Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

mạch điện thoại bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.4 KB, 42 trang )

Mục lục
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ CÁC TÍNH NĂNG CƠ BẢN
CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI ẤN PHÍM.
I . TÍNH NĂNG CƠ BẢN CỦA MẠCH ĐIỆN THOẠI BÀN
II. CẤU TẠO MỘT SỐ BỘ PHẬN TRONG MÁY ĐIỆN
THOẠI ẤN PHÍM
III CÁC PHƯƠNG THỨC GỬI SỐ ĐẾN TỔNG ĐÀI
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN TRONG
MÁY ĐIỆN THOẠI BÀN.
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN VÀ NGUN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY ẤN PHÍM
CHƯƠNG IV. MẠCH ĐIỆN KIỂM TRA CÁC LOẠI ĐIỆN THOẠI
BÀN
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ CÁC TÍNH NĂNG CƠ BẢN
CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI ẤN PHÍM
I.Các tính năng cơ bản
1. Máy điện thoại ấn phím có các tính năng cơ bản sau :
Báo hiệu cho người sử dụng điện thoại biết là hệ thống tổng đài
sẵn sàng tiếp nhận hay chưa sẵn sàng tiếp nhận cuộc gọi bằng âm mời
quay số hay âm báo hiệu bận khi thuê bao nhấc máy trước khi quay số .
Phải gửi được mã số thuê bao bò gọi vào tổng đài, điều này được
thực hiện bằng cách quay số hoặc ấn phím, nói vào máy hoặc cắm tấm
card có ghi thuê bao cần gọi vào trong máy.
Những máy điện thoại sau này có xu hướng rút ngắn thời gian quay
số thuê bao bò gọi.
Chỉ dẫn cho người sử dụng điện thoại biết tình trạng diễn biến kết
nối ở tổng đài bằng các âm hiệu hồi âm chuông hoặc báo bận.
Chuyển đổi năng lượng âm thanh thành năng lượng điện để chuyển
đến thuê bao bò gọi và chuyển đổi năng lượng điện từ thuê bao bò gọi
đến thành năng lượng âm thanh .
Báo cho người sử dụng thuê bao đang bò gọi bằng cách kêu chuông.


Mạch chuông ngày càng cải tiến để tiếng chuông phát ra hấp dẫn và dễ
nghe.
Báo hiệu cuộc gọi chấm dứt : khi thuê bao chủ gọi đặt máy thì có
âm báo hiệu tắt máy .
Chống tiếng dội lại, tiếng keng, tiếng click khi phát xung số và khử
được trắc âm .
Chuyển tín hiệu tính cước đến tổng đài: khi cuộc gọi đã được nối
xong ( thuê bao bò gọi nhấc máy ), tín hiệu tính cước được gửi đến tổng
đài cho đến khi cuộc gọi kết thúc( thuê bao chủ gọi tắt máy )
Gọi lại số máy sau cùng: ta gọi thuê bao nào đó mà lần kế tiếp
theo gọi lại số máy này thì thay cho việc phải ấn đầy đủ các phím của
số máy lần trước , ta chỉ việc ấn một phím ( REDIAL ) thì toàn bộ số
máy lần trước được tự động gởi đi.
Nhớ số thuê bao đặt biệt: một số máy có tính năng này, với những
số thuê bao hay gọi thường xuyên thì ta lập trình để lưu trong bộ nhớ
của máy điện thoại, khi cần gọi những máy này chỉ cần ấn một phím
tương ứng, máy điện thoạisẽ tự động gửi đi số thuê bao muốn gọi, có
máy nhớ được 30 số thuê bao.
Ngoài ra máy điện thoại còn có các tính năng khác ( kết hợp với
dòch vụ tổng đài ) như báo thiếu, báo vắng, truy tìm cuộc gọi xấu, các
chức năng ghi, đọc, hiện giờ, báo giờ .
2. Các tính năng tác dụng của các phím ấn trên máy điện thoại
ấn phím
Các phím đánh số 0 ÷ 9 để quay số thuê bao và dùng gọi mã số cho
các dòch vụ.
Phím # và * dùng để khai thác các dòch vụ của tổng đài ( chỉ với
các tổng đài điện tử ).
Một số máy còn thiết kế sử dụng phím * để thay đổi chế độ quay
số từ Pluse sang Tone tạm thời trong một lần gọi, hoặc để liên lạc nội
bộ giữa máy với máy mẹ ở máy điện thoại kéo dài.

MỘT SỐ PHÍM CHỨC NĂNG
REDIAL (RD): Lần trước ta gọi số thuê bao nào mà lần kế tiếp sau
lại gọi số máy đó ( số thuê bao này chưa bò xóa nếu ta chưa gọi số thuê
bao khác ) thì nhấc tổ hợp , khi nghe âm hiệu mời quay số thì chỉ cần ấn
phím REDIAL, Có loại máy nhớ được 2 đến 3 giờ, có loại máy nhớ
không thời hạn nếu ta chưa gọi thuê bao khác cắt máy khỏi đường day.
HOLD: Phím này dùng giữ đường dây cho thuê bao khi tổ hợp đã
đặt xuống. Khi hai thuê bao đang đàm thoại, vì lý do gì đó một thuê bao
có yêu cầu tạm ngừng trong chốc lát, nếu được đồng ý, thì thuê bao có
yêu cầu ấn phím HOLD sau đó đặt tổ hợp vào máy ( hoặc đặt ra
ngoài ). Lúc này đèn chỉ thò phím HOLD sáng lên báo đường dây đã
được giữ ( đường dây 2 thuê bao vẫn nối thông mặc dù một bên đã gác
máy ). Máy có yêu tạm ngừng sẽ phát nhạc chuyển sang máy bên kia
nghe trong thời gian chờ. Khi muốn khôi phục lại đàm thoại thì nhấc tổ
hợp và ấn lại phím HOLD .
FLASH = RESET = RECALL: ấn phím này tương đương như thao
tác nhấc đặt tổ hợp, khi ta đang gọi số máy mà vô tình ấn sai số, thay
cho đặt tổ hợp xuống rồi nhấc lên để lấy lại âm hiệu thì ta chỉ cần ấn
phím FLASH thì các số vừa giử đi sẽ bò hủy và số mới sẽ được giử đi .
FLASH: Được sử dụng với dòch vụ tổng đài PABX để giữ một cuộc
gọi khi đang có cuộc đàm thoại. Khi nghe âm hiệu gọi tiếp theo của một
cuộc gọi khác, ta ấn phím FLASH một lần thì cuộc gọi thứ nhất bò giữ
để ta đàm thoại với cuộc gọi thứ 2. khi ấn phím FLASH một lần nửa thì
cuộc gọi thứ nhất được nối còn cuộc gọi thứ 2 bò giữ.
PAUSE: Phím này hầu như không tác dụng đối với thuê bao nằm
trong mạng tổng đài bưu điện ( công cộng ) chỉ tác dụng đối với thuê
bao thuộc tổng đài PABX dùng để chiếm đường dây trung kế khi gọi.
TONE = P/T: Dùng để đổi nhanh phương thức giử về tổng đài. Giử
số về tổng đài có hai phương thức: Xung ( Pulse ) và đa tần ( Tone ).
Khi công tắc gạt ở dưới đế máy ở vò trí xung (P) mà khi nhấc tổ hợp lên

ta lại muốn quay số theo dạng Tone thì ta ấn phím này, số gởi đi sẽ là
dạng Tone. Phím này chỉ có tác dụng một lần ấn, khi đặt máy xuống rồi
nhấc lên mà không ấn lại phím này thì phương thức quay số sẽ tự động
trở về dạng xung theo vò trí P của công tắc dưới đế máy.
MEMORY – STORE: Dùng để lưu trữ những số thuê bao hay gọi
nhất vào trong bộ nhớ. Việc lưu trữ số thuê bao tùy thuộc từng loại
máy, có máy lưu trữ được từ vài số tới vài chục số thuê bao. Việc lập
trình để lưu trữ số thuê bao đơn giản hay phức tạp tùy thuộc từng loại
( có hướng dẫn kèm theo máy ), nhưng đa số các máy lưu trữ số thuê
bao theo cách chung sau đây :
Nhấc tổ hợp ;
n phím STORE
n một số thuê bao cần nhớ
n phím đại diện số nhớ ( MEMORY )
Đặt tổ hợp ;
Muốn lưu trữ số thuê bao khác ta thao tác tương tự .
Khi muốn gọi số thuê bao bằng phím nhớ ta nhấc tổ hợp, nghe âm
hiệu mời quay số rồi ấn phím đại diện cho số thuê bao đã ghi thì toàn
bộ số thuê bao máy sẽ tự động giử đi .
Việc xóa số nhớ thuê bao cũng tùy từng loại máy, thông thường có hai
cách:
Xóa bằng phím CLEAR: ấn phím STORE rồi ấn phím CLEAR thì
toàn bộ các số máy đã ghi đều được xóa hết. Nếu muốn xóa riêng số
máy nào thì ấn phím đại diện cho số máy đó rồi ấn phím CLEAR.
Xóa bằng cách nhớ đè : Cách xóa này được sử dụng cho loại máy
không có phím CLEAR. Lưu trữ số thuê bao mới vào phím đại diện của
số thuê bao trước thì số thuê bao trước sẽ bò xóa đi và thay vào số thuê
bao mới.
SPK = SP.Phone =SP.Speaker: phím này thay cho việc nhấc tổ hợp,
ta có thể không cần nhấc tổ hợp mà ấn phím này để đàm thoại bằng

micro và loa gắn trong máy ( không đàm thoại bằng tổ hợp ). Kết thúc
đàm thoại ta ấn phím này một lần nửa giống như đặt tổ hợp xuống cắt
máy khỏi đường dây.
MUTE: ( Phím làm câm ) Dùng để cắt tiếng nói mà chỉ nghe ( có
thể kèm theo nên LED MUTE sáng ) khi ấn phím này. Để khôi phục lại
nói, ta ấn phím MUTE một lần nửa. Phím này được dùng khi ta không
muốn cho người đầu dây bên kia nghe thấy cuộc trao đổi với người bên
cạnh.
TIME: Dùng để chỉnh giờ cho máy, phím này chỉ có ở máy có màn
hình hiển thò (Display). Sử dụng chung với phím này còn có các phím
Hour, Minute và các phím gọi số.
PROGRAMME: Chỉ có trong các máy có màn hiển thò dùng để lập
trình cho máy máy như:
Lưu trữ số thuê bao
Chọn, chỉnh giờ cho máy
Tính thời gian một cuộc đàm thoại vvv…
Khóa tổ hợp: thường ký hiệu trên số đó là HS( hook switch ) công
tắc này được điều khiển bởi việc nhấc đặt tổ hợp để nối, cắt cuộc đàm
thoại.
Công tắc gạt RINGER: ( công tắc chuông ) dùng chọn âm lượng
chuông: có các vò trí :
OFF: cắt chuông
LOW: tiếng chuông nhỏ
MID: tiếng chuông vừa
HI: tiếng chuông to nhất
Một số máy hiện nay, công tắc này được thay bằng chiết áp điều chỉnh
âm lượng chuông.
VOLUME: Âm lượng loa, chiết áp này để điều chỉnh âm lượng loa
ở các máy có phím SPK ( đàm thoại bằng micro và loa gắn trong máy )
Công tắc gait P-T: đặt dưới máy dùng đònh phương thức gửi số về

tổng đài là xung, để ở vò trí P, là đa tần DTMF (Tone) để ở vò trí T.
II. CẤU TẠO MỘT SỐ BỘ PHẬN TRONG MÁY ĐIỆN THOẠI ẤN
PHÍM
1. Ống nói ( Micro )
Trong máy điện thoại thường sử dụng 3 loại ống nói:
ống nói hạt than
ống nói điện động( hay còn gọi là micro điện đông )
ống nói tónh điện ( hay còn gọi là micro tụ điện )
ống nói hạt than có độ nhạy lớn nhất thường dùng cho máy điện thoại tự
động đóa quay số .
a. Micro điện đơng
Micro điện động có cấu hình như hình 1.1, gồm một cuộn dây đặt trong
khe từ của một nam châm vónh cửu hình trụ và có hai đầu ra. Cuộn dây
được gắn với màng rung qua màng đỡ đàn hồi, ngoài cùng là lớp vỏ bảo
vệ.
Hình 1.1 Micro điện động
Khi ta nói trước micro thì màng rung bò tác động của âm thanh kéo theo
cuộn dây rung động trong khe từ của nam châm vónh cửu, do đó trên
cuộn dây xuất hiện một sức điện động cảm ứng theo quy luật biến đổi
của âm thanh, micro đã biến đổi năng lượng âm thanh thành năng lượng
điện.
Micro điện động có trở kháng rất nhỏ nên để phối hợp với mạch vào bộ
khuếch đại phát phải dùng biến áp tăng áp ( hình 1.2 ). Biến áp này đặt
trong cùng một vỏ bảo vệ với micro nên ta không nhìn thấy.
B o k h u e c h
d a i p h a t
1 3
2 5
Hình 1.2 Micro điện động có biến áp phối hợp
Màng rung

Nam châm
vónh cửu
Dây cuốn
Vỏ bảo vệ
Màng đỡ
đàn hồi
Cách kiểm tra micro điện động: dùng đồng hồ vạn năng thang Ω ×1 đo
điện trở giữa hai đầu dây vào micro ( khoảng 100Ω ), rồi dùng một đầu
que chập nhả, micro sẽ phát ra tiếng kêu loẹt xọet theo sự chập nhả của
que đo. Đó là micro điện động còn tốt.
b. Micro tónh điện
Micro tónh điện có cấu tạo như hình 1.3, hai miếng kiêm loại mỏng đặt
song song, một miếng mỏng hơn được chế tạo làm màng rung ( Miếng
mỏng hơn dùng làm điện cực trước, miếng dày hơn làm điện cực sau và
được đặt cố đònh )
Hình 1.3 Cấu tạo micro tónh điện
Giữa hai tấm kim loại có một lớp điện môi đặc biệt để tăng trò số điện
dung C của micro, khi đặt lên hai bản cực một điện áp 1 chiều V thì tụ
được tích một điện tích Q là:
Q=V.C
Màng rung
Dây ra
Điện cực sau cố đònh
Điện cực trước
( màng rung )
Khi ta nói trước micro, áp lực âm thanh làm cho màng trước rung và làm
thay đổi điện dung C ( khi màng rung thì d biến đổi ), do đó điện áp V
trên hai bản cực thay đổi theo quy luật âm thanh.
So với micro điện động thì micro tónh điện có điện áp biến thiên rất nhỏ
và trở kháng rất lớn, nên bộ khuếch đại phát phải có hệ số khuếch đại

lớn.
Micro tónh điện khi làm việc cần phải có nguồn 1 chiều cấp cho nó như
mạch hình 1.4
B O K H U E C H D A I P H A T
V C C
R
C
M i c r o
D
Hình 1.4 Sơ đồ mạch của micro tónh điện
Điện trở R để cấp nguồn 1 chiều cho micro và ngăn tín hiệu xoay
chiều.
Tụ C dẫn tín hiệu xoay chiều ( âm thanh) vào bộ khuếch đại
Diode D để bảo vệ quá áp 1 chiều cho micro khỏi bò đánh xuyên khi
nguồn 1 chiều cấp cho micro tăng cao.
Cách kiểm tra micro tónh điện: micro tónh điện có kích thước rất nhỏ chỉ
bằng đầu ngón tay út, diode bảo vệ hàn ngay trên micro, vì vậy, khi đo
điện trở của micro ta thấy một chiều có điện trở nhỏ ( điện trở thuận của
diode ), chiều ngược lại có điện trở rất lớn. Đó là micro tónh điện tốt.
2. Ống nghe ( hay còn gọi là tai nghe )
Ống nghe có chức năng là biến năng lượng điện dòng xoay chiều thành
năng lượng âm thanh.
Ống nghe dùng trong tổ hợp cầm tay của máy điện thoại thường là ống
nghe điện – tử ( hay còn gọi là tai nghe điện tử )
Tai nghe điện _ từ : Khi ta đưa dòng điện xoay chiều vào cuộn dây của
tai nghe thì từ trường tổng cộng ( gồm từ trường của nam châm vónh cửu
và từ trường xoay chiều do dòng xoay chiều chạy trong cuộn dây gây
ra) qua màng sắt rung thay đổi theo dòng xoay chiều do đó lực tác dụng
vào màng sắt rung biến thiên theo dòng xoay chiều, màng sắt rung theo,
nén dãn không khí trước màng rung và phát ra âm thanh.

Kiểm tra tai nghe điện từ : Đo điện trở cuộn dây tai nghe được 150 ÷
200Ω và chập nhả 1 que đo vào một đầu cuộn dây, que đo còn lại luôn
tiếp xúc vào đầu kia cuộn dây, ta nghe thấy tiếng loẹt xoẹt. Đó là tai
nghe điện từ còn tốt.
3. LOA
a. Loa điện động
Loa điện động có cấu tạo giống hệt micro điện động nhưng kích thước
lớn hơn nhiều, nhất là màng rung bằng giấy ép có vành to.
Khi cho dòng xoay chiều chạy trong cuộn dây loa làm cho từ trường
trong khe từ ( nơi đặt cuộn dây loa ) biến thiên theo dòng xoay chiều; do
đó lực tác động lên dòng điện trong cuộn dây biến thiên theo, cuộn dây
bò rung trong khe từ kéo theo màng giấy rung làm nén giãn không khí
trước màng rung và phát ra âm thanh có quy luật của dòng xoay chiêu
đưa vào cuộn dây.
Kiểm tra loa điện động : Đo điện trở của loa thấy kết quả xấp xỉ là 0Ω
và chập nhả 1 đầu que đo, loa phát ra tiếng lộp bộp. Đó là loa điện
động còn tốt.
b. Loa thạch anh áp điện
Thạch anh có tính thuận nghòch: Nếu ta tạo một lực nén, dãn trên hai
mặt miếng thạch anh thì trên hai mặt đó xuất hiện một xuất điện động
theo quy luât nén dãn. Nếu ta đưa một điện áp xoay chiều vào hai mặt
miếng thạch anh thì miếng thạch anh sẽ rung theo quy luât của điện áp
xoay chiều. Do tính chất này người ta làm loa thạch anhcó cấu tạo như
hình 1.5
v o b a o v e
m i e n g t h a c h a n h
h a i d a y r a
m a n g r u n g b a ø n g g i a y
Hình 1.5 Cấu tạo loa thạch anh áp đòên
Một miếng thạch anh hai mặt được gắn điện cực để hàn dây, một mặt

được gắn vào màng rung bằng giấy. Khi đưa điện áp xoay chiều vào
miếng thạch anh , nó sẽ rung theo quy luật của điện áp xoay chiều đó
( theo biên độ và tần số ) kéo theo màng rung nén dãn không khí mặt
trước phát ra âm thanh.
Nói chung, loa thạch anh áp điện được dùng để phát tín hiệu chuông
trong mạch thu chuông.
Cách kiểm tra loa thạch anh : đo điện trở của loa thấy trò số lên tới gần
bằng ∞. Để thang đo Ω×1 chạm hai que đo vào loa sẽ phát ra một tiếng
tạch nhỏ, đổi chiều que đo nó lại phát ra tiếng tạch nhỏ. Đó là loa thạch
anh còn tốt.
4. Bàn phím
Bàn phím trong máy ấn phím thay cho đóa quay số. Đóa quay số ở máy
điện thoại tự động cũ chỉ có chức năng tạo ra các xung khi quay số. Đóa
quay số có nhược điểm : dùng lâu ngày mòn, phát ra tiếng kêu khi quay
số; xung tạo ra không chuẩn; không sử dụng được phương thức Tone và
thời gian quay số lâu.
Bàn phím khắc phục được tất cả nhược điểm trên và còn có nhiều chức
năng khác để khai thác các dòch vụ tổng đài.
Có 2 loại bàn phím
A
0
5
D
9
3
6
C
#
1
4

7
8
*
2
B
Loại 4 hàng 4 cột
7
6
0
#
1
*
8
5
3
9
4
2
Loại 4 hàng 3 cột
III. CÁC PHƯƠNG THỨC GỬI SỐ ĐẾN TỔNG ĐÀI CỦA MÁY ĐIỆN
THOẠI
Như đã giới thiệu ở trên, máy điện thoại ấn phím có 2 phương thức gửi
số đến tổng đài là: Chế độ phát xung thập phân ( Pulse ) và chế độ quay
số đa tần DTMF ( Tone ). Trước đây, chế độ quay số xung phù hợp với
tổng đài cơ điện. Hiện nay chế độ quay số xung và Tone phù hợp với
tổng đài điện tử.
1. Chế độ quay số xung
Khi công tắc P/T để ở vò trí P thì máy điện thoại ấn phím sẽ làm việc ở
phương thức phát xung khi quay số ( ấn phím ). Khi ta ấn một phím nào
đó thì máy điện thoại sẽ phát đi một chuỗi xung có dạng như hình 1.5 ,

số xung phát đi bằng với số phím ấn: ví dụ nếu ta ấn phím số 5 thì sẽ
phát đi 5 xung. Khi ta chưa ấn phím thì máy có dòng một chiều ( mức
cao ) khi ta ấn phím thì từ có dòng điện chuyển xuống không dònh
( mức thấp) rồi lên mức cao khi hết thời gian quay số thì lại có dòng
( mức cao ). Vậy ấn số của phím nào thì chuỗi xung sẽ có mức thấp
bằng số phím đó. Nhưng đối với số 0 thì số xung phát ra là 10 xung.
2. Phương thức quay số đa tần DTMF ( Dual Tone Multiple Frequency )
hay còn gọi là Tone
máy ấn phím, khi làm việc ở phương thức quay số Tone thì công tắt
P/T gạt sang T.
Khi ấn một số nào đó thì máy phát đi một tổ hợp 2 tần số : một tần số
cao F và một tần số thấp f. Tổ hợp 2 tần số đó là các tín hiệu hình sin.
tổng đài có bộ thu tổ hợp tần số này, sau đó giải mã để biết con số
mà thuê bao đã phát đi.
Bố trí tổ hợp tần số cho từng phím như hình 1.6
Nhóm tần số cao: F1, F2, F3, F4
Nhóm tần số thấp : f1, f2, f3, f4
Khi ấn một phím nào đó thì máy sẽ phát đi cùng lúc 2 tần số theo
hàng và cột tương ứng. Ví dụ ta ấn phím sổ thì sẽ phát đi cùng lúc 2 tần
số 694Hz và 1477Hz , phương thức này cho phép gởi số đi nhanh nhất.
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN
TRONG MÁY ĐIỆN THOẠI ẤN PHÍM
Điện thoại ấn phím cơ bản gồm bốn phần chính:
1. Mạch báo chuông.
2. Mạch kiểm soát đường dây.
3. Mạch bàn phím.
4. Mạch thoại.
1. Mạch báo chuông:
Khi cần báo chuông cho một điện thoại, tổng đài điện thoại sẽ gửi
một tín hiệu Sin, có tần số 25Hz, liên tục gửi đến máy theo hai nhòp 2

giây phát và ngưng 4 giây. Chính năng lượng của tín hiệu này sẽ được
biến đổi ra dạng điện áp DC và cấp cho mạch chuông. Mạch chuông sẽ
hoạt động và cung cấp tín hiệu làm rung một loa gốm.
Bình thường tay thoại gác trên máy, khóa điện Hook SW sẽ ở trạng
thái hở, như vậy mức nguồn 48V DC trên đường dây sẽ không có tải.
Khi tổng đài điện thoại gửi tín hiệu chuông đến máy nhận, tín hiệu
này sẽ qua tụ C1 và điện trở hạn dòng R1 để cấp điện năng cho mạch
chuông, mạch chuông sẽ báo. Khi ở máy nhận có người nhấc tay thoại
lên, khóa điện Hook SW sẽ đóng lại, mạch thoại cho nối vào đường dây,
lúc này sẽ có một dòng điện khoảng 30mA chảy trên đường dây, ngay khi
tổng đài nhận thấy dòng điện này, tổng đài điện thoại sẽ biết là tay thoại
đã được nhấc lên và tức thì cho ngắt tín hiệu chuông.
4 8 V D C
- -
M a ïc h
c h u o ân g
T a y t h o a ïi
R 1
4 . 7 K
H o o k S W
C 1
1 0 5
M a ïc h
t h o a ïi
T o ån g đ a øi
đ i e än
t h o a ïi
L o a g o ám
S P E A K E R
T o ån g đ a øi g ư ûi

đ e án t í n h i e äu
S i n , 9 0 V 2 5 H z
+
Sơ đồ mạch điện của mạch báo chuông thường gặp trong điện thoại
bàn.
Khi tổng đài gửi tín hiệu chuông đến, tín hiệu này có dạng Sin biên
độ 90V, tần số 25Hz, phát 2 giây, ngưng 4 giây. Tín hiệu chuông sẽ qua
điện trở hạn biên R102, qua tụ C101 và được nắn dòng với cầu 4 diode
D105…D108. mức áp DC được lọc qua tụ C102 và cho ghim áp với diode
zener, có Vz = 28V. điện áp này sẽ được dùng để cấp điện năng cho
mạch chuông.
Mạch chuông dùng một IC 8 chân, có mã số ML8205. công dụng
của các chân như sau:
Chân số 5 cho nối vào đường nguồn âm để lấy dòng. Dòng cho
chảy ra trên chân số 1 để vào đường nguồn 28V. trong IC chuông có hai
mạch dao động:
 Mạch dao động tần số thấp. Tần số của mạch dao động này
đònh theo trò số của điện trở R104 và tụ C103 trên chân số 3 và 4.
 Mạch dao động tần số cao. Tần số của mạch dao động này
đònh theo trò số của điện trở R105 và tụ C104 trên chân số 6 và 7.
T I P
R 1 0 5
1 8 0 K
C 1 0 4
6 8 2
H S 1
R I N G
- +
D 1 0 1 . . . D 1 0 4
C h o án g s a i c ư ïc

1
2
3
4
1
5
2
3
4
6
7
8
V c c
G N D
V o l
C L
R L
C H
R H
O U T
Z 1 0 1
4 8 V D C
T í n h i e ä u c h u o ân g c o ù d a ïn g S i n ,
p h a ùt 2 g i a ây , n g ư n g 4 g i a ây
V 1 0 1
1 2
T a y t h o a ïi
- +
D 1 0 5 . . . . . D 1 0 8
C a àu n a én d o øn g

1
2
3
4
O N
C h u o ân g
R 1 0 3
1 2 K
O F
C 1 0 5
0 . 1 u F
C 1 0 1
6 6 4
L o ïc v a ø o ån a ùp
R 1 0 2
2 . 2 K
S W
R 1 0 4
2 . 2 M
Đ ò n h t a àn t h a áp
C 1 0 2
1 0 u F
C 1 0 3
3 9 3
Đ ò n h t a àn c a o
U 1
M L
8 2 0 5
M a ïc h t h o a ïi
C h o án g s e ùt

R 1 0 6
1 K
Chân số hai đònh mức âm lượng và tín hiệu chuông sẽ cho phát ra
trên chân số 8. tín hiệu này qua khóa điện SW và cho khích thích một loa
gốm để phát ra sóng âm báo cho bên nhận biết là đang có người cần gọi
đến.
Khi hai bên nhấc tay thoại lên, khóa điện lá kim HS1 sẽ được đóng
lại và lúc này có một dòng điện khoảng 30mA chảy về tổng đài, với dấu
hiệu này, tổng dài điện thoại sẽ ngắt tín hiệu chuông.
2. Mạch kiểm soát đường dây:
Một điện thoại bàn để có thể nói chuyện được với các máy điện
thoại khác phải được cho nối vào tổng đài điện thoại, đường nối có hai
dây, một dây gọi là TIP và dây còn lại gọi là RING
Calling phone (bên gọi) có hai dây được cho nối với hai dây của
bên Called phone (bò gọi).
TIP/RING là chỉ hai dây của một đầu cắm dùng để nối mạch.
Thuật ngữ này quen dùng từ lúc còn dùng các đầu nối bằng các bộ cắm
hai dây để nối thông các điện thoại lại với nhau.
Để kiểm soát đường dây người ta dùng loại tiếp điểm lá kim (Hook
SW) và loại khóa điện bán dẫn (với Q1,Q2). Sơ đồ nguyên lý.
M a ïc h t h o a ïi
Q 2
N P N
H o o k S W
S W
P U S H O U T
T o ån g đ a øi
đ i e än t h o a ïi
I C b a øn p h í m
R 3

+
0
R 1
0
Q 1
P N P
Q 1 , Q 2 d u øn g k i e åm
s o a ùt đ ư ơ øn g t h o a ïi
R 2
T a y t h o a ïi đ a õ n h a ác l e ân
-
4 8 V D C
Tổng đài
điện thoại
Tay thoại đã nhấc lên
Mạch thoại
Q1, Q2 dùng kiểm
soát đường dây
IC bàn phím
Khi tay thoại được nhấc lên, tiếp điểm lá kim Hook SW sẽ đóng
lại, mạch thoại cho nối vào đường dây 48V. lúc này điện trở R3 sẽ cấp
dòng phân cực cho Q2, transistor Q2 dẫn sẽ cấp dòng phân cực I
B
cho Q1
và Q1 sẽ dẫn điện, như vậy mạch thoại đã được nối vào dường dây của
tổng đài.
Để cắt đường dây nối về tổng đài người ta có thể đóng mở khóa
điện SW trong IC bàn phím. Tính năng này sẽ được dùng để truyền các
đường tín hiệu số của các phím bấm theo dạng Pulse.
3. Mạch bàn phím.

Bàn phím trên đó có các phím số dùng để gọi về tổng đài điện
thoại xin liên thông với các máy điện thoại khác. Chúng ta biết mỗi máy
điện thoại sẽ có một mã số máy dùng để nhận dạng. Vậy khi cần nối dây
máy điện thoại nào, trước hết bạn phải nhấc tay thoại lên và nhấn các
phím số, các tín hiệu của các phím số sẽ được sử lý ở tổng đài, nếu mọi
chuyện đều thuận lợi, tổng đài sẽ cho nối máy của bạn với máy điện
thoại của bên bò gọi và lúc đó cuộc thông thoại sẽ được tiến hành. Về tín
hiệu dùng nhận dạng các phím số có hai dạng: Dạng pulse (xung nhòp) và
dạng Tone (tín hiệu song âm tần). Nguyên lý làm việc của loại mạch bàn
phím có thể khái quát như sau:
P U L S E
R 3
T o ån g đ a øi
đ i e än
t h o a ïi
I C b a øn p h í m
M a ïc h
t h o a ïi
P u l s e
O U T
R 2
1 2 3 A
4 5 6 B
7 8 9 C
*
0 # D
6 9 7
7 7 0
8 5 2
9 4 1

1 2 0 9 1 3 3 6 1 4 7 7 1 6 3 3
B a øn p h í m s o á
1
2
3
4
5
6
7
8
Q 1 , Q 2 d u øn g k i e åm
s o a ùt đ ư ơ øn g t h o a ïi
H o o k S W
T o n e
O U T
4 8 V
D C
Q 1
P N P
C 1
T a y t h o a ïi đ a õ n h a ác l e ân
S W 1
T O N E
R 4
-
R 1
+
Q 2
N P N
Khi bạn chọn mode pulse, lúc đó khóa điện SW1 sẽ cho nối vào

đường nguồn dương. Lúc này bạn nhấn vào phím số nàothì IC bàn phím
sẽ làm tắt Q2 bấy nhiêu lần. Thí dụ: bạn nhấn vào phím số “5”, IC bàn
phím sẽ cho chân B của Q2 nối masse 5 lần, dây Q1 sẽ cho tắt mở 5 lần.
Với tín hiệu này, tổng đài điện thoại sẽ biết là bạn đã nhấn phím số 5.
Khi bạn chọn mode Tone, lúc đó khóa điện SW1 sẽ cho nối vào
đường masse. Lúc này bạn nhấn vào phím số nào thì IC bàn phím sẽ cho
phát ra tín hiệu song âm tần của phím đó. Thí dụ: bạn nhấn vào phím số
“5”, IC bàn phím sẽ cho phát tín hiệu song âm tần có tần số thấp là
770Hz và tần số cao là 1366Hz. Với tín hiệu này, tổng đài điện thoại sẽ
biết là bạn đã nhấn phím số 5.
dạng Tone, mỗi phím số sẽ có một tín hiệu song âm tần tương
ứng. Sau đây là tần số ngang dọc của một phím số, (hình).
Bàn phím tạo bởi bảng ma trận 4 hàng 4 cột (4 x 4). Các phím số
thường dùng sẽ ngắn trên các hàng 1,2,3,4 và các cột 5, 6, 7. 8
 Các hàng ứng với âm thanh có tần số thấp.
 Các cột ứng với âm thanh có tần số cao.
4
5
2
1 2 3 A
4 5 6 B
7 8 9 C
*
0 # D
6 9 7
7 7 0
8 5 2
9 4 1
1 2 0 9 1 3 3 6 1 4 7 7 1 6 3 3
B a øn p h í m s o á

1
2
3
4
5
6
7
8
6
7
1
8
3
Khi bạn nhấn một phím số trên bàn phím thì một tín hiệu song âm
tần sẽ được tạo ra trong IC bàn phím và nó được gửi về tổng đài, tổng đài
sẽ phân tích tín hiệu nhận được và xác đònh được số của phím mà bạn đã
nhận.
Tóm lại, khi bạn nhấc máy lên, khóa điện lá kim Hook SW sẽ đóng
lại, lúc này Q1, Q2 sẽ ở trạng thái bão hòa, đường thoại đã thông về với
tổng đài. Lúc này bạn sẽ nghe thấy tín hiệu mời quay số. Tín hiệu mời
quay số có dạng Sin, tần số trong khoảng 350Hz ~ 440Hz, phát liên tục.
Khi nghe thấy tín hiệu này, bạn hãy nhấn các phím số, lúc đó IC bàn
phím sẽ truyền về tổng đài tín hiệu tương ứng với các phím số mà bạn đã
nhấn.
Nguyên lý làm việc của mạch như sau:
Khi tay thoại đã nhấc lên. Các khóa điện HS1 và HS2 đóng lại, Q1
,Q2 sẽ bảo hòa và mạch thoại đã được nối với tổng đài. Lúc này bạn sẽ
nghe thấy tín hiệu mời quay số, bạn hãy nhấn phím số nếu:
D 1 4
1 2

3
M a ïc h t h o a ïi
4
#
9
Đ ư ơ øn g n g u o àn
D 1 0
1 2
O Án g n g h e
Đ ư ơ øn g n g u o àn
R 1 3
C 7
4 7 u F
5
H S 2
7
U 2
W 9 1 3 1 2
1 4
1 3
5
1 0
1 1
1 2
7
9
V c c
M o d e
5
S t a r t ( l o w )

6
P u l s e O U T
T o n e
O U T
8
M u t e
1
3
4
2
1 5
1 6
1 7
1 8
H S 1
R 1 0
T o ån g
đ a øi
đ i e än
t h o a ïi
*
P U L S E
T O N E
R 3
1 0 K D 1 5
1 2
Q 2
6
O Án g n o ùi
K i e åm s o a ùt đ ư ơ øn g m a ïc h

R 2 1
R 2 2
H o l d
0
Q 1
3
2
1
R 8
1 0 0 K
4 8 V
D C
1
D 1
C 1 2
3 3 3
R D
M a ïc h t a ï m l a øm c a âm
N g u o àn n u o âi m a ïc h
B a øn p h í m s o á
R 6
8
R 5
F l a s h
2
 Khoá điện S2 ở vò trí pulse, thì U2 ( W91312) sẽ cho ngắt
nhip Q2 bằng xung ra trên chân số 11 (tone out ). Chúng ta biết số
lần ngắt bằng con số của phím đã nhấn.
 Khóa điện S2 ở vò trí tone, thì U2 ( W91312) sẽ phát ra tín
hiệu âm thanh song tần và cho ra trên chân số 12 (tone out). Chúng

ta biết mỗi phím số sẽ ứng với một tín hiệu song âm tần.
Ghi nhận, khi máy đang truyền tín hiệu của các phím số,
U2(W91312) sẽ phát lệnh cho tạm làm câm mạch ống nói, ống nghe của
mạch thoại ( lệnh mute ). Tín hiệu Mute cho ra trên chân số 9. các phím
số đã gọi còn đươc cho cất trong bộ nhớ trong U2 để dùng cho chức năng
Redial, nghóa là ở lần sau khi bạn muốn gọi lại số diện thoại vừa gọi, bạn
chỉ nhấn phím Redial.
4. mạch thoại.
Là mạch khuếch đại tín hiệu âm thanh của ống nói, thông qua
đường dây truyền đến đầu máy bên kia và nhận tín hiệu âm thanh của
máy bên kia và cho nghe tín hiệu âm thanh trên loa. Nguyên lý làm việc
của mạch thoai như sau:

M a ùy [ A ]
O Án g n g h e
T o ån g đ a øi đ i e än t h o a ïi đ i e än t ư û
M a ïc h t h o a ïi
M a ùy [ B ]
O Án g n o ùi
M a ïc h t h o a ïi
O Án g n o ùi
O Án g n g h e
Sơ đồ khối cho thấy, khi tổng đài điện thoại điện tử đã cho liên
thông giữa hai máy. Lúc này bên máy (A) nói vào ống nói, tín hiệu sẽ
được khuếch đại và theo hai dây về tổng đài rồi cho qua máy bên (B), tín
hiện tiếng nói sẽ đươc khuếch đại và sau cùng xuất hiện ở loa cua máy
(B). ngược lại, khi bên máy (B) nói vào ống nói, tín hiwệu âm thanh cũng
được khuếùch đại và theo đường dây về tổng đài rồi qua máy(A), tín hiệu
tiếng nói sẽ được khuếch đại và sau cùng xuất hiện ở loa máy (A). sự liên
thông của máy điên thoại đã tạo ra tính nói nghe cùng lúc giữa hai máy.

Phân tích sơ dồ mạch điện điển hình ( hình vẽ)

Trong mạch, nguồn nuôi mạch được cấp từ tổng đài, do đó các
transistor trong máy điện thoại đều được cho phân cực làm việc trong
vùng khuếch đại. Lúc này máy bên (B) nói, tín hiệu âm thanh sẽ được
khuếch đại với Q5B và Q7B, tín hiệu này theo đường dây để qua máy
điện thoại (A), nó đi qua R28A, qua tầng khuếch đại tăng biên với Q8A
và sau cùng sẽ xuất hiện ở loa của máy (A). ngược lại, khi máy bên (A)
nói vào ống nói, tín hiệu sẽ được khuếch đại với Q5A và Q7A và theo
đường dây qua máy (B). trong máy (B) tín hiệu sẽ qua R28B để vào tầng
khuếch đại tăng biên với Q8B và sau cùng xuất hiện ở loa của máy(B).
Ghi nhận: để các transistor Q6A, Q6B và Q8A, Q8B làm việc
trong vùng khuếch đại, các diode D90A, D90B và D91A, D91B phải ở
trạng thái phân cực nghòch (đường điều khiển Mute ở mức áp cao).
R 3 0 A
5 6 K
R 2 0 B
1 . 5 M
R 2 8 B
3 9 K
C 1 4 B
2 2 3
R 2 5 A
3 3 K
3 9 0
R 2 7 A
O Án g n o ùi
R 2 8 A
3 9 K
R 2 6 B

6 . 8
Q 7 B
C 9 4 5
C 1 6 A
4 7 u F
R 2 3 A
2 7 K
D 9 0 B
M a ùy b e ân [ A ]
C 1 5 A
4 7 u F
R 2 4 A
3 3 K
O Án g n g h e
3 9 0
R 2 7 B
R 2 9 A
2 7 K
R 2 3 B
2 7 K
C 1 4 A
2 2 3
R 9 2 A
2 K
R 2 0 A
1 . 5 M
Q 6 B
C 9 4 5
Q 7 A
C 9 4 5

Q 8 A
C 9 4 5
R 9 2 B
2 K
O Án g n o ùi
D 9 1 B
V +
D 9 1 A
R 3 0 B
5 6 K
Q 5 B
C 9 4 5
R 2 5 B
3 3 K
R 2 4 B
3 3 K
Q 8 B
C 9 4 5
D 9 0 A
R 2 6 A
6 . 8
O Án g n g h e
Q 6 A
C 9 4 5
V +
C 1 5 B
4 7 u F
R 2 9 B
2 7 K
Q 5 A

C 9 4 5
M a ùy b e ân [ B ]
L E D - B
C 1 6 B
4 7 u F
L E D - A
Sơ đồ khối một điện thoại để bàn như sau:
Hai dây của điện thoại để bạn cho nối vào hai dây của tổng đài
điện thoại điện tử.
Mạch chuông, dùng báo tín hiệu khi có người gọi đến.
Mạch điều khiển đường dây dùng tắt mở đường thoại. Tín hiệu và
nguồn nuôi sẽ truyền trên hai dây này.
Mạch thoại là mạch khuếch đại tín hiệu của ống nói và đưa tín hiệu
này lên đường dây để đến máy thoại ở đầu dây bên kia.
Nhận tín hiệu tiếng có trên đường dây, khuếch đại tín hiệu này và
cho phát ra ở ống nghe.
Mạch điều khiển bàn phím, dùng để phát các tín hiệu xác đònh số
của các phím bấm gửi về tổng đài. Tổng đài điện thoại điện tử sẽ xác
đònh số máy gọi và gửi tín hiệu báo chuông đến máy này, khi bên máy
được báo chuông đã nhấc tay thoại thì ngắt tín hiệu chuông vàcho nối dây
tạo sự liên thông giữa hai máy.
Năng lượng cấp cho điện thoại để bàn được cấp từ tổng đài điện
thoại. Khi các máy ở mode chưa nhấc tay thoại, được dây sẽ có 48V DC.
Khi máy đã nhấc tay thoại, mức áp DC trên đường dây sẽ giảm xuuống,
còn khoảng 20V và lúc này sẽ có dòng điện khoảng 30mA chảy trên
đường dây. Tín hiệu audio cũng sẽ truyền trên đường dây này.
l o a g o ám
M u t e
R 1
C 1

V +
A u d i o
M a ïc h
c h u o ân g
O Án g n o ùi
P u l s e O U T
T o n e O U T
T o ån g đ a øi
đ i e än t h o a ïi
đ i e än t ư û
4 8 V D C
-
+
M a ïc h đ i e àu
k h i e ån b a øn
p h í m
M a ïc h
t h o a ïi n o ùi
v a ø n g h e
1 2 3 A
4 5 6 B
7 8 9 C
*
0 # D
6 9 7
7 7 0
8 5 2
9 4 1
1 2 0 9 1 3 3 6 1 4 7 7 1 6 3 3
1

2
3
4
5
6
7
8
T a y t h o a ïi
O Án g n g h e
M a ïc h đ i e àu
k h i e ån
đ ư ơ øn g d a ây
H o o k S W
B. qui trình vận hành của máy điện thoại để bàn.
Sau đây là qui trình vận hành của hệ thống điện thoại để bàn:
1. Khi tất cả các máy điện thoại để bàn đều gác tay thoại. Lúc
này mức áp trên đường dây sẽ là trên dưới 48V và không có dòng
điện chảy trên đường dây.
M a ùy D
M a ùy B
M a ùy C
c a ùc t h u e â b a o
T o ån g đ a øi
đ i e än t h o a ïi
đ i e än t ư û
M a ùy A
c a ùc t h u e â b a o
c a ùc t h u e â b a o
c a ùc t h u e â b a o
2. Khi máy điện thoại (A) nhấc tay thoại: nội trở nhở của máy

sẽ tạo ra dòng điện chảy trên đường dây, dấu điện thoại này sẽ báo
cho tổng đài điện thoại điện tử biết máy A đã nhấc tay thoại. Tổng
đài điện thoại sẽ gửi tín hiệu mời quay số đến máy A.
Tín hiệu mời quay số có dạng Sin, tần số trong khoảng 350Hz ~
440Hz, phát liên tục.
Lúc này người ở máy A sẽ nhấn các phím số trên bàn phím để xin
liên thông với máy cần gọi ( thí dụ: xin liên thông với máy C có số điện
thoại 8355347).
Nếu máy điện thoại A đang đặt ở mode Tone, thì mỗi phím số sẽ
tương ứng với một tín hiệuâm thanh song tần, tín hiệu nhận dạng số này
sẽ theo dây nối gửi về tổng đài điện thoại.
Nếu máy điện thoại đặt ở mode Pulse, thì mỗi phím số, mạch điều
khiển bàn phím sẽ cho ngắt dây nối bằng số lần của phím số. Tổng đài sẽ
ghi nhận số điện thoại mà máy A gửi về. Tổng đài sẽ tiến hành tìm số
điện thoại mà máy A xin liên thông.
Nếu tổng đài điện thoại điện tử phát hiện máy C đang bận ( đang
nhấc tay thoại), tổng đài sẽ phát tín hiệu báo bận đến máy A. tín hiệu báo
bận có dạng Sin, tần số trong khoảng 480Hz ~ 620Hz, phát theo nhòp 0.5s
ngưng 0.5s ( nhòp nhanh).
Nếu tổng đài điện thoại điện tử phát hiện máy C không bận ( chưa
nhấc tay thoại), tổng đài điện thoại điện tử sẽ gửi tín hiệu báo chuông
đến máy C. lúc này bên máy C sẽ đổ chuông. Cùng lúc tổng đài cũng gửi
tín hiệu hồi chuông đến máy A. tín hiệu hồi chuông có tần số 440Hz ~
480Hz, phát theo nhòp 2s ngưng 4s. tín hiệu này cho biết máy C đang
trong tín hiệu đổ chuông và chờ người đến nhấc tay thoại.
3. Khi ở máy C đã có người nhấc tay thoại: lúc này dòng điện
chảy trên dây sẽ báo cho tổng đài điện thoại điện tử biết là máy C
đã có người tiếp nhận. Tổng đài điện thoại sẽ cho ngắt ngay tín
hiệu báo chuông và cho nối dây, tạo sự liên thông giữa máy Avà C.
Sau đây là các tín hiệu thường nghe thấy trên điện thoại để bàn:

Tín hiệu mời quay số 350Hz ~ 440Hz phát liên tục.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×