s

n ph

m này đáng ra
để
tiêu th


riêng nhưng m

t s

nhà máy l

i s

d

ng
để


đấ
u tr

n v

i chè t

t làm

nh h
ưở
ng
t

i giá chè chung.
2.Môi tr
ườ
ng chính tr

lu

t pháp và các chính sách c

a nhà
n
ướ
c
*Môi tr
ườ
ng chính tr


và hành l

ng pháp l
ý
c

a m

t qu

c gia có

nh
h
ưở
ng tr

c ti
ế
p t

i ho

t
độ
ng kinh doanh nói chung và ho

t
độ

ng thương m

i
qu

c t
ế
nói riêng. S



n
đị
nh v

m

t chính tr

s

giúp cho m

i quan h

gi

a hai
bên
đượ

c thưc hi

n. Chính v
ì
v

y, tr
ướ
c khi
đặ
t quan h

v

i
đố
i tác, các doanh
nghi

p c

n t
ì
m hi

u và tuân th

các quy
đị
nh c


u chính ph

các n
ướ
c liên quan,
t

p quán và lu

t pháp qu

c t
ế
liên quan tr

c ti
ế
p hay gián ti
ế
p
đế
n ho

t
độ
ng
xu

t kh


u. Trong nhi

u tr
ườ
ng h

p y
ế
u t

chính tr

và pháp lu

t tr

thành tiêu
th

c bu

c các nhà kinh doanh ph

i tuân th

khi l

a chon th


tr
ườ
ng xu

t kh

u.
V

i ngành chè th
ì
c
ũ
ng v

y khi chúng ta xu

t kh

u sang m

t n
ướ
c nào đó th
ì

Đ
Ò
ÁN


15
chúng ta c

n hi

u con ng
ườ
i và lu

t pháp

n
ướ
c đó, cung ph

i t
ì
m hi

u xem
t
ì
nh h
ì
nh chính tr



n
ướ

c đó như th
ế
nào có

n
đị
nh hay không, ng
ườ
i dân

đó
có hay u

ng cgè hay không.
*M

i m

t qu

c gia
đề
u có các chính sách v

xu

t kh

u riêng.


n
ướ
c ta
sau
đạ
i h

i
Đả
ng l

n th

IX th
ì

Đả
ng và Nhà n
ướ
c ta
đã
th

c hi

n ch

trương
khuy
ế

n khích các thành ph

n kinh t
ế
tham gia xu

t kh

u, và
đã
ch

chương
thành l

p qu

h

tr

xu

t kh

u. Nh

ng đi

u này t


o r

t nhi

u đi

u ki

n cho các
ngành các doanh nghi

p khi tham gia vào vi

c xu

t kh

u. Nh

ng ph

i nh
ì
n nh

n
m

t cách khách quan r


ng nh

ng ch

chương c

a
Đả
ng và Nhà n
ướ
c v

n chưa
đượ
c th

c hi

n m

t cách có hi

u qu

. Nhi

u m

t hàng không c


n ph

i xu

t kh

u
qua
đầ
u m

i nh

ng v

n ph

i qua
đầ
u m

i, v

a không nh

ng không phát huy
đượ
c th
ế

m

nh c

a các doanh nghi

p v

a không phù h

p v

i cam k
ế
t qu

c t
ế

n
ướ
c ta
đã
k
ý
trong t

i gian qua. Doanh nghi

p chưa th


c s

làm ch

khi xu

t
kh

u. Các chính sách c

a nhà n
ướ
c v

xu

t kh

u như thu
ế
quan, h

n ng

ch xu

t
kh


u, gi

y phép xu

t kh

u…
-Thu
ế
quan: th

c ch

t là ding thu
ế
này
để
đánh vào các m

t hàng xu

t
kh

u, nhưng hi

n nay nhà n
ướ
c

đã
quy
đị
nh m

t s

m

t hàng khi xu

t kh

u
không ph

i ch

u thu
ế
trong đó có m

t hàng chè và đi

u này t

o đi

u ki


n r

t l

n
cho ngành chè khi tham gia vào vi

c xu

t kh

u.
-H

n ng

ch xu

t kh

u: Công c

này
đượ
c hi

u là quy
đị
nh c


a nhà n
ướ
c
v

h

n ch
ế
xu

t kh

u v

s

l
ượ
ng ho

c giá tr

m

t m

t hàng nào đó ho

c m


t th


tr
ườ
ng nào đó trong m

t th

i gian nh

t
đị
nh (th
ườ
ng là m

t năm ). Như v

y, r
õ

ràng n
ế
u doanh nghi

p xu

t kh


u m

t hay nhi

u s

n ph

n n

m trong ch
ế

độ
qu

n
l
ý
h

n ng

ch th
ì
t

t y
ế

u h

n ng

ch
đượ
c c

p nhi

u hay ít s

kéo theo quy mô
kinh doanh xu

t kh

u c

a doanh nghi

p tăng hay gi

m. Và n
ế
u chúng ta nh
ì
n
vào ngành chè th
ì

vi

c h

n ng

ch này h

u như không áp d

ng
đố
i v

i xu

t kh
âủ

chè.
-Gi

y phép xu

t kh

u: M

t s


m

t hàng nhà n
ướ
c quy
đị
nh tr
ướ
c khi xu

t
kh

u th
ì
ph

i xin gi

y phép xu

t kh

u ,vi

c này ch

áp d

ng

đố
i v

i nh

ng m

t
Đ
Ò
ÁN

16
hàng mà nhà n
ướ
c quy
đị
nh ,và nh

ng m

t hàng này nhà n
ướ
c không khuy
ế
n
khích xu

t kh


u, hay liên quan
đế
n vi

c an ninh qu

c ph
ò
ng c

a m

t
đấ
t n
ướ
c.
C
ò
n
đố
i v

i vi

c xu

t kh

u chè th

ì
chúng ta không ph

i xin gi

y phép xu

t kh

u
v
ì
chè n

m trong nh

ng m

t hàng
đượ
c nhà n
ướ
c khuy
ế
n khích xu

t kh

u. Vi


c
này t

o đi

u ki

n r

t l

n cho ngành chè khi ti
ế
n hành xu

t kh

u và

n
ướ
c ta
vi

c xu

t kh

u chè th
ườ

ng do T

ng công ty chè
đả
m nhi

n.
3.H

th

ng tài chính c

a nhà nư

c
Có th

nói h

thông tài chính có

nh h
ưở
ng r

t l

n
đế

n xu

t kh

u nói
chung và xu

t kh

u chè nói riêng, nó th

hi

n

các m

t sau:
-Các chính sách tài chính mà thông thoáng th
ì
vi

c vay ti

n h

tr

cho
vi


c s

n xu

t
để
có s

n ph

n đê xu

t kh

u s

tr

nên d

dàng và ng
ượ
c l

i n
ế
u
h


th

ng tài chính qua ph

c t

p th
ì
vi

c vay v

n c

a các công ty r

t khó v
ì
v

y


nh h
ưở
ng
đế
n vi

c s


n xu

t và xu

t kh

u c

a các công ty.
Như chung ta
đã
bi
ế
t cây chè th
ì
ch

yêu do các nông tr
ườ
ng và ng
ườ
i dân
tr

ng. N
ế
u là nh

ng ng

ườ
i dân th
ì
vi

c có th

vay
đượ
c v

n c

a các ngân hàng

đầ
u tư
để
phát tri

n cây chè th
ì
đó là m

t đi

u đáng m

ng v
ì

h

u h
ế
t các
ng
ườ
i dân không có v

n ch

trông ch

vào s

h

tr

c

a nhà n
ướ
c. Nhưng th

c
t
ế
hi


n nay khâu nay v

n có nhi

u v

n
đề
nay sinh và chưa đáp

ng
đượ
c nh

ng
nhu câù c

a nhân dân th

t

c vay v

n quá di

m già và ph

c t

p

M

c dù hi

n nay chúng ta
đã
có qu

h

tr

xu

t kh

y nhưng tác d

ng c

a
qu

này chưa cao
đặ
c bi

t là
đố
i v


i các doanh nghi

p tư nhâ
Ngoài nh

ng nhân t

ch

y
ế
u trên đây c
ò
n r

t nhi

u các nhân t

khác

nh
h
ưở
ng
đế
n xu

t kh


unhư: v

con ng
ườ
i, cơ s

h

t

ng ph

c v

cho s

n xu

t và
xu

t kh

u, công ngh

ch
ế
bi
ế

n và
đặ
c bi

t trong ngành chè th
ì
công ngh

ch
ế

bi
ế
ncó

nh h
ưở
ng r

t l

n
đế
n cats l
ượ
ng c

u chè xu

t kh


u



Đ
Ò
ÁN

17









CHƯƠNG 2:
THỰC

TRẠNG

XUẤT

KHẨU
CHÈ
CỦA


VIỆT
NAM
I.
ĐẶC

ĐIỂM
KINH
TẾ

KỸ

THUẬT

CỦA
NGÀNH CHÈ.
1.Mang
đặ
c đi

m c

a ngành nông s

n ph

n.
-Tính th

i v


: c
ũ
ng như t

t c

các lo

i nông s

n khác th
ì
cây chè c
ũ
ng
mang tính th

i v

r
õ
ràng, cây chè cung có th

i gian sinh tr
ưở
ng theo
mùa,th
ườ
ng th
ì

cây chè cho thu ho

ch vào mùa hè,không ph

i mùa nào cây chè
cung cho chúng ta thu ho

ch.Do v

y chúng ta c

n n

m ro các quy lu

t s

n xu

t
m

t hàng chè. Làm tôt công tác chu

n b

tr
ướ
c mùa thu ho


ch,
đế
n k

g

t hái là
ph

i chu

n b


đầ
y
đủ
lao d

ng nhanh chóng tri

n khai công tác thu mùa và tiêu
th

s

n ph

n.
-Tính khu v


c: chúng ta c
ũ
ng bi

t cây chè không ph

i là cây tr

ng


đâu cung có th

s

ng và cho ch

t l
ượ
ng t

t.

n
ướ
c ta th
ì
cây chè t


p trung


vùng núi phía B

c và Trung Du, nói chung là t

p trung

nh

ng vùng cao,và
đượ
c tr

ng

các nông tr
ườ
ng và do nông dân t

tr

ng hay tr

ng theo ki

u giao
hoán c


a t

ng công ty chè Vi

t Nam. Do
đặ
c đi

m này v

n
đề

đặ
t ra là vi

c b


Đ
Ò
ÁN

18
trí
đị
a đi

m thu mua , phương th


c thu mua, ch
ế
bi
ế
n và v

n chuy

n ph

i phù
h

p v

i
đặ
c đi

m này.
-Tính tươi s

ng: Cây chè là m

t loài th

c v

t nên c
ũ

ng r

t r

b

h

ng,
kém ch

t l
ượ
ng. Hơn n

a ch

ng lo

i ch

t l
ượ
ng ch
ế
bi
ế
n k

p th


i không nên
để

s

l
ượ
ng nguyên v

t li

u t

n
đọ
ng quá nhi

u, c
ũ
ng r

t khác bi

t ,tu

theo
đị
a
h

ì
nh và khí h

u

các nơi khác nhau mà cho ch

t l
ượ
ng chè c

a chúng ta cung
khác nhau ,và

n
ướ
c ta th
ì
chè
đượ
c tr

ng

Thái Nguyên có ch

t l
ượ
ng tương
đố

i là t

t.V
ì
v

y khi chúng ta thu mua c

n lưu
ý
phân lo

i, t

t nh

t là ch
ế
bi
ế
n
ngay sau khi thu ho

ch là t

t nh

t.
-Tính không


n
đị
nh: Chè cung gi

ng như lúa và nhi

u lo

i nông s

n
khác th
ườ
ng không

n
đị
nh s

n l
ượ
ng nên xu

ng th

t th
ườ
ng, vùng này
đượ
c

mùa vùng kia m

t mùa. B

i có
ý
do này là do cây chè c
ũ
ng ph

thu

c vào đi

u
ki

n t

nhiên, khi khí h

u không phù h

p v

i cây chè th
ì
nó x

cho ch


t l
ượ
ng
kém và s

n l
ượ
ng không cao như các năm mà th

i ti
ế
t ưu
đã
i.
2.
Đặ
c đi

m riêng c

u ngành chè.
Cây chè th
ườ
ng phân b



các
đồ

i núi và cao nguyên. do
đặ
c đi

m này mà
n
ướ
c ta có th

nói có đi

u ki

n r

t thu

n l

i cho vi

c s

n xu

t và tr

ng cây ch

.

C
ũ
ng do
đặ
c đi

m này thi yêu c

u
đố
i v

i ngành chè c

n ph

i có m

t tr
ì
nh
độ

thâm canh r

t t

t và ph

i phù h


p v

i đi

u ki

n và khí h

u

các vung cao này
Ngành chè đ
ò
i h

i ph

i có m

t h

th

ng thu

l

i ph


i r

t t

t và hi

n
đạ
i
làm sao có th

đưa n
ướ
c nên cao
để
t
ướ
i tiêu cho cây chè, ph

i có h

th

ng t
ướ
i
tiêu phù h

p
Công ngh


ch
ế
bi
ế
n chè ph

i hi

n
đạ
i
đả
m b

o
đượ
c hàm lương chè theo
đúng tiêu chu

n không gi

ng như các m

t hàng nông s

n khác như luá , bông
chè th
ì
c


n ph

i có m

t quy tr
ì
nh ch
ế
bi
ế
n và b

o qu

n h
ế
t s

c đúng quy cách và
đúng k

thu

t và nguyên li

u ph

i đưa vào ch
ế

bi
ế
n ngay n
ế
u
để
lâu thi gây ra
ch

t l
ượ
ng chè không cao l
ã
ng phí nguyên li

u
K
ý
thu

t chăn sóc cây chè cung r

t ph

c t

p t

khâu ch


n gi

ng t

t
đế
n
làm
đấ
t tr

ng hom,
đề
u ph

i đúng theo quy tr
ì
nh k

thu

t và đi

u này

nh
Đ
Ò
ÁN


19
h
ưở
ng
đế
n s

phát tri

n c

a cây chè sau này, mà cây chè không gi

ng như nhi

u
cây nông s

n khác ch

tr

ng m

t v

thù v

sau l


i tr

ng l

i, nhưng không cây
chè th
ì
có tu

i th

cao th
ườ
ng vài tr

c năm, nên n
ế
u làm t

t công đo

n gieo
tr

ng t

t thí cây chè s

phát tri


n t

t và cho năng su

t cao, tu

i th

s


đượ
c kéo
dài.
II.
THỰC

TRẠNG

XUẤT

KHẨU
CHÈ
CỦA

VIỆT
NAM
1.Phân tích t

ng quát v


k
ế
t qu

xu

t kh

u chè
Năm 2000, c

n
ướ
c xu

t kh

u 55.000 t

n chè tăng,
đạ
t kim ngh

ch 63
tri

u USD.xu

t kh


u sang hơn 40 n
ướ
c.
M

c dù năm 2000 là năm khó khăn
đố
i v

i ngành chè th
ế
gi

i, giá chè
trên th
ế
gi

i

m

c th

p và có xu h
ướ
ng gi

m, nhưng nh


các bi

n pháp nâng
cao ch

t l
ượ
ng và làm t

t công tác ti
ế
p th

nên giá chè xu

t kh

u c

a T

ng công
ty ch

gi

m 4% so v

i năm 1999. Đây là m


t thành t

u đáng k

c

a công tác th


tr
ườ
ng.
Đố
i v

i các th

tr
ườ
ng khác như : Nga, Đông Âu, Trung c

n đông và
Pakistan m

c dù t
ì
nh h
ì
nh th


tr
ườ
ng chung c

a th
ế
gi

i khó khăn như v

y
nhưng chung ta v

n duy tr
ì
và gi

v

ng
đượ
c th

ph

n c

a m
ì

nh tuy giá có b


gi

m sút.
Năm 2002 d

tính c

n
ướ
c x

xu

t kh

u
đượ
c 56 t

n và thu v

cho
đấ
t
n
ướ
c kh


ng hơn 70 tri

u USD và tính
đế
n 5 tháng đâug năm theo ngu

n c

a v


k
ế
ho

ch – B

thương m

i th
ì
chúng ta
đã
xu

t kh

u
đượ

c 25ngh
ì
n t

n trí gi


28 tri

u USD
Ch

trương c

a ngành chè là gi

v

ng uy tín v

i các b

n hàng
đã
có và
m

thêm các b

n hàng m


i. Đây là m

t v

n
đề
h
ế
t s

c khó khăn và c

p thi
ế
t
trong t
ì
nh h
ì
nh th

tr
ườ
ng hi

n nay, nhưng ngành chè
đã
và s


ph

i h

p nhi

u
bi

n pháp k

c

vi

c phát tri

n các m

i quan h

thông qua các chương tr
ì
nh h

p
tác liên doanh
để
th


c hi

n m

c tiêu trên. Thông qua các chương tr
ì
nh h

p tác
này mà các b

n hàng

Đài Loan, Nh

t b

n, Trung c

n đông và Châu Âu v

n
đượ
c duy tr
ì
và c

ng c

.

Đ
Ò
ÁN

20
Đầ
u năm 2000, các th

tr
ườ
ng Nh

t b

n, Đài loan d

n
đượ
c ph

c h

i sau
kh

ng ho

ng kinh t
ế
. S


n l
ượ
ng chè xu

t kh

u đang
đượ
c tăng lên, nhưng các th


tr
ườ
ng này c

n các lo

i chè có ch

t l
ượ
ng
đặ
c trưng riêng nên v

lâu dài chúng
ta ph

i gi


i quy
ế
t b

ng cách thay th
ế
gi

ng chè m

i có ch

t l
ượ
ng phù h

p v

i
th

hi
ế
u c

a các th

tr
ườ

ng này.
Để
khôi ph

c nhanh và chi
ế
m l
ĩ
nh l

i th

ph

n c

a chè Vi

t Nam t

i SNG,
Đông Âu, T

ng công ty và Hi

p h

i chè Vi

t Nam

đã
c

nhi

u đoàn đi kh

o sát
và t
ì
m hi

u nhu c

u nh

p kh

u chè, lu

t l

…t

i các n
ướ
c khu v

c này. T


ng
công ty c
ũ
ng
đã
l

p d

án thành l

p công ty 100% v

n Vi

t Nam t

i Liên bang
Nga nh

m làm cơ s

v

ng ch

c cho vi

c m


r

ng th

tr
ườ
ng t

i Nga và các n
ướ
c
trong SNG, và đang hoàn thi

n các h


để
tr
ì
nh B

và Chính Ph

phê duy

t.
*V

s


n xu

t nông nghi

p : Vi

c th

c hi

n k
ế
ho

ch s

n xu

t nông nghi

p
6 tháng
đầ
u năm 2002 g

p ph

i nh

ng khó khăn gay t


ban
đầ
u b

i h

n hán


nhi

u
đị
a ph
ườ
n có di

n tích chè l

n, làm cho kh

năng sinh tr
ưở
ng và kh

năng
cho búp chem. Hơn so v

i th


i k

c

a các năm tr
ướ
c. Song th

c th
ế
s

c hút th


tr
ườ
ng và s

ch


độ
ng c

a các đơn v

, cây chè
đã


đượ
c ch


độ
ng chăn sóc thâm
canh cho s

n l
ượ
ng 6 tháng
đầ
u năm tương đương so v

i cung k

năm 2001. giá
thu mua chè nguyên li

u b
ì
nh quân
đạ
t cao, t

1950 – 2100đ/kg, có nơi giá cao
hơn như

: Thái nguyên, Lâm

Đồ
ng t

2300 – 2500đ/kg. Đây là đi

u đáng ph

n
kh

i cho ng
ườ
i s

n xu

t nông nghi

p và
đả
m b

o
đượ
c ngh

quy
ế
t và các cam
k

ế
t c

a ng
ườ
i làm chè t

i
Đạ
i h

i và các h

i ngh

toàn th

Hi

p h

i chè khoá 2 t


199 – 2001. 6 tháng
đầ
u năm nay s

n l
ượ

ng s

n xu

t ra tăng cao so v

i cùng k

.
Nguyên li

u búp tươi tăng so v

i cùng k

24%. S

n l
ượ
ng tăng so v

i cùng k


25%; trong đó, xu

t kh

u tăng 32%, kim ng


ch xu

t kh

u tăng 27%. Xu

t kh

u
6 tháng
đầ
u năm ch

y
ế
u là chè c

p th

p. Giá chè trong n
ướ
c v

n gi

m

c như
tr
ướ

c: chè Sen 1700000
đò
ng/kg; chè nhài 150.000
đò
ng/kg; chè
đặ
c s

n 100.000
– 150.000
đồ
ng/kg; chè xanh ngon 50.000 – 70.000
đồ
ng/kg chè th
ườ
ng 13.000 –
14.000
đồ
ng/kg.
Đờ
i s

ng ng
ườ
i làm chè
đượ
c nâng cao, t

o ra không khí ph


n
kh

i trong ngành chè. Bên c

nh s

sôi
độ
ng tích c

c, c
ò
n nhi

u đi

u n

y sinh
Đ
Ò
ÁN

21
chưa t

t trong s

n xu


t nông nghi

p. V

i s

bùng n

ra
đờ
i nhi

u doanh và h


ch
ế
bi
ế
n chè trong 3 năm g

n đây phân b

không tương x

ng v

i quy mô s


n
xu

t nông nghi

p gây ra s

c

nh tranh mua bán nguyên li

u. Qua báo cáo ho

t
độ
ng năm 2001 c

a Tông công ty chè Vi

t Nam và hơn 31 đơn v

khác cho th

y
: t

l

nguyên li


u ch


độ
ng t

s

n xu

t r

t th

p. T

ng công ty chè có s

n l
ượ
ng
t

s

n xu

t chi
ế
m 49,7%; mua ngoài chi

ế
m 50,3%. Các đơn v

ngoài ch


37,2% s

n l
ượ
ng nguyên li

u t

s

n xuát c
ò
n 62,85 s

n l
ượ
ng thu mua nguyên
li

u trôi n

i trên th

tr

ườ
ng, l

i chưa k
ý
h

p
đồ
ng gi

a ng
ườ
i s

n xu

t v

i ng
ườ
i
ch
ế
bi
ế
n nên luôn luôn b


độ

ng. S

n xu

t nguyên li

u 6 tháng
đầ
u năm 2002
cung v

n trong t
ì
nh tr

ng

y, giá thu mua nguyên li

u không ph

n ánh đúng ch

t
l
ượ
ng, th
ườ
ng l


n lo

i v
ượ
t t

1- 2 c

p, v

i t

l

giá bánh t

trong nguyên li

u
ph

bi
ế
n 50 – 55% th

m chí có nơi chi
ế
m 65- 70% giá bánh t

. Ch


có ít các
đơn v

như M

c châu, Long Phú, Lương Sơn có nguyên li

u s

n xu

t
đả
m b

o.
hơn th
ế
,

không ít vùng mi

n, vi

c
đầ
u tư, chăn sóc chưa th

t

đầ
y
đủ
, đúng
đắ
n
ch


đả
m b

o 50 – 60% m

c quy tr
ì
nh thâm canh c

m thi
ế
t. Tr

ng chè h

t v

n
chi
ế
m 30- 405 di


n tích. Phân bón vào
đồ
i chè m

t cân
đố
i các y
ế
u t

dinh
d
ưỡ
ng. thu

c tr

sâu phum không đúng ch

ng lo

i quy
đị
nh hi

n t
ượ
ng sau
phum thu


c ssau 3- 4 ngày
đã
thu hái v

n c
ò
n. Thu hái chè thâm chí không c

n
bi
ế
t
đế
n lo

i ph

n c

p nguyên li

u , mua bán theo giá c

tho

thu

n tr


c ti
ế
p.
G

n đây m

t s

đơn v

s

n xu

t l

n như M

c Châu, Tr

n Phú, Phú Đa,Phù B

n
đã
chú tr

ng vi

c

đầ
u tư phân t

ng h

p đa y
ế
u t

khoáng cân
đố
i cùng vi

c đưa
phân h

u cơ cho
đồ
i chè là m

t h
ướ
ng đi đúng
đắ
n, s

n xuát lâu b

n, ch


t l
ượ
ng
và an toàn th

c ph

n d

n
đượ
c c

i thi

n.
*V

s

n xu

t công nghi

p:
đế
n nay c

n
ướ

c
đã
có khoang hơn 250 doanh
nghi

p l

n, v

a và nh

, kho

ng 1 v

n h

s

n xu

t ch
ế
bi
ế
n h

gia
đì
nh, trong đó

có hơn 40 doanh nghi

p qu

c doanh trung ương và
đị
a phương . nhi

u đơn v


thu

c t

ng công ty
đã

độ
i ng
ũ
cán b


đượ
c đào t

o ch

n ch


nh nh

n th

c k


thu

t, qu

n l
ý
nên
đả
m b

o th

c vi

c th

c hiên quy tr
ì
nh có ti
ế
n
độ

hơn tr
ướ
c,
ch

t l
ượ
ng s

n ph

n
đượ
c chú tr

ng hơn, kh

c ph

c
đượ
c 60 – 70% các khuy
ế
t
Đ
Ò
ÁN

22
t


t trong công ngh

như ch
ế
bi
ế
n v

n chuy

n chè b

ng bao t

i, d

i chè trên n

n
đấ
t, b

t
đượ
c chè cao l

a, gi

m nhi


u mùi than
ướ
t qua các ti
ế
n
độ
v

s

y, t

o
đượ
c m

t hàng t

t hơn b

ng phương pháp áp d

ng c

t nh

. M

t s


nhà máy như
M

c Châu, Sông C

u,Ngh

An, Phú Đa
đã
xác
đị
nh r
õ
trách nhi

n t

ng công
đo

n, t

ng ca s

n xu

t xúc ti
ế
n xây dưng h


th

ng qu

n l
ý
ch

t l
ượ
ng theo tiêu
chu

n ISO 9000. công tác v

sinh công nghi

p
đã

đượ
c nhi

u nhà máy l

n, các
cán b

công nhân có

ý
th

c trách nhi

n t

t hơn. Nhi

u doanh nghi

p tư nhân,
công ty c

ph

n, công ty TNHH v
ì
giá tr

và danh d

an ph

n c

a m
ì
nh cung
đã


r

t chú tr

ng
đế
n ch

t l
ượ
ng, thương hi

u m

t hàng như Xí nghi

p ch
ế
bi
ế
n C

u
Tre, công ty chè B

o L

c, công ty c


ph

n M

Lâm…S

phát tri

n các doanh
nghi

p s

n xu

t ch
ế
bi
ế
n chè v

i t

c
độ
cao, trong th

i gian ng

n c

ũ
ng b

c l


nhi

u đi

m v
ướ
ng m

c h

n ch
ế
c

n
đượ
c h

n ch
ế
. Trên cùng m

t
đị

a bàn nhi

u
doanh nghi

p ch
ế
bi
ế
n không có vung cung c

p nguyên li

u riêng nên thi
ế
u ch


độ
ng, vi

c xác
đị
nh ph

n chát và tr

giá không th

th


ng nh

t
đượ
c, mà ph

n
l

n các doanh nghi

p m

i ch


đứ
ng ngoài t

ch

c ch

h

i, hi

p h


i nên càng
không th

có ti
ế
ng nói chung. Đó là m

t trong nh

ng nguyên nhân mà vi

c c

nh
tranh nguyên li

u chưa
đượ
c kh

c ph

c. Hơn n

a, kéo theo đó nhi

u nhà máy
không
đủ
nguyên li


u
để
s

n xu

t theo công su

t thi
ế
t k
ế
gây r

t nhi

u l
ã
ng phí
v

năng l

c s

n xu

t và ti


n b

c. Hàng lo

t các doanh nghi

p
đượ
c h
ì
nh thành
v

i nhi

u lo

i quy mô, nhi

u doanh nghi

p có quy mô khá nhưng thi
ế
t b


đượ
c
đầ
u tư


m

c th

p, th

m chí nhi

u lo

i thi
ế
t b


đượ
c ch
ế
t

o theo ki

u m

u sao
chép nhưng kém ch

t l
ượ

ng không
đượ
c ki

m nghi

m.
đầ
u tư theo h
ướ
ng giá r

,
khâu hao nhanh. T
ì
nh tr

ng này ph

bi
ế
n

nhi

u vùng mi

n s

n xu


t chè
đặ
c
bi

t như

Thái Ngyên năm 2000 m

i ch

có 7 doanh nghi

p,
đế
n năm 2001
đã

có 20 và
đế
n
đầ
u năm 2002
đã
có 29 doanh nghi

p s

n xu


t và ch
ế
bi
ế
n chè năm
trong khu v

c
đã
nêu trên. Thêm vào đó , nhân l

c c

a các doanh nghi

p c
ũ
ng
như ng
ườ
i công nhân , nông dân tr

ng chè ph

n nhi

u thi
ế
u hi


u bi
ế
t, không
đượ
c đào t

o, ch

y
ế
u d

a vào kinh nghi

m th
ế
h

tr
ướ
c truy

n l

i, mai m

t
nhi


u, l

i r

t thi
ế
u thông tin. Nh

ng t
ì
nh tr

ng trên đây r

t ph

bi
ế
n

các doanh
Đ
Ò
ÁN

23
nghi

p m


i , doanh nghi

p v

a và nh

, nguyên nhân tr

c ti
ế
p gây ra cách s

n
xu

t phi quy tr
ì
nh, không
đả
m b

o k

thu

t c

n thi
ế
t, nên ch


t l
ượ
ng chè s

u.
2. Phân tích k
ế
t qu

xu

t kh

u chè theo ch

ng lo

i s

n ph

m:
Trong k
ế
ho

ch 5 năm t

1995-1999, T


ng công ty và Hi

p h

i chè
đã

t

ng b
ướ
c t

kh

ng
đị
nh m
ì
nh trên th

tr
ườ
ng v

i các lo

i chè xu


t kh

u sau:
Bi

u 2: Cơ c

u và ch

ng lo

i chè xu

t kh

u năm 1996 – 1999.

1996
1997
1998
1999
Chè đen
72,5%
74%
73%
75%
Chè xanh
11,65%
10,11%
9,13%

6,2%
Chè ctc
1,98%
2,29%
4,30%
4%
Chè thành
ph

n
6,155%
5,42%
7,11%
3,1%
Chè sơ
ch
ế

0,22%
2,52%
0,76%
3,42%
Các lo

i
chè
7,5%
5,64%
5,74%
8,2%

T

ng
100%
100
100%
100%
Ngu

n: T

ng công ty chè Vi

t Nam
Chú thích:
- Chè CTC là chè ch

t l
ượ
ng cao,
đượ
c s

n xu

t theo dây chuy

n công
ngh


c

a

n
Độ
.
- Chè “thành ph

m” là lo

i chè
đã

đượ
c s

n xu

t và ch
ế
bi
ế
n hoàn ch

nh

đủ
hương v


, bao gói
để
bán cho ng
ườ
i tiêu dùng cu

i cùng như chè túi, chè
h

p, chè nhúng có
ướ
p hương hoa như các lo

i chè h

p Đông Đô, chè h

p Phú
Qu

c, chè gói Thanh Tâm
Trong cơ c

u chè xu

t kh

u c

a Vina Tea qua các năm, chè đen

đề
u chi
ế
m
t

tr

ng l

n nh

t, tuy c
ũ
ng có nhi

u bi
ế
n
độ
ng. Đi

u này ch

ng t

chè đen là m

t
hàng ch


l

c c

a T

ng công ty. Chè xanh
đứ
ng th

hai nhưng có xu h
ướ
ng gi

m
d

n và gi

m m

nh vào năm 1999.
Đ
Ò
ÁN

24
Chè CTC có bi
ế

n
độ
ng m

nh: Năm 1996 có gi

m so v

i năm 1995 nhưng
không đáng k

, và t

năm 1997 tr

l

i đây, chè CTC l

i tăng nhanh. Đi

u đó cho
th

y r

ng th
ế
gi


i ngày càng tiêu dùng nhi

u lo

i chè có ch

t l
ượ
ng cao.
T

l

xu

t kh

u chè sơ ch
ế
qua các năm r

t b

p bênh. Năm1995 ch

chi
ế
m
0,3% nhưng
đế

n năm 1997 l

i chi
ế
m 2,54% và
đế
n năm 1998 ch

chi
ế
m 0,76%.
Sang
đế
n năm 1999 l

i tăng cao chi
ế
m kho

ng 3,42% trong t

ng s

hàng xu

t
kh

u trong năm.
Chè “thành ph


m” trong su

t nh

ng năm 1996 - 1999 t

tr

ng xu

t kh

u
tăng lên r

t cao so v

i các lo

i chè khác. Nhưng
đế
n năm 1999 l

i gi

m xu

ng
ch


c
ò
n 3,10% t

tr

ng xu

t kh

u.
Các lo

i chè khác c
ũ
ng chi
ế
m m

t l
ượ
ng không nh

trong các lo

i chè
xu

t kh


u, ch


đứ
ng sau chè đen và chè xanh.
Tuy ch

ng lo

i chè xu

t kh

u c

a các doanh nghi

p và c

a Tông công ty
chè Vi

t Nam có đa d

ng hơn tr
ướ
c nhưng v

n c

ò
n có nh

ng h

n ch
ế
v

ch

t
l
ượ
ng và m

u m
ã
, các lo

i chè c

p th

p v

n c
ò
n chi
ế

m t

tr

ng đáng k

. Do đó
chưa đáp

ng
đượ
c nhu c

u tiêu dùng các lo

i chè cao c

p tăng lên trên th


tr
ườ
ng th
ế
gi

i. Xu h
ướ
ng tăng t


tr

ng chè “thành ph

m” là r

t t

t, phù h

p nhu
c

u ng
ườ
i tiêu dùng.
Tr
ướ
c đây, s

n ph

m chè xu

t kh

u c

a T


ng công ty chè và các doanh
nghi

p ch


đượ
c đóng thùng g

dán ho

c bao t

i là ch

y
ế
u. Th

i gian v

n
chuy

n th
ì
dài nên không b

o
đả

m ch

t l
ượ
ng. Nhưng nh

ng năm g

n đây
đã

đượ
c đóng vào các thùng các tông, nilông v

i tr

ng l
ượ
ng chè thành ph

m các
lo

i, kích c

bao b
ì
t

20g, 50g, 1000g. Vi


c đ

u tư c

i ti
ế
n bao b
ì
tuy ph

c t

p
nhưng giá bán cao hơn, l

i nhu

n c
ũ
ng tăng cao.
Tóm l

i, cơ c

u và ch

ng lo

i chè c


a T

ng công ty chè Vi

t Nam và các
doanh nghi

p n

m ngoài liên t

c thay
đổ
i qua các năm, xu h
ướ
ng tăng và chi
ế
m
t

tr

ng l

n v

n là chè đen. Nh

ng năm g


n đây, T

ng công ty ti
ế
n hành nhi

u
h
ì
nh th

c như: c

ph

n hoá, liên doanh v

i các n
ướ
c như B

, Đài Loan bao tiêu
s

n ph

m.
Đố
i v


i m

t hàng chè xanh CTC
đã
và đang
đượ
c ti
ế
n hành song song
Đ
Ò
ÁN

25
xu

t kh

u v

i m

r

ng th

tr
ườ
ng trong n

ướ
c, đ

nh h
ướ
ng ng
ườ
i tiêu dùng trong
n
ướ
c s

d

ng các lo

i chè truy

n th

ng như: chè xanh Thái nguyên, chè Tùng
h

c, chè Thanh long, chè Tân cương v

i m

u m
ã
và ch


t l
ượ
ng phù h

p v

i
ng
ườ
i tiêu dùng,
đồ
ng th

i nhanh chóng hoàn thi

n và đưa ra th

tr
ườ
ng các s

n
ph

m m

i có ch

t l

ượ
ng cao
để
c

nh tranh trong chính th

tr
ườ
ng trong n
ướ
c
như các lo

i chè hoà tan, chè đen, chè nhúng có
ướ
p hương c

a các h
ã
ng như
Lipton, Dilmah
V
ì
v

y, T

ng công ty, và các doanh nghi


p c

n ph

i
đẩ
y m

nh đa d

ng
hoá s

n ph

m hơn n

a, không ch

d

ng l

i

con s

6 ch

ng lo


i chè xu

t kh

u
và nâng cao ch

t l
ượ
ng chè xu

t kh

u nh

m đưa l

i giá tr

xu

t kh

u cao đúng
v

i tư th
ế
và v


trí kinh doanh c

a T

ng công ty chè Vi

t Nam
3. Phân tích k
ế
t qu

xu

t kh

u chè trên th

tr
ườ
ng:
Trong nh

ng năm qua, Vi

t Nam tích c

c m

r


ng các m

i quan h

, tham
gia tích c

c vào các t

ch

c kinh t
ế
qu

c t
ế
nên th

tr
ườ
ng xu

t kh

u hàng hoá
c

a Vi


t Nam
đã
có nh

ng thay
đổ
i r
õ
r

t theo chi

u h
ướ
ng đa d

ng hơn. Tr
ướ
c
kia, hàng hoá c

a Vi

t Nam ch

y
ế
u xu


t sang Liên xô và các n
ướ
c XHCN.
Nhưng t

nh

ng năm 90 tr

l

i đây do s

s

p
đổ
c

a h

th

ng này, hàng hoá c

a
ta xu

t sang nh


ng th

tr
ườ
ng m

i

nhi

u châu l

c khác nhau. Th

tr
ườ
ng xu

t
kh

u c

a Vi

t Nam
đượ
c m

r


ng như v

y là nh

vào chính sách đa d

ng hoá
m

t hàng và đa phương hoá các quan h

kinh t
ế
thương m

i. M

i m

t hàng khác
nhau
đã
xu

t đi nhi

u nơi trên th
ế
gi


i
để
vùa khai thác
đượ
c l

i th
ế
c

a th


tr
ườ
ng v

a phân tán
đượ
c r

i ro. Hi

n nay, Vi

t Nam
đã
có quan h


buôn bán
v

i 120 n
ướ
c và vùng l
ã
nh th

.
Hàng năm doanh s

xu

t kh

u chè chi
ế
m trên 90% trong t

ng s

doanh
thu c

a T

ng công ty cho nên v

n

đề
chính là th

tr
ườ
ng n
ướ
c ngoài. Đây là tri

n
v

ng
để
T

ng công ty có th

m

r

ng th

tr
ườ
ng, khu
ế
ch trương uy tín c


a T

ng
công ty trên th

tr
ườ
ng th
ế
gi

i.
Để
th

c hi

n nh

ng m

c tiêu trên th
ì
v

n
đề
c

t

y
ế
u
đầ
u tiên ph

i gi

i quy
ế
t là th

tr
ườ
ng tiêu th

, v
ì
đó là m

c tiêu l

n nh

t
để

cho m

t ngành hàng kinh t

ế
k

thu

t phát tri

n, nó quy
ế
t
đị
nh toàn b

quá tr
ì
nh

×