Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Bài thu hoach: Tổng quan máy tính pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 46 trang )

1
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Bài thu hoach:
Tổng quan máy tính

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
2
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: PHẦN CỨNG MÁY TÍNH…………………………………… Trang 2
Sự phát triển CPU Intel…………………………………………………………… Trang 2
Sự phát triển RAM………………………………………………………………….Trang6
Sự phát triển MAINBOARD……………………………………………………… Trang8
CHƯƠNG II: PHẦN MỀN PHÂN VÙNG Ổ ĐĨA…………………………… Trang 14
Partition Magic Pro 8.05………………………………………………………….Trang14
Sử dụng GUI mở rộng phân vùng hệ thống được tích hộp trong win7…………… Trang18
CHƯƠNG III: TIỆN ÍCH Ổ ĐĨA……………………………………………… Trang 19
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT HIỆN LỖI Ổ CỨNG (DTI Surface Scanner)……… Trang19
CHƯƠNG TRÌNH SỮA LỖI Ổ CỨNG HDD REGERENERTOR 1.71*…………Trang21
CHƯƠNG IV: TIẾN TRÌNH CÀI ĐẶT WINXP………………………………….Trang 24
CHƯƠNG V:CÁCH SỮ DỤNG PHẦN MỀN GHOST………………………… Trang30
CHƯƠNG VI: THỦ THUẬT MÁY TÍNH……………………………………… Trang35
CHƯƠNGVII: TÌM HIỂU VỀ VIRUT…………………………………………….Trang38
CHƯƠNG I: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CPU, RAM, MAINBOARD
Năm sản
xuất
HÌNH ẢNH CHI TIẾT

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
3
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải


11/1971
4004 là BXL sử dụng trong máy tính (calculator) của Busicom. 4004 có
tốc độ 740KHz, khả năng xử lý 0,06 triệu lệnh mỗi giây (milion
instructions per second - MIPS); được sản xuất trên công nghệ 10 µm, có
2.300 transistor (bóng bán dẫn), bộ nhớ mở rộng đến 640 byte.
1972
8008 được sử dụng trong thiết bị đầu cuối Datapoint 2200 của Computer
Terminal Corporation (CTC). 8008 có tốc độ 200kHz, sản xuất trên công
nghệ 10 µm, với 3.500 transistor, bộ nhớ mở rộng đến 16KB.
1974
8080 sử dụng trong máy tính Altair 8800, có tốc độ gấp 10 lần 8008
(2MHz), sản xuất trên công nghệ 6 µm, khả năng xử lý 0,64 MIPS với
6.000 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở
rộng tới 64KB.
1976
8085 sử dụng trong Toledo scale và những thiết bị điều khiển ngoại vi.
8085 có tốc độ 2MHz, sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 6.500
transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng
64KB.
6/1978
8086 sử dụng trong những thiết bị tính toán di động. 8086 được sản xuất
trên công nghệ 3 µm, với 29.000 transistor, có 16 bit bus dữ liệu và 20
bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng 1MB. Các phiên bản của 8086 gồm 5, 8
và 10 MHz.

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
4
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
6/1979
8088 là BXL được IBM chọn đưa vào chiếc máy tính (PC) đầu tiên của

mình; điều này cũng giúp Intel trở thành nhà sản xuất BXL máy tính lớn
nhất trên thế giới. 8088 giống hệt 8086 nhưng có khả năng quản lý địa
chỉ dòng lệnh. 8088 cũng sử dụng công nghệ 3 µm, 29.000 transistor,
kiến trúc 16 bit bên trong và 8 bit bus dữ liệu ngoài, 20 bit bus địa chỉ,
bộ nhớ mở rộng tới 1MB. Các phiên bản của 8088 gồm 5 MHz và 8
MHz.
1982
80186 còn gọi là iAPX 186. Sử dụng chủ yếu trong những ứng dụng
nhúng, bộ điều khiển thiết bị đầu cuối. Các phiên bản của 80186 gồm 10
và 12 MHz.
1982
80286 được biết đến với tên gọi 286, là BXL đầu tiên của Intel có thể
chạy được tất cả ứng dụng viết cho các BXL trước đó, được dùng trong
PC của IBM và các PC tương thích. 286 có 2 chế độ hoạt động: chế độ
thực (real mode) với chương trình DOS theo chế độ mô phỏng 8086 và
không thể sử dụng quá 1 MB RAM; chế độ bảo vệ (protect mode) gia
tăng tính năng của bộ vi xử lý, có thể truy xuất đến 16 MB bộ nhớ.
Pentium sử dụng công nghệ 0,8 µm chứa 3,1 triệu transistor, có các tốc
độ 60, 66 MHz (socket 4 273 chân, PGA). Các phiên bản 75, 90, 100,
120 MHz sử dụng công nghệ 0,6 µm chứa 3,3 triệu transistor (socket 7,
PGA). Phiên bản 133, 150, 166, 200 sử dụng công nghệ 0,35 µm chứa
3,3 triệu transistor (socket 7, PGA)

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
5
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
9/1995
Pentium Pro sử dụng công nghệ 0,6 và 0,35 µm chứa 5,5 triệu transistor,
socket 8 387 chân, Dual SPGA, hỗ trợ bộ nhớ RAM tối đa 4GB. Điểm
nổi bật của Pentium Pro là bus hệ thống 60 hoặc 66MHz, bộ nhớ đệm L2

(cache L2) 256KB hoặc 512KB (trong một số phiên bản). Pentium Pro
có các tốc độ 150, 166, 180, 200 MHz
1996
Pentium phiên bản cải tiến của Pentium với công nghệ MMX được Intel
phát triển để đáp ứng nhu cầu về ứng dụng đa phương tiện và truyền
thông. MMX kết hợp với SIMD (Single Instruction Multiple Data) cho
phép xử lý nhiều dữ liệu trong cùng chỉ lệnh, làm tăng khả năng xử lý
trong các tác vụ đồ họa, đa phương tiện.Pentium MMX sử dụng công
nghệ 0,35 µm chứa 4,5 triệu transistor, có các tốc độ 166, 200, 233 MHz
(Socket 7, PGA).
BXL Pentium II đầu tiên, tên mã Klamath, sản xuất trên công nghệ 0,35
µm, có 7,5 triệu transistor, bus hệ thống 66 MHz, gồm các phiên bản
233, 266, 300MHz.Pentium II, tên mã Deschutes, sử dụng công nghệ
0,25 µm, 7,5 triệu transistor, gồm các phiên bản 333MHz (bus hệ thống
66MHz), 350, 400, 450 MHz (bus hệ thống 100MHz). Celeron (năm
1998) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium II, dành cho dòng máy
cấp thấp. Phiên bản đầu tiên, tên mã Covington không có bộ nhớ đệm L2
nên tốc độ xử lý khá chậm, không gây được ấn tượng với người dùng.
Phiên bản sau, tên mã Mendocino, đã khắc phục khuyết điểm này với bộ
nhớ đệm L2 128KB.
1999-2001
Pentium III XEON - Tốc độ 500Mhz - 1.0Ghz: Tính năng tượng tự như
Pentium III nhưng dung lượng Cache L2 đạt tới 2MB. Xeon sử dụng
công nghệ đóng gói SECC2 và SC330. Penium III Xeon được sử dụng
trong các máy chủ 2-đường đến 8-đường (2-way to 8-way server).

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
6
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
1998-2002

Celeron Tốc độ 266Mhz -1.8Ghz: Là dòng CPU giá thấp của Intel được
giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1998. Người ta thường gọi Celeron là
dòng Pentium II "rẻ tiền". Các đời đầu tiên của Celeron (266 và 300Mhz)
không có Cache L2 gắn ngoài nên không thể hiện được sức mạnh khi so
sánh với các đời CPU Penrtium II bởi "tính chậm chạp, lờ đờ" của chúng
và được xem là các đời sản phẩm "nháp".
Tuy nhiên các đời CPU Celeron kế tiếp đã được bổ xung Cache L2
128KB (vào năm 1999) cho phép Celeron chạy ổn định và hiệu quả hơn.
Trong thực tế, việc tung ra số lượng lớn sản phẩm với dung lượng Cache
L2 khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng của các đối tượng khách
hàng khác nhau là mục tiêu của Hãng Intel (CPU có cache L2 càng nhỏ
thì giá càng thấp).
1999-2002
Pentium III Tốc độ 450Mhz - 1.4Ghz: Dòng CPU kế tục Pentium II của
hãng Intel và được giới thiệu vào năm 1999 với tốc độ 450 và 500 Mhz.
Pentium III có tên mã là Katmai. Kiến trúc của Pentium III tương tự như
của Pentium II ngoại trừ việc nó có thêm bộ 70 lệnh hỗ trợ đồ họa,
thường được gọi là SSE (Single SIMD Extensions). Đầu tiên Pentium III
được thiết kế sử dụng công nghệ đóng gói kiểu SLOT 1 (SECC), kênh
truyền hệ thống (system bus) là 100 Mhz và Cach L2 được xây dựng sẵn
với dung lượng là 512KB. Tuy nhiên, sau này Intel cũng thiết kế các
Pentium III đóng gói theo kiểu SECC2, FC-PGA và FC-PGA2 (Socket
370), kênh hệ thống 133 và Cache L2 là 256KB. Mobile Pentium iii
(Pentium iii sử dụng cho máy tính xách tay) sử dụng công nghệ đóng gói
BGA và Micro PGA.
2000-2002
Pentium 4 Tốc độ 1.2 Ghz - 2.8 Ghz chuyên sử dụng cho các máy tính để
bàn, các trạm làm việc trên mạng và các máy chủ cấp thấp. Intel phát
triển Pentium 4 dựa trên công nghệ Vi kiến trúc Netburst của mình. Bộ
xử lý Pentium 4 được thiết kế cho các ứng dụng cao cấp như âm thanh,

phim hoặc hình ảnh 3D trực tuyến, biên tập phim video, thiết kế kỹ thuật
trên máy tính , trò chơi, truyền thông đa phương tiện và các môi trường
người dùng đa nhiệmfloating-point operations). Các lệnh mới này làm tối
ưu hóa khả năng thực hịên các ứng dụng như phim video, xử lý âm thanh
- hình ảnh, mã hóa, tài chính, thiết kế và nghiên cứu khoa học, kết nối
mạng trực tuyến
2005
Pentium D là BXL lõi kép (dual core) đầu tiên của Intel, được cải tiến từ
P4 Prescott nên cũng gặp một số hạn chế như hiện tượng thắt cổ chai do
băng thông BXL ở mức 800 MHz (400 MHz cho mỗi lõi), điện năng tiêu
thụ cao, tỏa nhiều nhiệt. Smithfield được sản xuất trên công nghệ 90nm,
có 230 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2 MB (2x1 MB, không chia sẻ),
bus hệ thống 533 MHz (805) hoặc 800 MHz, socket 775LGA. Ngoài các
tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, Smithfield được trang bị tập lệnh mở
rộng EMT64 hỗ trợ đánh địa chỉ nhớ 64 bit, công nghệ Enhanced
SpeedStep (830, 840). Một số BXL thuộc dòng này như Pentium D 805
(2,66 GHz), 820 (2,8 GHz), 830 (3,0 GHz), 840 (3,2 GHz).

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
7
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
7/2006
Core 2 với đại diện X6800 2,93 Ghz, bộ nhớ đệm L2 đến 4 MB, bus hệ
thống 1066 MHz, socket 775LGA. Cuối năm 2006, con đường phía
trước của BXL tiếp tục rộng mở khi Intel giới thiệu BXL 4 nhân (Quad
Core) như Core 2 Extreme QX6700, Core 2 Quad
Q6300, Q6400, Q6600 và BXL 8 nhân
Core 2 Duo, trước đây là Penryn, có 2 nhân xử lý và tốc độ xung nhịp từ
2.13 GHz đến 3.16 GHz. Chúng chủ yếu dựa trên công nghệ 45nm,
Core i3: là bộ xử lý hạng bình dân của Intel. Loại chip mới nhất này luôn

được giới thiệu cho PC cao cấp sau đó giảm xuống những chiếc máy tính
cơ bản nhất. Intel cho biết chip Core i3 sẽ ra mắt vào đầu năm 2010. Các
dự đoán về Core i3 đến giờ chỉ tập trung vào chip Arrandale và
Clarkdale. Arrandale là CPU 32nm cho laptop, còn Clarkdale thì cho
desktop. Những loại chip này sẽ không có một số tính năng cao cấp như
Turbo Boost, nhưng được hy vọng sẽ là một bước tiến mới về tốc độ so
với thế hệ trước.
Core i5 gồm các bộ xử lý tầm trung có 4 nhân và tốc độ xung nhịp từ
2.66 GHz tới 3.2GHz. Chúng cũng là Lynnfield, sản xuất trên công nghệ
45nm nhưng thiếu những tính năng cao cấp như Core i7 như Hyper-
Threading. Các CPU này hướng vào đối tượng cho những PC chủ đạo,
có thể chơi Game và media nhưng không mạnh như chip Core i7.

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
8
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Core i7 bao gồm những bộ xử lý cho máy để bàn mới nhất Những bộ xử
lý 45nm này dựa trên vi cấu trúc Nehalem của intel, có những tính năng
như Hyper-Threading, cho phép chip thực thi 8 luồng dữ liệu cùng lúc
trên 4 nhân xử lý, quản lý điện năng tốt hơn và mạch điều khiển bộ nhớ
tích hợp. Core i7 dành cho máy để bàn gồm 2 loại chính: loại thường và
loại cực mạnh. Loại thường có tên mã là Lynnfield, Core i7 loại nàysẽ có
tốc độ xung nhịp từ 2.66GHz tới 3.06 GHz. Còn loại cực mạnh là
Bloomfield, gồm 2 bộ xử lý có tốc độ xung nhịp lần lượt là 3.2 GHz và
3.33 GHz
Lịch sử phát triển RAM
RAM (viết tắt từ Random Access Memory) là một loại bộ nhớ chính của máy tính. RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên vì nó có đặc tính: thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là như nhau, cho dù đang ở bất kỳ vị trí nào
trong bộ nhớ. Mỗi ô nhớ của RAM đều có một địa chỉ. Thông thường, mỗi ô nhớ là một byte (8 bit); tuy nhiên hệ thống lại có thể
đọc ra hay ghi vào nhiều byte (2, 4, 8 byte).

RAM khác biệt với các thiết bị bộ nhớ tuần tự (sequential memory device) chẳng hạn như các băng từ, đĩa; mà các loại thiết bị
này bắt buộc máy tính phải di chuyển cơ học một cách tuần tự để truy cập dữ liệu.
Bởi vì các chip RAM có thể đọc hay ghi dữ liệu nên thuật ngữ RAM cũng được hiểu như là một bộ nhớ đọc-ghi (read/write
memory), trái ngược với bộ nhớ chỉ đọc ROM (read-only memory).
Đặc trưng
Bộ nhớ RAM có 4 đặc trưng sau:
 Dung lượng bộ nhớ: Tổng số byte của bộ nhớ ( nếu tính theo byte ) hoặc là tổng số bit trong bộ nhớ nếu tính theo bit.
 Tổ chức bộ nhớ: Số ô nhớ và số bit cho mỗi ô nhớ
 Thời gian thâm nhập: Thời gian từ lúc đưa ra địa chỉ của ô nhớ đến lúc đọc được nội dung của ô nhớ đó.
 Chu kỳ bộ nhớ: Thời gian giữa hai lần liên tiếp thâm nhập bộ nhớ.
Mục đích
Máy vi tính sử dụng RAM để lưu trữ mã chương trình và dữ liệu trong suốt quá trình thực thi. Đặc trưng tiêu biểu của RAM là có
thể truy cập vào những vị trí khác nhau trong bộ nhớ và hoàn tất trong khoảng thời gian tương tự, ngược lại với một số kỹ thuật
khác, đòi hỏi phải có một khoảng thời gian trì hoãn nhất định.
Phân loại RAM
Tùy theo công nghệ chế tạo, người ta phân biệt thành 2 loại:
 SRAM (Static RAM): RAM tĩnh
 DRAM (Dynamic RAM): RAM động

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
9
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
RAM tĩnh
6 transistor trong một ô nhớ của RAM tĩnh
RAM tĩnh được chế tạo theo công nghệ ECL (dùng trong CMOS và BiCMOS). Mỗi bit nhớ gồm có các cổng logic với 6
transistor MOS. SRAM là bộ nhớ nhanh, việc đọc không làm hủy nội dung của ô nhớ và thời gian thâm nhập bằng chu kỳ của bộ
nhớ.nhưng sram là một nơi lưu
RAM động
1 transistor và 1 tụ điện trong một ô nhớ củaRAM động
RAM động dùng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện. Việc ghi nhớ dữ liệu dựa vào việc duy trì điện

tích nạp vào tụ điện và như vậy việc đọc một bit nhớ làm nội dung bit này bị hủy. Do vậy sau mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận
điều khiển bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo đó mà ít nhất là gấp đôi thời gian thâm nhập ô nhớ.
Việc lưu giữ thông tin trong bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng hết điện tích đã nạp và như vậy phải làm tươi bộ nhớ sau
khoảng thời gian 2μs. Việc làm tươi được thực hiện với tất cả các ô nhớ trong bộ nhớ. Công việc này được thực hiện tự động bởi
một vi mạch bộ nhớ.
Bộ nhớ DRAM chậm nhưng rẻ tiền hơn SRAM.
Các loại DRAM
Card RAM 4 MB của máy tính VAX 8600 sản xuất năm 1986. Các chip RAM nằm vào những vùng chữ nhật ở bên trái và bên
phải
*SDRAM (Viết tắt từ Synchronous Dynamic RAM) được gọi là DRAM đồng bộ. SDRAM gồm 3 phân loại: SDR, DDR, DDR2
va DDR3.

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
10
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
* SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "SDR". Có 168 chân. Được dùng trong
các máy vi tính cũ, bus speed chạy cùng vận tốc với clock speed của memory chip, nay đã lỗi thời.
* DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là
cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ. Đã được thay
thế bởi DDR2.
* DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM), Thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR
với 240 chân, lợi thế lớn nhất của nó so với DDR là có bus speed cao gấp đôi clock speed.
RDRAM (Viết tắt từ Rambus Dynamic RAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM
được thiết kế kỹ thuật hoàn toàn mới so với kỹ thuật SDRAM. RDRAM hoạt động đồng bộ theo một hệ thống lặp và truyền dữ
liệu theo một hướng. Một kênh bộ nhớ RDRAM có thể hỗ trợ đến 32 chip DRAM. Mỗi chip được ghép nối tuần tự trên một
module gọi là RIMM (Rambus Inline Memory Module) nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện giữa các mạch điều khiển và
từng chip riêng biệt chứ không truyền giữa các chip với nhau. Bus bộ nhớ RDRAM là đường dẫn liên tục đi qua các chip và
module trên bus, mỗi module có các chân vào và ra trên các đầu đối diện. Do đó, nếu các khe cắm không chứa RIMM sẽ phải gắn
một module liên tục để đảm bảo đường truyền được nối liền. Tốc độ Rambus đạt từ 400-800MHz. Rambus tuy không nhanh hơn
SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn rất nhiều nên có rất ít người dùng. RDRAM phải cắm thành cặp và ở những khe trống phải

cắm những thanh RAM giả (còn gọi là C-RIMM) cho đủ.
* DDR III SDRAM (Double Data Rate III Synchronous Dynamic RAM): có tốc độ bus 800/1066/1333/1600 Mhz, số bit dữ liệu
là 64, điện thế là 1.5v, tổng số pin là 240.
Cac loại mainboard
Socket1:
Số chân CPU:169
Điện áp: 5volt
Main đời 486
Hổ trợ CPU: Intel 486X
Socket2:
Số chân CPU:238
Điện áp: 5volt
Main đời 486
Hổ trợ CPU: Intel 486X, I486DX,I486DX2,I486DX4
Socket3:
Số chân CPU:237
Điện áp: 5/3volt
Main đời 486
Hổ trợ CPU: Intel 486X, I486DX,I486DX2,I486DX4 và AMD486, DX4.
Socket4:
Số chân CPU:273
Điện áp: 5volt
Main đời 586
Hổ trợ CPU:Pentium 60 Mhz, Pentium 66Mhz.
Socket5:
Số chân CPU:320
Điện áp: 3.3volt
Main đời 586
Hổ trợ CPU:Pentium 75->133 Mhz, Pentium
Socket6:

Số chân CPU:235
Điện áp: 3volt
Main đời 486
Hổ trợ CPU: Intel 486 DX4.
Socket7:
Số chân CPU:321
Điện áp: 2.5/3.3volt
Main đời Pentium
Hổ trợ CPU: P75-233Mhz, Pentium MMX, AMD K5, AMD K6, AMD K6-2,Cyrix 6x86, IBM, 6X86

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
11
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Socket8:
Số chân CPU:387
Điện áp: 2.5volt
Main đời: Pentium Pro
Hổ trợ CPU: Pentium II
Slot 1
Số chân CPU:242 điểm tiếp xúc
Điện áp: 2.2volt
Main đời: Pentium II/Pentium III.
Hổ trợ CPU: Pentium II/Pentium III
Slot 2
Số chân CPU:330
Hổ trợ CPU: Pentium II Xeon /Pentium III Xeon
Socket 370:
Số chân CPU:370
Điện áp: 2.2volt
Main đời: Pentium III

Hổ trợ CPU: PIII/Celeron.
Socket 423:
Số chân CPU:423
Điện áp: 1.8volt
Main đời: Pentium IV
Hổ trợ CPU: PIV ( đời đầu-9/2001) có tốc độ 1.4GHz.
Socket 603:
Số chân CPU:603
Điện áp: 1.8volt
Main đời: Pentium IV
Hổ trợ CPU: Intel Pentium IV Xeon.
Socket 478:
Số chân CPU:478
Điện áp: 1.5volt
Main đời: Pentium IV
Hổ trợ CPU: Intel Pentium IV/Coleron có tốc độ 1.4GHz-3.2GHz.
Socket 754:
Số chân CPU:754
Điện áp: 1.5volt
Main đời: Abit KV8-Max3; Chaintech CT-Sk 8T800, Chaintech VNF3-250. XNF3-250.
Hổ trợ CPU: AMD Sempron 3100+(1.8GHz); Athlon 64bit 2800+/3000+/3200+/3400+/3700+.
Socket 775:
Số chân CPU:775
Điện áp: 1.5volt
Main đời: Pentium IV.
Hổ trợ CPU: Intel Pentium IV có tốc độ 2.8Ghz-3.2Ghz.
Mainboard của máy Pentium 2
Đặc điểm :
CPU gắn vào Mainboard theo kiểu khe Slot
Hỗ trợ tốc độ CPU từ 233MHz đến 450MHz

Hỗ trợ Bus của CPU ( FSB ) là 66MHz và 100MHz
Trên Mainboard có các Jumper để thiết lập tốc độ .

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
12
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Sử dụng SDRam có Bus 66MHz hoặc 100MHz
Sử dụng Card Video AGP 1X
Mainboard máy Pentium 3
Đặc điểm :
CPU gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 370
Hỗ trợ tốc độ CPU từ 500MHz đến 1,4GHz
Hỗ trợ Bus của CPU ( FSB ) là 100MHz và 133MHz
Trên Mainboard có các Jumper để thiết lập tốc độ, các đời về
sau không có .
Sử dụng SDRam có Bus 100MHz hoặc 133MHz
Sử dụng Card Video AGP 2X

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
13
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Mainboard máy Pentium 4 soket 423
Đặc điểm :
CPU gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 423
Hỗ trợ tốc độ CPU từ 1,5GHz đến 2,5GHz
Sử dụng Card Video AGP 4X
=> Mainboard này có thời gian tồn tại ngắn và hiện nay không
thấy xuất hiện trên thì trường nữa .
Mainboard máy Pentium 4 soket 478
Đặc điểm :

CPU gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 478
Hỗ trợ tốc độ CPU từ 1,5GHz đến trên 3GHz
Tốc độ Bus của CPU ( FSB ) từ 400MHz trở lên
Sử dụng Card Video AGP 4X, 8X

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
14
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Sử dụng bộ nhớ DDRam có tốc độ Bus Ram từ 266MHz trở lên
=> Mainboard này tồn tại trong thời gian dài và hiện nay
(2006) vẫn còn phổ biến trên thị trường .
Mainboard máy Pentium 4 socket 775
Đặc điểm :
CPU gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 775
Hỗ trợ tốc độ CPU từ 2GHz đến trên 3,8GHz
Tốc độ Bus của CPU ( FSB ) từ 533MHz trở lên
Sử dụng Card Video AGP 16X hoặc Card Video PCI Express
16X
Sử dụng bộ nhớ DDRam có tốc độ Bus từ 400MHz trở lên
=> Mainboard này hiện nay(2006) đang được ưa chuộng trên
thị trường .
Mainboard Socket 775 hỗ trợ Chip Intel Core™ 2 Duo


Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
15
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Processor! và hỗ trợ Dual DDR2 .
Mainboard hỗ trợ Dual DDR RAM
Đây là công nghệ cho phép nhân đôi tốc độ RAM khi ta lắp đặt

RAM theo một quy tắc nhất định .
- Các Mainboard hỗ trợ Dual DDR có hai cặp khe cắm như
hình dưới, mỗi cặp có 2 mầu khác nhau và hai cặp tương đương
với nhau
- Nếu bạn cắm 2 thanh DDR RAM trên hai khe cùng mầu ở hai
cặp khác nhau thì tốc độ Ram Bus sẽ được nhân đôi .

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
16
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH PHÂN VÙNG Ổ ĐĨA
1. Chạy Partition Magic Pro 8.05 từ đĩa CD Hiren’s Boot 10.1

Khởi động bằng đĩa CD Hiren’s Boot 10 rồi bấm phím xuống để chọn mục Start Hiren’s rồi bấm Enter.
Bấm phím 1 để chọn mục Disk Partition Tools rồi bấm Enter.

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
17
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Bấm phím 1 để chọn mục Partition Magic Pro 8.05* > bấmEnter.
Bạn sử dụng tổ hộp phím Alt+O để bắt đầu tạo phân vùng mới
Tạo phân vùng chính dùng để cài WINDOWN thì bạn làm như sau: ở mục Create as:ban chọn Primary Patition, còn ở mục
patition type thì chọn NTFS, Label là tên ổ đĩa bạn thích đặt gì thì tùy bạn, ở đây tôi đặt là WIN, còn mục Size là kích thước của ổ
đĩa bạn nhập dung lượng bao nhiêu cũng được nhưng phải được tính toán hợp lí. Vì bạn còn phải để chia thêm ổ khác nữa. sau khi

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
18
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
đã nhập xong thì bạn chọn OK.
Tiếp theo bạn chia thêm phân vùng khác cách thực hiện tương tự như bước trên. Cuối cùng khi đã hài lòng với phân vùng đã chia

thi bạn nhấn tổ hợp phím Alt+A
Ở đây mình chỉ chia hai phân vùng, với phân vùng thứ 2 tên là CHUONGTRINH với dung lượng là 3G thôi.

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
19
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Sau khi đã dồng ý với cách chia đĩa đã chọn thì bạn hãy ấn tổ hợp phím Alt+A và chọn Yes luôn nhé
Sau khi chương trình đã chia phân vùng chon bạn thành công thì bạn chọn tiếp OK và nhấn tổ hợp phím Alt+X để thoát khỏi
chương trình
Sử dụng GUI mở rộng phân vùng hệ thống được tích hộp trong win7

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
20
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải

Mở Control Panel > System and Maintenance > Administrative Tools > Computer Management. Bạn có thể mở Computer
Management bằng cách vào Start > Computer > chuột phải chọn Manage
Chọn Storage -> Disk Management . Chọn ổ bạn muốn mở rộng, ví dụ ổ D Kích chuột phải vào ổ cần mở rộng,chọn “shrink
volume” sau đó đợi chương trình chạy.Ở mục Total size before shrink in MB là dung lượng của ổ đĩa mà ta đã chọn, Size of
avalable shrink space in MB là dung lượng mà ta có thể chia, còn mục Enter the amount of space to shrink in MB là ta nhập dung
lượng của ồ đĩa để chia

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
21
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
Chọn “Shrink” vậy là đã xong rồi đấy
CHƯƠNG III: TIỆN ÍCH Ổ ĐĨA

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
22

Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
1.CHƯƠNG TRÌNH PHÁT HIỆN LỖI Ổ CỨNG (DTI Surface Scanner)
• Đây là giao diện khi bạn bắt đầu phần cài đặt chương trình. Chọn Browes… để chỉ nơi cài đặt chương trình, sau khi đã chọn nơi
cài đặt ta chọn Next> đẻ tiếp tục
• ở mục create a destop icon là tạo biểu tượng ngoài destop. Còn mục create shortcut in start menu la tạo shortcut trong menu ở
start
• chọn next> để tiếp tục việc cài đặt

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
23
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
• Ta chọn Intall để cài đặt chương trình
• Tiếp tục chọn finish để kết thúc việc cài đăt. Thế là việc cài dặt đã thành công rùi
• Khi bạn khởi động chương trình , chương trình sẽ kêu bạn chấp nhận những điều khoản của nhà cung cấp dịch vụ. ta chọn I agree

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
24
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
• Đây là giao diện làm việc chính của chương trình
• Khi sử dụng bạn hãy chọn nút mount để chương nhận và bạn chọn tên ổ cứng trên khung physical media list, rùi chọn nút scan để
quét ổ cứng. chương trình sẽ bắt đầu quét ổ cứng để tìm lỗi
2.CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI Ổ ĐĨA BỊ HỎNG
Ở mình sẽ giới thiệu các bạn một chương trình rất tuyệt vời và được mọi người sử dụng phổ biến đó là chương trình. Đầu tiên
bạn khởi động đĩa hiren’s boot lên

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT
25
Bài thu hoạch: Nguyễn Hồng Hải
sau đó bạn chọn Hard Disk Tool…
Kế tiếp bạn chọn HDD Regerenertor 1.71*

chương trình hỏi bạn có muốn tiếp tục không. Nếu bạn muốn tiếp tục thì hãy ấn một phím bất kì ngoại trừ phím Esc nhé vì phím
đó dùng để thoát và không tiếp tục nữa.
Bây giờ chương trình đưa ra cho bạn ba sự lựa chọn:
1 là quét và lặp lại
2 là quét nhưng không lặp lại( hiện thị các bad sector thôi)
3 là khôi phục lạ mọi sector ( kể cả sector đó không bị hư)
Ở đây mình chọn khôi phục lạ mọi sector

Giáo viên giảng dạy: NGUYỄN MINH TRIẾT

×