Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại Công ty gốm sứ Thanh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.7 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Đại hội VI đã mở ra một lối đi mới cho nền kinh tế Việt Nam là bớc
ngoặt đánh dấu sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế chuyển từ
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
có định hớng của Nhà Nớc. Từ đây các thành phần kinh tế đều đợc khuyến
khích phát triển và bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh và trớc
pháp luật. Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có điều kiện để hoạt
động và phát triển nhng cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế,
đòi hỏi ở các doanh nghiệp phải có những chính sách chiến lợc đúng đắn, kịp
thời thì mới có thể trụ vững đợc. Vì vậy, ngày nay vấn đề mà các doanh
nghiệp phải quan tâm là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
sản phẩm làm ra có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, đáp ứng đợc nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Để có đợc những điều này, trớc hết doanh nghiệp
cần có đợc đội ngũ lao động có trình độ, có trách nhiệm, hăng say làm việc
và có ý thức gắn bó lâu dài với công ty.
Để thu hút, khai thác mọi tiềm năng, sức sáng tạo của ngời lao động
nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh việc tạo
động lực lao động cho ngời lao động là hết sức cần thiết.
Nhận thức đợc điều này trong thời gian thực tập tại công ty Sứ Gốm Thanh
Hà đi sâu vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và kết hợp
với vốn kiến thức đợc trang bị trong trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân em
xin mạnh dạn chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho ngời lao động tại công
ty Sứ Gốm Thanh Hà.
Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu tổng quan về công ty Sứ Gốm Thanh Hà.
Chơng II: Thực trạng về tạo động lực lao động tại công ty Sứ
Gốm Thanh Hà.

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tạo động lực lao động tại
công ty Sứ Gốm Thanh hà.
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo TS.Vũ Kim
Dũng đã tận tình hớng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề này. Em
xin cám ơn ban lãnh đạo, các chú bác phòng tổ chức công ty Sứ Gốm Thanh
Hà đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập tại công ty.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Giới thiệu tổng quan về Công Ty Sứ Gốm Thanh Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Sứ Gốm Thanh Hà là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định số 154/QĐUB ngày 28/2/1997, tiền thân là Xí Nghiệp Sứ
Thanh Hà thuộc Sở Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Phú nay là Sở Công Nghiệp Tỉnh
Phú Thọ. Xí Nghiệp Sứ Thanh Hà đợc xây dựng trên diện tích 20000m
2

trung tâm vùng nguyên liệu sản xuất sứ dân dụng với công suất thiết kế
5.000.000 sản phẩm/năm. Năm 1980, mặc dù việc xây dựng cơ bản cha hoàn
thành nhng Xí Nghiệp vẫn đợc đa vào sản xuất. Thời kì này xí nghiệp gặp rất
nhiều khó khăndo hệ thống máy móc cũ kỹ, lỗi thời, thiếu đồng bộ, cơ cấu
sản phẩm sản xuất theo kế hoạch đã làm cho chất lợng sản phẩm thấp kém,
giá thành sản phẩm cao dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc.
Nhng nhờ sự giúp đỡ của Sở Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Phú và sự nỗ lực của
ban lãnh đạo xí nghiệp, sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu doanh nghiệp
đã dần chuyển hớng sản xuất: từ nhiệm vụ sản xuất sứ dân dụng sang sản
xuất vật liệu chịu lửa, chịu axít chuyên cung cấp cho chà máy hoá chất, phân
bón, các công trình xây dựng lò cao, nồi hơi, sản xuất xi măng, đá vôi

Cùng với sự đầu t thích đáng vào khoa học kỹ thuật, phát huy thế mạnh vùng
nguyên liệu, sản phẩm ngày càng đợc cải tiến mẫu mã, đa dạng về chủng
loại, chất lợng nâng cao, giá thành hợp lý, sản phẩm của xí nghiệp dần đợc
thị trờng chấp nhận. Trong nhiều năm liền (93, 94, 95, 96, 97) sản phẩm gạch
chịu lửa, chịu axít liên tục đạt tiêu chuẩn quốc gia, đợc tặng huy chơng và
giấy khen của Sở Công Nghiệp và Bộ Công Nghiệp. Năm 1992, với phơng
châm không ngừng đổi mới, cải tiến sản phẩm, chủ động trong sản xuất kinh
doanh đồng thời khai thác nhu cầu thị trờng, xí nghiệp đã mở rộng liên
doanh, liên kết với trờng Đại Học Bách Khoa, viện nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ mới Việt Nam để cho ra đời sản phẩm mới: vật liệu bảo ôn
cách nhiệt bằng nguyên liệu trong nớc thay thế hàng ngoại nhập. Sản phẩm

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mới ra đời đạt chất lợng cao đợc thị trờng chấp nhận, tiêu thụ với khối lợng
lớn và ổn định, tạo sức mạnh cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Năm 1995 để hội nhập vào công cuộc đổi mới nền kinh tế, tạo những
thuận lợi mới trong kinh doanh, doanh nghiệp đã đổi tên thành công ty Sứ
Gốm Thanh Hà Phú Thọ theo quyết định số 1685/QĐUB ngày 8/9/1995 của
UBND tỉnh Vĩnh Phú ( nay là tỉnh Phú Thọ). Doanh nghiệp tiến hành khảo
sát, thăm dò thị trờng, tính toán tìm kiếm nguồn tài trợ, lập luận chứng đầu t
xây dựng một nhà máy mới chuyên sản xuất gạch ốp lát cao cấp. Nhà máy đ-
ợc xây dựng trên mặt bằng diện tích 25.400m
2
tại phố Phú Hà- phờng Phong
Châu- thị xã Phú Thọ, là một trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của thị xã. Vị
trí này rất thuận lợi về mặt giao thông thuỷ bộ, cách ga Phú Thọ 800m, nằm
sát bờ nam sông Hồng tiếp giáp với đờng bộ 11A đi Trung Hà- Hà Nội là điều
kiện thuận lợi cho công tác vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, nhà
máy nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu sản xuất sứ gốm cao cấp, cách mỏ

nguyên liệu chính 4km, cách mỏ kaolin Hữu Khánh và trờng thạch La Phù
50km, cách mỏ Tal 30 km, cách Krơlin Hà Lộc 8km. Công suất thiết kế nhà
máy 1.000.000 m
2
/năm, thiết bị máy móc đồng bộ theo dây chuyền công
nghệ do hãng SacMi(Italia) cung cấp.
Tổng số vốn đầu t:
- Thiết bị: 54 tỷ VNĐ
- XDCB : 10 tỷ VNĐ.
Tổng : 64 tỷ VNĐ.
Sau một thời gian khẩn trơng thi công xây dựng cơ bản, lắp đặt
thiết bị, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công ty, dới sự hớng
dẫn trực tiếp của các chuyên gia Italia nhà máy đã hoàn thành đúng tiến độ
đề ra. Từ tháng 9/1999 nhà máy cho ra đời những sản phẩm gạch lát nền cao
cấp mang nhãn hiệu TH cung cấp cho thị trờng trong nớc và tiến tới xuất
khẩu vào những năm tiếp theo. Từ năm 1988 đến nay hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty luôn có bớc tăng trởng cao, bảo toàn và phát triển đ-
ợc vốn, sản xuất kinh doanh có lãi, thờng xuyên lo đủ công ăn việc làm cho

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cán bộ công nhân viên, nhiều ngời đang đợc đào tạo tại chức tại các trờng đại
học. Công ty luôn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nớc có liên quan.
II. Tình hình chung của công ty
1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty
a. Cơ cấu tổ chức
Công ty Sứ Gốm Thanh Hà đợc tổ chức chặt chẽ, thống nhất-
các đơn vị trong công ty có mối quan hệ mật thiết để hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh. Biểu hiện qua sơ đồ tổ chức công ty nh sau (trang bên).



5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ máy lãnh đạo của công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty.
- Phó giám đốc
- Các trởng phòng ban chức năng,
- Quản đốc các phân xởng.
- Tổ trởng các tổ.
Chế độ quản lý và điều hành của công ty đợc thực hiện trên nguyên tắc
phân hoặc uỷ quyền.
- Giám đốc công ty là ngời lãnh đạo cao nhất, là đại diện pháp nhân
của công ty- chịu trách nhiệm về luật pháp, điều hành sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là ngời giúp việc thứ nhất cho
giám đốc, đợc giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và trớc pháp luật về các nhiệm vụ đợc giám đốc phân
công và uỷ quyền.
- Các trởng phòng ban chức năng : chịu trách nhiệm về công tác của
phòng, đợc uỷ quyền khi vắng mặt.
- Quản đốc các phân xởng: có nhiệm vụ quản lý điều động và chịu
trách nhiệm mọi việc trong phân xởng, báo cáo tới phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật, đợc uỷ quyền cho các tổ trởng khi vắng mặt.
- Tổ trởng các tổ : có quyền điều hành công việc trong tổ, phân công
trực sản xuất, bố trí nghỉ theo qui định, bảo quản thiết bị, an toàn vệ sinh bảo
hộ lao động, giám sát chất lợng công việc của công nhân các ca làm việc,
tính lơng và chia lơng cho công nhân.

6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Chức năng, nhiệm vụ của công ty :
Công ty Sứ Gốm Thanh Hà Phú Thọ là đợn vị chuyên sản xuất kinh
doanh gạch lát nền với thiết bị của hãng SacMi (Italia) công nghệ Tây Ban
Nha là những hãng hàng đầu trong lĩnh vực này nhằm:
- Tạo điều kiện việc làm, đảm bảo đời sống ổn định cho 245 cán bộ
công nhân viên trong công ty.
- Góp phần làm phong phú thêm thị trờng gạch lát nền của Việt
Nam.
Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh các loại gạch lát nền.
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm.
- Hỗ trợ và tham gia các công trình phát triển kinh tế - xã hội của thị
xã Phú Thọ và tỉnh Phú Thọ.
2. Về nguồn nhân lực của công ty:
Nhân lực là một trong những điểm mạnh của công ty Sứ Gốm Thanh
Hà với đội ngũ cán bộ quản lý năng động, nhiệt tình, đội ngũ công nhân lành
nghề, dày dạn kinh nghiệm đã gắn bó với công ty trong nhiều năm luôn đáp
ứng đợc những yêu cầu trong ngành sản xuất.
- Về số lợng lao động: Số lợng lao động của công ty tơng đối ổn địn

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bảng: Số lợng cán bộ công nhân viên qua các năm
Năm Trớc
1995
1995-
1998
1998
đến nay

Ngời 132 244 245
(Nguồn: báo cáo hàng năm của phòng tổ chức)
Số cán bộ công nhân viên của công ty kể từ khi thành đến trớc năm
1995 là 132 ngời.Năm 1995, do công ty mở rộng sản xuất nên có sự thay đổi
lớn về nhân lực tăng 112 ngời, tăng gần 2 lần tơng đơng 85%. Năm 1998 đến
nay công ty có sự thay đổi không đáng kể về nhân sự.
- Về cơ cấu lao động:
+ Theo giới tính:
Nam: 65%.
Nữ: 35%
Do đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của công ty là ngành sản xuất gốm
sứ nên cơ cấu lao động theo giới tính của công ty cũng mang đặc thù của
ngành. Có đến 65% là nam giới tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất, 35% là
nữ giới chủ yếu làm ở các phân xởng đóng bao và trong dây chuyền, bộ phận
văn phòng.
+Theo trình độ học vấn:

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Trình độ Số lợng Tỷ lệ
Đại học 28 11,4%
Cao đẳng 8 3,2%
Trung cấp 43 17,5%
Công nhân kỹ thuật 91 37.1%
Lao động phổ thông 75 30,8%
(Nguồn báo cáo hàng năm của phòng tổ chức)
Do đặc điểm của ngành sản xuất yều cầu những công nhân có tay
nghề, hiểu việc, tận tụy với công việc nên cơ cấu lao động theo trình độ học
vấn của công ty nh bảng trên là tơng đối phù hợp với mặt bằng chung của

ngành và khả năng chi trả lơng của công ty.
+ Theo thâm niên công tác:
Bảng: Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Số năm Số ngời
Dới 5 năm 65
Từ 5 năm đến 10 năm 78
Từ 10 năm đến 15 năm 45
Trên 15 năm 82
(Nguồn : báo cáo hàng năm của phòng tổ chức)
Công ty Sứ Gốm Thanh Hà Phú Thọ có tiền thân là Xí Nghiệp Sứ
Thanh Hà cùng hoạt động trong lĩnh vực gốm sứ nên phần lớn cán bộ công
nhân viên là những ngời đã gắn bó lâu năm với công ty, họ có thâm niên làm
việc cao. Điều đó tạo thuận lợi cho việc sản xuất của công ty bởi lẽ công

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân viên đã nắm vững đợc qui trình sản phẩm, yêu cấu của sản xuất, đảm
bảo an toàn trong sản xuất.
+ Theo chức danh, nghiệp vụ
Bảng: Cơ cấu lao động theo chức danh, nghiệp vụ
Chức danh Số lợng Tỷ lệ
Cán bộ quản lý 17 6.9%
Cán bộ kỹ thuật 7 2.8%
Cán bộ kinh doanh 10 4%
Công nhân sản xuất 211 86.3%
(Nguồn báo cáo hàng năm của phòng tổ chức)
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Hiện nay công ty Sứ Gốm Thanh Hà đang sử dụng công nghệ sản xuất
gạch ốp lát của Italia, là công nghệ nổi tiếng trên thế giới. Hiện tại tất cả các
nhà máy của Việt Nam và trong khu vực điều sử dụng công nghệ do các hãng

sản xuất thiết bị của Italia cung cấp. Thiết bị, công nghệ đợc chế tạo hoàn
chỉnh có độ chính xác và tự động hoá cao. Mỗi công đoạn sản xuất đợc vận
hành, quản lý, theo dõi bằng hệ thống máy vi tính và toàn bộ hệ thống nối
mạng hoàn chỉnh. Do vậy công tác quản lý chất lợng luôn đảm bảo ổn định.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về cơ sở vật chất của công ty bao gồm :
Khu tập kết nguyên liệu.
Khu văn phòng, nhà ăn ca , nhà khách ,thí nghiệm in lới .
Đờng nội bộ .
Hệ thống thiết bị đã đầu t :
+ Khu chế biến nguyên liệu gồm : cầu cân, hệ thống 2 máy nghiền
nguyên liệu,
Hệ thống bể chứa hồ, bơm 2 xylanh, máy xấy phun và xylo chứa
nguyên liệu.
+ Khu chế biến men: gồm hệ thống cân định liệu, 3 máy nghiền men,
hệ thống
bồn chứa men.
+ Hệ thống điện: đờng điện 35KV, MBA 1000KVA
+ Khu chứa dầu và hệ thống bơm cấp nguyên liệu
+ Máy nén khí và hệ thống ống dẫn hơi
Hiện nay hệ thống những thiết bị trên cha đợc sử dụng hết công suất.
Ngoài ra tình trạng máy móc dây truyền của công ty cũng không còn
đợc tốt. Nhiều thiết bị đã phải thay thế do đó không đảm bảo tính đồng bộ
của dây chuyền. Điều này cũng gây khó khăn trong việc hạ giá thành sản
phẩm và ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất.
Sau đây là sơ đồ công nghệ sản xuất gạch CERAMIC của công ty Sứ Gốm
Thanh Hà:


11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch CERAMIC
Chế biến nguyên liệu làm xơng Chế biến men màu

12
Kho chứa nguyên liệu thô
Cân định lợng
Bể nớc
Bình chứa men
Sàng rung, khử tạp chất
Bình chứa Inox
Sàng rung, khử tạp chất
Nghiền mịn
Cân định lợng
Kho chứa nghuyên liệu thô
Kho thành phẩm
Kiểm nghiệm
Nung đốt
Lu trữ
Tráng men, in hoa
Tạo hình, sấy khô
Xi lô chứa nguyên liệu
Sấy phun tạo hạt
Bể chứa và khuấy
Sàng rung, khử tạp chất
Nghiền ớt
Băng tải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Về công tác thị trờng, tiêu thụ sản phẩm

Lãnh đạo công ty đã xác định công tác tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm
vụ đặc biệt quan trọng. Muốn duy trì ổn định và phát triển sản xuất, nguồn
vốn lu động phải đợc luân chuyển nhanh, đạt hiệu quả cao thì sản phẩm sản
xuất ra phải đợc tiêu thụ và thu tiền đầy đủ. Do công ty luôn chú trọng tới
công tác thị trờng. Bên cạnh việc duy trì đội ngũ cán bộ tiếp thị có đủ năng
lực, trình độ giao tiếp, nắm bắt và phân tích những diễn biến của thị trờng
từng khu vực từng thời điểm để đa ra những chính sách hợp lý nhằm động
viên klhuyến khích các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho công ty, công ty còn
phân công trách nhiệm cụ thể cho từng đồng chí cán bộ trực tiếp cùng tổng
đại lý triển khai công tác bán hàng và các chế độ của công ty tới tận đại lý
cấp II và cửa hàng bán lẻ sản phẩm, đồng thồ công ty đã có sự quan tâm đúng
mức tới các tổng đại lý để luôn lắng nghe, giải quyết nhanh chóng, thoả đáng
những nhu cầu, thắc mắc của khách hàng, tạo nên mối quan hệ thân thiết
cùng chia sẻ khó khăn, thuận lợi của hai bên.
Hiện nay công ty có mạng lới đại lý đợc phan bổ khắp trong cả nớc
nh sau:
- 2 tổng đại lý tại TPHCM phụ trách khu vực 18 tỉnh phía nam
- 1 tổng đại lý tại thành phố Đà Nẵng phụ trách khu vực 12 tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên
- 25 tổng đại lý phụ trách các khu vực phía bắc
Bên cạnh đó công ty thực hiện chế độ tiền lơng khoán kết hợp với từng
khu vực thị trờng, gắn kết quả bán hàng và thu tiền của từng nhân viên. Đây
là động lực thúc đẩy tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm trong năm qua. Đặc biệt
là khu vực các tỉnh phía Bắc. Thêm nữa là công tác quảng bá giới thiệu thơng
hiệu, mẫu mã, chất lợng sản phẩm luôn đợc chú trọng, công ty đã đi sâu
nghiên cứu lựa chọn phơng pháp quảng cáo tuyên truyền phù hợp với điều
kiện thực tế của mình để tiến hành, do vậy công tác quảng cáo luôn đạt hiệu

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

quả cao mà chi phí thấp có thể nói chắc chắn rằng hiện nay sản phẩm gạch
men Thanh Hà đã có vị trí trên thị trờng cả nớc và đợc nhiều ngời tiêu dùng
biết đến. Trong năm 2003, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhng công tác
bán hàng, thu tiền luôn thực hiện tốt, nhất là công tác thu hội công nợ tồn
đọng của các đại lý. Sản lợng tiêu thụ đạt cao, sản phẩm sản xuất đến đâu
tiêu thụ hết đến đó và hiện nay công ty mới chỉ đáp ứng đợc 70%-75% nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm ở miền Bắc, 40%-45% của miền Trung còn miền Nam
thì không đáp ứng kịp. Trong những năm qua, công tác nghiên cứu triển khai
mẫu mã sản phẩm đã đợc tăng cờng. Phòng kế hoạch kinh doanh đã kết hợp
với phòng kỹ thuật, phòng thí nghiệm làm tốt công tác chế thử cho ra nhiều
mẫu mới phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong cả nớc, nhờ vậy
đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tuy nhiên công tác kinh doanh trong những năm qua cũng không
tránh khỏi những thiếu sót cần đợc khắc phục mà cụ thể là:
- Việc đi sâu nghiên cứu thị trờng, mẫu mã sản phẩm, thị hiếu tiêu
dùng đôi khi còn lơi lỏng, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ còn cha
cao. Đặc biệt công tác triển khai bán hàng chậm, giải quyết công việc cha dứt
khoát để một số tổng đại lý còn dây da, nợ đọng tiền hàng làm ảnh hởng tới
công tác chung của công ty (khu vực Bắc Giang, Phú Thọ, Hải Phòng).
- Việc sắp xếp cân số lợng, mẫu mã sản phẩm cho một số khu vực
khách hàng đôi khi còn lúng túng cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng.
Công tác bốc xếp, giao hàng cho các đại lý có thời điểm làm cha tốt.
- Cha có biện pháp kiên quyết xử lý một số đồng chí cán bộ còn nợ
tiền hàng đã mua nhng còn chậm thanh toán.

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Về phòng tổ chức
a. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức
Phòng tổ chức lao động của công ty có các chức năng chủ yếu nh

sau:
- Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: Dựa vào các chỉ tiêu hoạt động sản
xuất kinh doanh, bảng phân tích công việc, tình hình nguồn nhân lực hiện tại
của công ty để xác định nhu cầu nhân lực cho thời gian tiếp theo.
- Chức năng hớng dẫn thực hiện bao gồm: xây dựng các tiêu chuẩn
định mức, giao nhiệm vụ cho từng ngời, từng bộ phận trong phạm vi phòng
hay trong công ty theo từng thời gian cụ thể nhằm theo dõi, điều chỉnh,
khuyến khích động viên thực hiện mục tiêu đã đề ra, đề bạt thuyên chuyển,
cho thôi việc
Nhiệm vụ của phòng tổ chức là:
- Cụ thể hoá, tuyên truyền, phổ biến, hớng dẫn thực hiện các chủ tr-
ơng chính sách, các văn bản pháp qui của nhà nớc, đồng thời thu thập ý kiến,
nguyện vọng của ngời lao động kịp thời phản ánh lên cấp trên.
- Quản lý hồ sơ cá nhân của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Xem xét thủ tục nhận ngời: Lý lịch, sức khoẻ, khả năng.
- Tổ chức đề đạt theo yêu cầu đào tạo - Tổ chức kiểm tra sau đào tạo.
- Làm công tác thi đua, khen thởng, kỉ luật.
- Điều động công nhân, cán bộ theo yêu cầu công việc, năng lực
công tác.

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chăm lo sức khoẻ cho ngời lao động, xây dựng chế độ làm việc
nghỉ ngơi hợp lý, an toàn vệ sinh lao động.
- Duy trì và phát triển nhân lực(đào tạo, bồi dỡng tổ chức thù
lao, khuyến khích, tạo động lực mới trong hoạt động lao động).
- Lập sổ lao động, sổ bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên trong công
ty, giải quyết các chế độ hu trí, lễ tết, ốm đau, thai sản, hiếu hỉ, các loại hình
bảo hiểm khác mà công ty áp dụng.
- Thực hiện công tác quân sự, thanh tra, kiểm tra, bảo vệ, bảo hộ

an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, độc hại.
b. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách công tác quản trị
nhân sự
+ Đối với trởng phòng:
- Lập các nhu cầu tuyển dụng, đào tạo
- Sơ tuyển hồ sơ xin việc, tham gia hợp đồng tuyển dụng.
- Lập kế hoạch đào tạo năm.
- Miêu tả công việc cho nhân viên cấp dới.
- Tổ chức bình bầu khen thởng, kỉ luật
- Tổ chức các lớp học về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.
- Tham gia xem xét các trờng hợp kỉ luật.
+ Đối với nhân viên trong phòng:
- Quản lý hồ sơ cá nhân CBCNV của công ty chặt chẽ , đúng nguyên
tắc.

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giải quyết các chế độ, chính sách cho ngời lao động nhanh chóng,
thuận lợi.
- Đề xuất, giải quyết công tác khen thởng, kỷ luật nghiêm túc
đúng chế độ của nhà nớc và qui định của công ty.
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội qui, kỷ luật lao động của
công ty và chấp hành pháp luật của Nhà nớc.
- Hoàn thành các phần việc do lãnh đạo công ty yêu cầu .

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng về tạo động lực lao động tại

công ty Sứ Gốm Thanh Hà
I. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Một vài đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong một số Năm
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT Chỉ Tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
I Tình hình
SXKD
1 Tổng sản lợng
(m
2
)
1.000.621 1.101.145 1.152.675 1.201.000
2 Doanh thu 52.316.000 49.254.000 44.865.000 51.807.000
3 Lợi nhuận trớc
thuế
1.319.000 37.000 -1.305.000 433.000
II Tình hình tài
chính
A Tài sản có 74.059.000 71.948.000 73.162.000 59.917.000
A1 TSLĐ& đầu t
NH
18.625.000 21.830.000 30.470.000 34.293.000
1 Tiền 985.000 1.874.000 2.344.000 2.918.000
2 Các khoản
phải thu
11.140.000 11.264.000 14.183.000 13.473.000
Trong đó
-Phải thu của

khách hàng
10.997.000 11.264.000 14.034.000 13.263.000
-Trả trớc cho
ngời bán
52.000 85.000 60.000 59.000
-Phải thu nội
bộ
91.000 114.000 89.000 115.000
-Phải thu khác
3 Hàng tồn kho 6.465.000 8.430.000 11.816.000 5.842.000
Trong đó
Nguyên vật
liệu
3.510.000 2.992.000 3.816.000 5.842.000
CPSXKD dở
dang
20.000 108.000 157.000 432.000
Thành phẩm 2.760.000 5.088.000 7.716.000 1.059.000

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng gửi bán
4 Tài sản lu
động khác
A2 TSCĐ&đầu t
dài hạn
55.434.000 50.118.000 42.692.000 35.624.000
1 TSCĐ 54.524.000 47.707.000 40.537.000 33.468.000
2 Các khoản đầu
t dài hạn

3 Chi phí XDCB
dở dang
539.000 2.154.000 2.156.000 2.156.000
B Tài sản nợ và
vốn CSH
74.059.000 71.948.000 73.162.000 59.917.000
B1 Nợ phải trả 63.329.000 63.989.000 67.355.000 53.749.000
1 Nợ ngắn hạn 16.933.000 19.743.000 27.121.000 24.767.000
Tr. đó: Vay
ngắn hạn
10.778.000 15.088.000 18.999.000 17.958.000
Phải trả ngời
bán
2.770.000 1.079.000 4.811.000 3.505.000
Phải trả khác 3.385.000 3.576.000 3.300.000 3.304.000
2 Nợ dài hạn 43.774.000 42.387.000 38.916.000 28.980.000
Tr.đó: Vay dài
hạn
20.564.000 21.278.000 11.500.000 7.380.000
Nợ dài hạn đến
hạn phải trả
23.210.000 31.109.000 27.416.000 21.600.000
Nợ khác 2.622.000 1.859.000 1.318.000 2.000
B2 Nguồn vốn
chủ sở hữu
10.730.000 7.959.000 5.807.000 6.168.000
1 Nguồn vốn,
quĩ
10.730.000 7.959.000 5.807.000 6.168.000
Tr.đó: vốn kinh

doanh
5.688.000 6.216.000 6.216.000 6.216.000
Các quĩ 449.000 601.000 601.000
Lãi cha phân
phối
1.016.000 37.000 -1.305.000 -872.000
Nguồn vốn
XDCB
215.000 215.000 215.000 215.000
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm từ 1999 đến
2003 nhìn chung là tơng đối tốt, thể hiện qua tổng sản lợng sản xuất các năm
đều tăng từ 1.000.621m
2
năm 1999 lên 1.221.819m2 năm 2003, vợt công
suất thiết kế 1.000.000m
2
/ năm. Năm 1999 có thể nói là năm gặt hái nhiều
thành công của công ty. Doanh thu đạt trên 53 tỷ VNĐ cao nhất trong các

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm và thu về lợi nhuận hơn 1 tỷ VNĐ. Năm 2000, doanh thu của công ty có
giảm đi nhng công ty vẫn thu về một khoản lợi nhuận là 370 triệu VNĐ.
Trong năm 2001, công ty Sứ Gốm Thanh Hà đã gặp không ít khó khăn trong
sản xuất kinh doanh: Giá bán sản phẩm gạch ốp lát trên thị trờng tiếp tục
giảm; Thị trờng tiêu thụ sản phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
miền Nam của công ty lại gặp phải rất nhiều khó khăn do ma bão liên tục,
nhiều kho bãi để sản phẩm không kịp sơ tán nên sản phẩm của công ty đã bị
ngập trìm trong nớc. Tổng số 125.600m
2

, toàn bộ số sản phẩm này phải xử lý
về bao bì, hạ giá bán xuống tới 20% để tiêu thụ, nhng vẫn còn khó khăn
( giảm giá sản phẩm cho 2 tổng đại lý 1.200.000VNĐ); Do việc đầu t mua
thiết bị của nớc ngoài với phơng thức thanh toán trả chậm bằng USD. Khi lập
dự án, tỷ giá quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam là 12.293 VNĐ/USD,
song tỷ giá này luôn biến động tăng lên làm ảnh hởng nghiêm trọng đến giá
thành sản phẩm của công ty. Sau khi tính toán,năm 2001, công ty buộc phải
vay VNĐ mua ngoại tệ thanh toán một lần với nớc ngoài. Tổng số là
1.607.891,45 USD với tỷ giá 14.591 VNĐ/ USD, toàn bộ số tiền trợt giá
ngoại tệ đợc hạch toán vào năm 2001. Đây là những nhân tố cơ bản tác động
làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 công ty bị lỗ 1.035
triệu VNĐ. Trớc những khó khăn trên, ngay từ khi bớc vào thực hiện nhiệm
vụ năm 2002 công ty đã áp dụng mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng cờng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Trớc hết sản l-
ợng sản xuất luôn đạt từ 115% công suất thiết kế, thờng xuyên chú trọng cải
tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, có chính sách
khuyến khích tiêu thụ sản phẩm hợp lý từng khu vực, tăng cờng công tác tiếp
thị giới thiệu sản phẩm, do vậy sản phẩm tiêu thụ tốt, chiếm lĩnh đợc thị tr-
ờng, hiệu quả kinh tế đạt yêu cầu, góp phần khắc phục lỗ của năm 2001. Kết
quả năm 2002 số nợ phải trả giảm hơn 10 tỷ VNĐ, vốn chủ sở hữu tăng từ
5.807.000.000VNĐ năm 2001 lên 6.168.000.000 VNĐ năm 2002. Năm 2003
nhờ rút kinh nghiệm của những năm trớc công ty đã khôi phục đợc tình hình
sản xuất kinh doanh của mình và kinh doanh đã có lãi. Trong những tháng

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu năm 2004, công ty nhờ nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng đã có hớng sản
xuất kinh doanh rất tốt. Sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ hết đạt 106% so
với sản xuất. Sau đây là báo cáo một số kết quả sản xuất kinh doanh tháng 3
năm 2004:

Báo cáo một số kết quả sản xuất kinh doanh tháng 03/2004
TT Chỉ tiêu ĐVT KHSX
năm 2004
Thực hiện Tỷ lệ %
3T/2003 T3/2004 4T/2004 CK KH
1 Giá trị
SXCN
Tr.đ 72.370 18.318 6.677 18.044 98 24
2 Doanh
thu
43.290 10.903 4.824 11.046 101 25
3 SP sản
xuất
M
2
1.170.000 300.249 109.470 295.282 98 24
4 SP tiêu
thụ
1.170.000 284.212 131.356 302.637 106 25
5 SP tồn
kho
38.381 59.237
2. Nguyên nhân
2.1 Nguyên nhân khách quan
Cùng ngành sản xuất vật liệu xây dựng của cả nớc, công ty Sứ Gốm
Thanh Hà cũng gặp phải những khó khăn do các nguyên nhân cơ bản sau
đây:
Thứ nhất: Nhà nớc bắt đầu thực hiện giảm thuế nhập khẩu để hội nhập
AFTA vào năm 2006. Trong đó, mặt hàng gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh đã
giảm từ 40% năm 2002 xuống còn 20% năm 2003 và 0-5% vào năm 2006.

Điều này tạo nên sự cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và sản phẩm sản xuất
trong nớc.
Thứ hai: Đối với công ty, là một trong những đơn vị của tỉnh Phú
Thọ có quan hệ trực tiếp đến công tác nhập khẩu và thanh toán ngoại tệ, hoạt
động sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc rất lớn vào sự ổn định của những
đồng ngoại tệ mạnh nh Dolla, EURO vì những nguyên liệu chính làm gạch

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đều phải nhập khẩu từ nớc ngoài và thanh toán bằng ngoại tệ nh: men, màu,
phụ tùng thay thế. Trong khi tỷ giá thanh toán giữa VNĐ và các ngoại tệ
ngày một tăng cao nhất là từ năm 2001 đã ảnh hởng xấu đến kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty do công ty phải trả nợ nớc ngoài bằng ngoại tệ mạnh.
Đồng EURO tăng bình quân 20%/năm. Mặt khác qua gần 6 năm đi vào hoạt
động máy móc, thiết bị luôn hoạt động hết công suất nên phải sửa chữa, thay
thế mới đòi hỏi chi phí cho phụ tùng thay thế ngày một nhiều và hầu hết phải
đặt mua của Châu Âu. Bên cạnh đó là giá một số vật t chủ yếu đều tăng nh:
dầu, điện, xăng do vậy chi phí giá thành sản phẩm tăng cao.
Thứ ba: Thị trờng sản phẩm của công ty đang phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt và rất khó khăn do suất đầu t cao và chi phí quản lý lớn. Hiện nay,
các nhà máy sản xuất gạch ốp lát trong nớc đồng loạt tăng sản lợng từ
110.000.000m
2
/năm lên 135.000.000m
2
/năm và tiếp tục còn tăng trong thời
gian tới. Hầu hết các nhà máy này đều nâng công suất ít nhất từ 3triệu
m
2
/năm trở lên, thì riêng công ty Sứ Gốm Thanh Hà vẫn chỉ có

1.000.000m
2
/năm, nên không đáp ứng đủ nguồn hàng cũng nh kích cỡ chủng
loại sản phẩm khác nhau cho khách hàng. Ngợc lại với quá trình đó là giá
bán sản phẩm gạch ốp lát trong nớc liên tục giảm. Đây chính là nguyên nhân
cơ bản tạo nên sự cạnh tranh trên thị trờng nội địa tiêu thụ sản phẩm gạch ốp
lát.
Một trở ngại nữa làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty là do cớc phí vận tải tăng cao. Giá cớc vận tải tăng nhng số lợng sản
phẩm vận chuyển trên đầu phơng tiện lại giảm đã khiến cho giá bán đến tay
ngời tiêu dùng tăng. Hơn nữa, theo thông báo của ngân hàng công thơng Phú
Thọ, từ tháng 6 năm 2003 ngân hàng sẽ giảm định mức cho vay vốn lu động
của công ty từ 19 tỷ đồng xuống còn 15 tỷ đồng.
2.2 Nguyên nhân chủ quan
Có đợc những kết quả sản xuất kinh doanh nh trên, trong những năm
qua công ty Sứ Gốm Thanh Hà đã có những phấn đấu, nỗ lực trong mọi lĩnh
vực biểu hiện:

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về công tác tài chính-kế toán: Phòng tài vụ của công ty hàng tháng,
quí đều có quyết toán tổng kết giúp giám đốc nắm bắt đợc kịp thời những
diễn biến tình hình tài chính, giá thành sản phẩm để tham mu cho giám đốc
đa ra những quyết sách hợp lý vào những thời điểm phù hợp với sự biến động
của thị trờng. Đây là thế mạnh giúp công ty vững vàng trớc những đổi thay
của thị trờng.
Về công tác thị trờng tiêu thụ sản phẩm: Lãnh đạo công ty đã xác
định công tác tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Muốn
duy trì ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh nguồn vốn lu động phải đợc
luân chuyển nhanh, sản phẩm sản xuất ra phải đợc tiêu thụ đầy đủ. Để đạt đ-

ợc điều này công ty luôn duy trì đội ngũ cán bộ tiếp thị có đủ năng lực, trình
độ giao tiếp, nắm bắt và phân tích những diễn biến của thị trờng từng khu
vực, từng thời điểm để đa ra hững chính sách hợp lý nhằm động viên khuyến
khích các đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty thực hiện phân công
trách nhiệm tới từng cán bộ trực tiếp cùng tổng đại lý triển khai công tác bán
hàng và các chế độ của công ty tới tận đại lý cấp II. Ngoài ra, để đạt đợc
những kết quả sản xuất kinh doanh nh trên công ty luôn tạo mối quan hệ thân
thiết với khách hàng và các đại lý của công ty trong cả nớc để cùng chia sẻ
khó khăn, thuận lợi cho hai bên. Tuy nhiên, công tác tiêu thụ sản phẩm cũng
còn tồn tại một số khiếm khuyết nh: đội ngũ cán bộ tiếp thị của công ty cha
qua lớp đào tạo chuyên nghiệp nào nên nhiều khi còn gặp khó khăn trong xử
lý một số việc, việc phối hợp với các bộ phận khác trong công ty cha đợc
nhịp nhàng
Công tác khoa học kỹ thuật: Công tác khoa học kỹ thuật đợc công ty
đặc biệt quan tâm. Công tác lập và thực hiện tốt kế hoạch bảo dỡng thiết bị
định kỳ đã phòng tránh đợc nhiều sự cố trong sản xuất, đồng thời chủ động
khắc phục hầu hết các sự cố lớn nhỏ khi xẩy ra. Nhất là sự cố máy ép rất
phức tạp, nhng đã đợc CBNV phòng kỹ thuật xử lý tốt, bảo đảm an toàn sản
xuất ổn định nâng cao tuổi thọ của thiết bị tránh lãng phí cho công ty. Công
tác nghiên cứu và đa vào sử dụng nhiều phụ tùng thiết bị đợc sản xuất trong

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc thay thế một phần thiết bị nhập ngoại nh : Puly, thanh dẫn hớng gạch,
dây đai các loại, phụ tùng sản xuất từ nhựa, cao su đã tiết kiệm đợc nhiều chi
phí do không phải thanh toán bằng ngoại tệ, lại chủ động trong sản xuất góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công tác vật t- vận tải: Trong những năm qua công tác cung ứng vật
t, nhiên liệu, nguyên liệu đã đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, mỗi loại vật t chủ
yếu có giá trị lớn công ty đều lựa chọn ít nhất 02 đơn vị cung cấp nên giá cả

hợp lý, các đơn vị cung cấp buộc phải coi trọng chất lợng và đặc biệt chú ý
đến dịch vụ hậu mãi có lợi cho công ty. Công tác kiểm tra chất lợng vật t,
nguyên liệu đã đợc chú trọng và phát huy hiệu quả. Công ty đã kiên quyết xử
lý và từ chối đa vào sử dụng các loại vật t, nguyên liệu kém chất lợng.
Công tác vận tải cũng đợc chú trọng. Các phơng tiện vận chuyển đợc
thờng xuyên kiểm tra nên hiệu suất hoạt động khá tốt đáp ứng kịp thời chiến
dịch tập kết nguyên liệu và vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ.
Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế trong công tác vật t vận tải nh :
Việc kết hợp với các phòng kế hoạch, kỹ thuật trong việc xây dựng kế hoạch
mua vật t đôi khi còn cha hợp lý dẫn đến tình trạng loại vật t hoá chất dùng
cho sản xuất lúc cần thì không có phải mua lẻ với giá cao hơn so với nhập từ
nớc ngoài.

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Các chế độ, chính sách kích thích vật chất-tinh thần đối
với CBCNV trong công ty
1. Chế độ, chính sách kích thích vật chất
1.1 Trả lơng cho cán bộ công nhân viên
Toàn bộ tiền lơng của các đơn vị, công ty, xí nghiệp trả cho nhân viên
do công việc làm của họ là động lực chủ yếu kích thích nhân viên làm việc
tốt. Tiền lơng là thu nhập chủ yếu giúp cho nhân viên làm thuê duy trì và
nâng cao mức sống cho họ và gia đình họ, giúp họ có thể hoà đồng với trình
độ văn minh trong xã hội mà đang sống. ở một mức độ nhất định, tiền lơng là
một bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của một ngời lao động
đối với gia đình, công ty và xã hội thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và
công lao của họ đối với sự phát triển của đơn vị công ty. Nói chung mọi nhân
viên thờng tự hào về mức lơng cao của mình và đó là quyền tự hào chính
đáng, cần đợc khuyến khích. Khi nhân viên cảm thấy việc trả lơng không
xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ không bao giờ hăng hái tích cực làm

việc. Do đó tiền lơng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách khuyến
khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên. Nhận thức đợc giá trị của tiền l-
ơng để sử dụng lao động có hiệu quả. Công ty Sứ Gốm Thanh Hà đã đặt ra
những tiêu chí sau đối với hệ thống tiền lơng :
- Cánh tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi ngời đều hiểu và kiểm tra đợc
tiền lơng của mình.
- Trong cơ cấu tiền lơng có phần cứng (ổn định) và phần mềm (linh động) để
có thể dễ dàng điều chỉnh khi có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến trả
công lao động.
- Hệ thống tiền lơng của công ty, xí nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu
của pháp luật (lơng tối thiểu, số giờ làm việc trong tuần, các đạo luật khác về
tiền lơng do nhà nớc ban hành), và phải thể hiện tính công bằng trong trả l-
ơng (giữa các nhân viên trong công ty và so sánh với nhân viên ngoài công ty
trong cùng ngành nghề, trên thị trờng, địa phơng).

25

×