Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

KINH TE LAO DONG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.76 KB, 49 trang )

Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Lời Mở đầu
Từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đi vào giai đoạn đổi mới toàn
diện. Dới tác động của các chính sách kinh tế xã hội mới, nhiều biến đổi to
lớn đã diễn ra có ảnh hởng sâu rộng đến nguồn nhân lực nói chung và phụ
nữ nói riêng.
Cơ cấu kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu,
bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Theo đó,
phát triển kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu: Quốc
doanh, tập thể, cá thể, t nhân và tự do hóa giá cả hàng hóa. ở nông thôn đã
giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nông dân, thúc đẩy phát triển
kinh tế hộ gia đình, cho phép tự do kinh doanh phát triển nhiều ngành nghề
Nhà nớc thi hành chính sách mở cửa, mở rộng giao lu quốc tế về mọi
mặt, khuyến khích các nhà kinh doanh nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, tăng
cờng hợp tác song phơng và đa phơng về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật với nhiều nớc trên thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc chuyển quan trọng, liên tục
tăng trởng với nhịp độ cao và ổn định trong nhiều năm, đời sống của ngời
dân ngày càng ổn định và nâng lên.
Cùng với quá trình mở rộng sinh hoạt dân chủ, tự do, ngời phụ nữ và
gia đình họ có nhiều thuận lợi, dễ dàng hơn so với trớc trong cách làm ăn
sinh sống, sự bình đẳng về giới trong gia đình, ngoài xã hội có những tiến
bộ.
Ngày nay, phụ nữ Việt Nam chiếm khoảng 50% lực lợng lao động xã
hội, đã giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh, giải phóng và bảo
vệ, xây dựng đất nớc. Trong mỗi giai đoạn phát triển phụ nữ đều phát huy đ-
ợc truyền thống yêu nớc, trung hậu đảm đang và nhiều ngời đã đợc ghi
danh trong lịch sử. Hiện nay, trong đổi mới nhiều ngời ph n đã có những
đóp góp to lớn trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Nhiều nữ
doanh nhân đã đợc Nhà nớc ta phong tặng những giải thởng cao quí. Tuy
nhiên, cơ chế kinh tế thị trờng và ảnh hởng của hội nhập kinh tế thế giới đã


làm xuất hiện những khó khăn, bức xúc mới nh: việc làm ổn định, thu nhập,
đói nghèo, bình đẳng giới, v.vrất cần phải có những chính sách và giải
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 1
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
pháp đúng đắn để xử lý có hiệu quả vấn đề trên. Đồng thời, vấn đề về tăng
quyền năng của phụ nữ trong tham gia quản lý xã hội, quản lý đất nớc trong
khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, đòi hỏi phải có hớng đi phù hợp.
Sau quỏ trỡnh tỡm toi v nghiờn cu cỏc ti liu trờn mng nhúm chỳng em
quyt nh chn ti: Bỡnh ng gii trong lao ng vic lm.
Mc dự ó rt cú c gng trong quỏ trỡnh lm tiu lun nhng khụng
th khụng trỏnh khi nhng thiu sút mong cụ v cỏc gúp ý tham kho
nhúm chỳng em hon thnh tt hn. Nhúm chỳng em chõn thnh cỏm n
nhng li úng gúp quý bỏu t cụ v cỏc bn. Nhúm chỳng em chõn thnh
cỏm n
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 2
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
CHƯƠNG I
Hệ thống lý luận về bình đẳng giới trong lao
độngvà việc làm
1. Khái niệm về giới, giới tính và các đặc trng:
1.1. Giới tính:
Giới tính chỉ sự khác biệt giữa nữ giới và nam giới xét về mặt y-sinh
học ( cấu tạo hoóc môn, nhiễm sắc thể, các bộ phận sinh dục). Sự khác
biệt này gắn với quá trình tái sản xuất sức lao động con ngời, cụ thể là phụ
nữ có thể mang thai và sinh con, nuôi con bằng sữa mẹ, còn nam giới là một
trong những yếu tố tạo ra quá trình thụ thai ( ở đây chúng ta chỉ đề cập đến
quá trình tự nhiên, không đề cập đến quá trình nhân bản vô tính đang gây
nhiều tranh luận).
Giới tính có những đặc trng cơ bản sau:
Tính bẩm sinh: Đó là những đặc điểm xác định bởi tự nhiên, không

theo và không phụ thuộc vào mong muốn của con ngời. Nó ổn định về tơng
quan giữa hai giới trong quá trình sinh sản. Chức năng sinh sản của nữ giới
hay nam giới là không thể thay thế, thay đổi hay chuyển dịch cho nhau.
Tính đồng nhất: Nam giới hay nữ giới trên khắp thế giới đều có cấu
tạo về mặt sinh lý học giống nhau, đều tham gia và mang các yếu tố đóng
góp vào quá trình thụ thai nh nhau.
Tính không đổi và không thay đổi: Về phơng diện sinh lý, chức
năng sinh sản của nữ giới hay nam giới là không thể thay đổi hay chuyển
dịch cho nhau đợc. Sự khác biệt về giới tính là bất biến cả về thời gian
cũng nh về không gian.
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 3
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
1.2. Giới:
Giới chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới xét về mặt văn hóa-xã
hội. Nó là một thuật ngữ để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và
những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ. Giới không phải đề cập tới riêng
giới nam hay giới nữ mà là mối quan hệ giữa hai giới và cách thức mà xã
hội đã hình thành nên mối quan hệ này.
Giới có những đặc trng cơ bản sau:
Tính do dạy và học mà có: Đứa trẻ đợc dạy dỗ để trở thành nữ giới
hay nam giới theo khuôn mẫu của xã hội. Bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ đã
đợc đối xử và dạy dỗ tùy theo nó là gái hay trai. Đó là sự khác biệt về quần
áo, đồ chơi, màu sắc, cách nói năng, thái độ và có thể cả về thức ăn và tình
cảm của cha mẹ anh chị. Con trai không đợc khóc, tỏ ra mạnh mẽ, dũng
cảm, không chơi búp bê, con gái không đợc cáu kỉnh, không nên nói to,
phải dịu dàng, phải giúp mẹ cơm nớc, nội trợ.
Tính đa dạng: Giới thể hiện những đặc trng của những quan hệ xã
hội giữa nữ giới và nam giới cho nên rất đa dạng. Địa vị của nữ giới trong
xã hội Việt Nam khác xa với địa vị của nữ giới ở các nớc hồi giáo; địa vị
của nữ giới nông thôn cũng không hoàn toàn giống nữ giới thành thị.

Tính luôn biến đổi: Khác với đặc điểm giới tính, quan hệ giới luôn
luôn biến đổi cùng với sự biến đổi của yếu tố nh chính trị, kinh tế, văn hóa,
phong tục tập quán
Tính có thể thay đổi đợc: Mặc dù rất khó khăn và lâu dài nhng các
quan niệm, hành vi, chuẩn mực xã hội là hoàn toàn có thể thay đổi đợc. Quan
niệm bếp núc là thiên chức của nữ giới đang đợc xem xét lại khi rất nhiều
đầu bếp giỏi, các thợ giặt tinh xảo là nam. Trong nhiều gia đình khi cả vợ và
chồng đều cùng tham gia tích cực vào quá trình sản xuất nhằm tăng thu nhập
thì nam giới cũng đang tham gia một cách tích cực vào các công việc nội trợ
nh: nấu cơm, chăm sóc con cáiThậm chí trong một số gia đình, khi ngời vợ
tham gia công việc quản lý, điều hành xã hội, tham gia các công việc sản
xuất nhiều hơn ngời chồng thì ngời chồng đã thay vai trò của ngời vợ trong
các công việc gia đình. Bởi vậy, để thay đổi quan hệ giới và các đặc trng giới
cần vợt qua những định kiến và quan niệm cũ, tức là cần bắt đầu từ việc đổi
mới nhận thức, thái độ, hành vi của từng ngời về giới.
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 4
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Bảng 1: Phân biệt hai khái niệm về giới và giới tính có thể tóm tắt
nh sau:
Giới Giới tính
Đặc trng xã hội Đặc trng sinh học
Do dạy và học mà có Bẩm sinh
Đa dạng( khác nhau giữa các xã
hội)
Đồng nhất( ở mọi nơi đều giống
nhau)
Có thể thay đổi, ví dụ:
-phụ nữ có thể làm Thủ tớng
-nam giới có thể chăm sóc con
cái tốt

Không thể thay đổi, ví dụ:
-chỉ phụ nữ mới sinh con
-chỉ nam giới mới có thể làm
thụ thai
Biến đổi theo hoàn cảnh xã hội Không biến đổi
Điểm khác biệt quan trọng nhất giữa giới và giới tính, đó là giới tính
thì không thể thay đổi đợc nhng giới hoàn toàn có thể thay đổi đợc. Thay
đổi đúng đắn, tích cực, giới sẽ tạo sự bình đẳng cho cả hai giới nam và nữ
.Tuy nhiên, sự thay đổi quan niệm về giới là một vấn đề nhạy cảm, khó
khăn và phức tạp, phải có quá trình bền bỉ, lâu dài mới mang lại thành
công.
1.3. Vai trò giới:
Vai trò giới: đó là những hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở phụ
nữ và nam giới, những hành vi đã đợc nhận thức trong một xã hội, một cộng
đồng hoặc một nhóm xã hội nhất định rằng đó là hành vi của giới nam hay
nữ.
Vai trò của từng giới bị ảnh hởng bởi tuổi tác, địa vị xã hội, tôn giáo và
hệ t tởng. Vai trò đó cũng bị môi trờng chính trị, kinh tế và địa lý tác động.
Những thay đổi về vai trò các giới thờng diễn ra cũng với những thay đổi
kinh tế, chính trị và hoàn cảnh khách quan. Vai trò của nam và nữ trong
một xã hội nhất định có thể linh động hoặc cứng nhắc, có thể giống nhau
hoặc khác nhau, có thể bổ sung cho nhau hoặc đối địch với nhau.
Một trờng hợp đặc biệt của vai trò giới đó là sự phân công lao động
trên cơ sở giới. Đó là sự phân công các nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau
giữa nam và nữ. Sự phân công này là do dạy dỗ mà thành, đợc mọi thành
viên trong cộng đồng nắm vững. Có ba vai trò chính, đó là vai trò sản xuất,
vai trò tái sản xuất sức lao động và vai trò cộng đồng. Sự phân công đợc thể
hiện nh sau:
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 5
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6

Vai trò ba mặt ( còn đợc gọi là gánh nặng 3 vai ) của phụ nữ, đó là
công việc sản xuất, công việc tái sản xuất sức lao động và công việc cộng
đồng. Nam giới tham gia nhiều hơn vào công việc sản xuất và cộng đồng.
Vai trò sản xuất: Là những công việc do nữ giới hoặc nam giới làm
nhằm tạo ra thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật. Chúng bao gồm các hoạt
động nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất-tinh thần hay các dịch vụ để trao
đổi mua bán hoặc sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gia đình. Chẳng
hạn nh vai trò sản xuất của nữ giới trong nông nghiệp bao gồm các công
việc cấy hái, chăn nuôi, làm vờn, chế biến sản phẩmcòn vai trò sản xuất
của nam giới thờng thể hiện ở các công việc nh cày bừa, vận chuyển sản
phẩm, khai thác gỗ
Vai trò tái sản xuất sức lao động, đó chính là vai trò sinh sản và nuôi
dỡng: Là những hoạt động duy trì nòi giống và tái tạo sức lao động. Vai trò
đó không chỉ bao gồm sự tái sản xuất sinh học ( sinh con ) mà còn cả việc
chăm lo, duy trì và phát triển lực lợng lao động cho thực tại và cho tơng lai
nh nuôi dạy con, nuôi dỡng và chăm sóc các thành viên khác trong gia
đình. Hiện nay ở Việt nam, các công việc này phần lớn là do nữ giới đảm
nhận.
Vai trò cộng động: là những công việc do nữ giới hoặc nam giới thực
hiện ở cấp độ cộng đồng nh làng, bản, khối phố, họ hàngnhằm đáp ứng
những nhu cầu chung nh xây dựng đờng làng, ngõ xóm, giữ gìn trật tự, vệ
sinh hoặc trao đổi thông tin, họp hành, lễ hội, đám cới, đám maCó hai
hình thức thể hiện vai trò cộng đồng, đó là vai trò tham gia cộng đồng và vai
trò lãnh đạo cộng đồng. Vai trò tham gia cộng đồng bao gồm các hoạt động
thực hiện ở cấp cộng đông dân c ( làng, bản, khối phố) nh chăm sóc sức
khỏe và giáo dục, giữ gìn vệ sinh môi trờng, quét dọn đờng làng, xóm,
phốNhững công việc này chủ yếu do nữ giới thực hiện và thờng là những
công việc tự nguyện, không đợc trả công. Vai trò lãnh đạo cộng đồng bao
gồm các hoạt động mang tính lãnh đạo nh tổ trởng dân phố, trởng thôn, tr-
ởng bảnNhững công việc này phần lớn là do nam giới thực hiện và thờng

đợc trả trực tiếp bằng tiền hoặc gián tiếp bằng việc tăng thêm vị thế và
quyền lực.
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 6
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Tuy nhiên, cần nhận thức rõ ràng rằng sự khác biệt về những đặc tính
sinh học giữa nam và nữ chỉ đóng góp một phần nhỏ trong việc xác định vai
trò giới giữa nam và nữ nh trên, chẳng hạn nh việc mang thai và sinh đẻ là
vai trò của phụ nữ. Còn phần lớn vai trò giới khác nhau đợc hình thành trên
cơ sở những định kiến về giới, đó là tập hợp các đặc điểm mà một nhóm ng-
ời, một cộng đồng cụ thể coi là thuộc tính của phụ nữ hoặc nam giới. Các
định kiến giới thờng là không đúng, không phản ánh chính xác và đầy đủ
khả năng thực tế của từng ngời, và thờng giới hạn những gì mà xã hội cho
phép hoặc mong đợi các cá nhân thực hiện.
Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam và nữ. Xã hội có những
quan niệm khác nhau về vai trò giới và chúng thay đổi theo thời gian. Gia
đình và các thể chế trong xã hội có vai trò cơ bản trong việc hình thành và
củng cố vai trò giới, cũng nh phê phán nếu không tuân thủ các vai trò giới
đã đợc xã hội chấp nhận. Định kiến xã hội hiện nay về vai trò, vị trí của phụ
nữ còn nặng nề và đang cản trở sự nghiệp bình đẳng giới và sự tiến bộ của
phụ nữ.
2. Bình đẳng giới:
Bình đẳng giới là môi trờng trong đó cả nữ giới và nam giới đợc hởng
vị trí ngang bằng nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển đầy đủ tiềm
năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển của quốc gia và đợc hởng
lợi từ các kết quả đó.
Điều quan trọng nhất của bình đẳng giới có nghĩa là nam giới và phụ
nữ đợc hởng các thành quả một cách bình đẳng. Tuy nhiên việc đối xử nh
nhau, cơ hội nh nhau không đem lại kết quả nh nhau đối với giới nữ và giới
nam. Vì vậy, bình đẳng giới cần đợc hiểu là sự đối xử ngang quyền giữa hai
giới nam và nữ, cũng nh giữa các tầng lớp phụ nữ trong xã hội, có xét đến

những đặc điểm giống nhau và khác nhau của mỗi giới, và đợc điều chỉnh
bởi các chính sách đối với từng giới một cách hợp lý.
Một khái niệm khác thờng đợc nhắc tới đó là khái niệm công bằng
giới. Đó là một quá trình đối xử công bằng đối với nam giới và phụ nữ.
Chẳng hạn nh sự phân bổ công bằng về nguồn lực và cơ hội. Để đảm bảo sự
công bằng, nguồn lực và cơ hội còn cần đợc phân bổ và bù đắp cho những
bất lợi của giới nữ hay giới nam do những điệu kiện lịch sử, xã hội hình
thành nên, những bất lợi này có thể ngăn cản họ thực hiện tốt những vai trò
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 7
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
của mình. Công bằng có thể đợc coi là phơng tiện/biện pháp thực hiện bình
đẳng giới.
Bình đẳng giới theo yêu cầu của xã hội hiện nay còn cần phải
gắn với quan điểm phát triển, sự tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Nó
đòi hỏi một sự chuyển biến đồng bộ của tất cả mọi thành phần, lứa tuổi,
nhng trớc hết đối với nam trong hàng loạt vấn đề: từ nhận thức đến thái độ
ứng xử xã hội và hành vi cụ thể trong mối quan hệ với phái nữ. Để có thể
đáp ứng đợc yêu cầu trên cần đảm bảo hai yếu tố:
Thứ nhất: đó là sự tôn trọng giá trị nhân phẩm (quyền con ngời toàn
diện) cũng nh giá trị lao động của ngời phụ nữ trong những đóng góp của họ
đối với xã hội và gia đình.
Thứ hai: là sự chia sẻ với ngời phụ nữ trong mọi lo toan và trách nhiệm,
nói cách khác tự đặt địa vị mình vào hoàn cảnh của chị em để thông cảm, để
thấy hết ý nghĩa to lớn của việc quyết tâm muốn chia sẻ những lo toan đối
với phụ nữ, dẫu đó chỉ là những tính toán chi ly cho công việc gia đình hay
đóng góp vào công việc chung của xã hội.
Để đạt tới mục tiêu bình đẳng giới, chúng ta cần lu ý một số nguyên
tắc:
Nguyên tắc 1: Tơng quan về địa vị xã hội giữa hai giới, tức là các quan hệ
giới trên thực tế vừa đa dạng lại cụ thể. Các vấn đề bất bình đẳng giới không

phải cùng một kiểu mà khác nhau về mức độ tính chất, hình thức thể hiện ở
các cộng đồng và xã hội khác nhau. Vì vậy, các xã hội khác nhau có thể có
những cách đi riêng để theo đuổi bình đẳng giới.
Nguyên tắc 2: Sự bình đẳng là sự cho phép ngời phụ nữ và nam giới đợc tự
do lựa chọn những vai trò giống nhau hoặc khác nhau và các thành quả
giống nhau và khác nhau, tùy theo sở thích và mục đích của họ.
Nguyên tắc 3: Những đặc tính sinh học khác nhau giữa nam và nữ đòi hỏi
những nhu cầu giới khác nhau và vì vậy thành quả cũng khác nhau.
Tóm lại bình đẳng giới có những đặc điểm sau:
Tính ngang quyền: Để đạt đợc bình đẳng giới, phụ nữ phải đợc tạo
điều kiện và cơ hội ngang bằng nam giới trong mọi lĩnh vực của đời sống,
chính trị, kinh tế, xã hội và gia đình.
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 8
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Tính u đãi: Do đặc điểm sinh học và truyền thống của phụ nữ là khác
biệt so với nam giới, do đó để đạt đợc bình đẳng giới cần có đối xử u đãi,
khuyến khích đặc biệt đối với phụ nữ.
Tính linh hoạt: Sự đối xử u đãi đối với phụ nữ cần linh hoạt, mềm
dẻo phù hợp với từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể không mang tính bất biến.
Tính phân loại: Bình đẳng giới không chỉ đợc xem xét vị thế giữa
phụ nữ và nam giới trong xã hội; mà còn đợc nhìn nhận giữa các tầng lớp
phụ nữ thuộc các thành phần xã hội và vùng lãnh thổ khác nhau trong phạm
vi quốc gia và thế giới.
3. Một số quan điểm, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc
về vấn đề bình đẳng giới
Bình đẳng giới là vấn đề mang tính toàn cầu. Điều này thể hiện rất rõ
trong Công ớc quốc tế của Liên hiệp quốc về các quyền chính trị của phụ nữ
đợc thông qua ngày 20-12-1952; Công ớc quốc tế Xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) thông qua ngày 18-12-1979; Tuyên
bố hội nghị phụ nữ thế giới lần thứ IV ở Bắc Kinh tháng 9-1995.

ở Việt Nam, Đảng và Nhà nớc luôn luôn quan tâm đến vấn đề bình
đẳng nam nữ và đảm bảo để phụ nữ đợc tham gia đầy đủ, bình đẳng trong
công cuộc xây dựng và phát triển của đất nớc. Ngay từ khi mới thành lập
(1930), Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định một trong 10 nhiệm vụ cốt
yếu của Cách mạng Việt Nam là nam, nữ bình quyền. Chủ tịch Hồ Chí
Minh là một trong tấm gơng sáng về tinh thần đấu tranh về giải phóng phụ
nữ, bảo vệ các quyền lợi cơ bản của phụ nữ. Ngời đã gắn nhiêm vụ giải
phóng phụ nữ với giải phóng dân tộc và giải phóng con ngời. Ngời khẳng
định: Nói đến phụ nữ là nói đến phân nửa xã hội. Nếu không giải phóng
phụ nữ thì không thể giải phóng một nửa loài ngời. Nếu không giải phóng
phụ nữ thì xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa. Trong di chúc trớc lúc
đi xa, Bác còn căn dặn: Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thực hiện
thiết thực để bồi dỡng, cất nhắc và giúp đỡ cho ngày càng tăng thêm nhiều
phụ nữ phụ trách mọi công việc, kể cả công việc lãnh đạo. Bản thân phụ nữ
phải vơn lên. Đó là cuộc Cách mạng đa đến quyền bình đẳng thực sự cho
phụ nữ
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 9
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Những quan điểm này của Bác và Nhà nớc đợc thể hiện thông qua:
Hiến pháp và Hệ thống Luật pháp, chính sách.
3.1. Trong hiến pháp.
Hiến pháp đầu tiên của Nhà nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1946 đã khẳng định ở Điều 6 Tất cả các công dân Việt Nam đều
ngang quyền về mọi phơng diện chính trị, kinh tế, văn hóa và Điều 9 Đàn
bà ngang quyền với đàn ông về mọi phơng diện.
Hiến pháp năm 1959, Điều 24 khẳng định: Phụ nữ Việt Nam có
quyền bình đẳng với nam giới về tất cả mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa
và gia đình.
Hiến pháp năm 1980, Điều 63 khẳng định: Phụ nữ và nam giới có
quyền ngang nhau về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa và gia đình. Nhà

nớc và xã hội chăm lo nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, khoa học kỹ
thuật và nghề nghiệp của phụ nữ. Cùng năm này, Việt Nam là nớc thứ 6 ký
Công ớc của Liên hiệp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ (CEDAW).
Hiến pháp năm 1992, Điều 63 nêu: Công dân nam nữ có quyền
ngang nhau về mọi mặt: Chính trị, kinh tế, văn hóa và gia đình. Nghiêm
cấm mọi hành vi đối xử phân biệt đối với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm đối
với phụ nữ.
Hiến pháp Việt Nam ghi nhận những quyền dân chủ, bình dẳng với
nam giới cho phụ nữ nớc ta là lẽ đơng nhiên. Điều này là một cơ sở pháp lý
hữu hiệu nhất để thực hiện vấn đề công bằng xã hội, bảo vệ và giải phóng
phụ nữ-một trong những mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ
đổi mới.
3.2. Hệ thống luật pháp, chính sách
Vấn đề bình đẳng giới đợc thể chế hóa trong hầu hết các văn bản
pháp luật, đã tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ hội trao quyền bình đẳng
cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội.
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, Điều 10 nêu: Vợ chồng có
quyền hạn ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Có nghĩa vụ chung thủy
với nhau, yêu thơng quý trong nhau, cùng nhau thực hiện sinh đẻ có kế
hoạch, chồng có nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho vợ thực hiện tốt chức
năng của ngời mẹ.
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 10
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( tháng 12-1986) nêu rõ: Sự
nghiệp giải phóng phụ nữ và công tác phụ nữ là trách nhiệm của Đảng và
các đoàn thể nhân dân, của toàn xã hội và từng gia đình; đờng lối giải phóng
phụ nữ phải đợc thể chế hóa và cụ thể hóa trong hệ thống pháp luật, chế độ
chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Luật dân sự năm 1995 quy định: Nam nữ có quyền dân sự lựa chọn

nơi c trú của vợ, chồng, xác định vai trò ngời phụ nữ trong gia đình, quyền
thừa kế của ngời phụ nữ.
Bộ Luật lao động đợc ban hành năm 1994 đã giành riêng một chơng
quy định về vấn đề lao động phụ nữ, vấn đề lao động, vấn đề tuyển dụng,
vấn đề bảo hiểm xã hội
Cùng với Hiến pháp, Bộ luật và luật, Đảng và Nhà nớc ta còn ban
hành các Chỉ thị, Nghị quyết để bảo vệ và phát huy vai trò của ngời phụ nữ
trong lĩnh vực lao động và việc làm nh:
Nghị quyết số 31 của Hội đồng Chính phủ(1967) quy định:
* Phải bồi dỡng lực lợng lao động nữ
* Những công việc thích hợp với phụ nữ nhất thiết phải sử dụng phụ
nữ.
* Những công việc độc hại không phù hợp với điều kiện sinh lý của
phụ nữ thì không đợc sử dụng lao động nữ
Chỉ thị số 44 của Ban bí th Trung ơng(1984) chỉ rõ: Đảng, Chính phủ
và các đoàn thể cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dỡng cán
bộ nữ.
Nghị quyết 176 của Hội Đồng bộ trởng(1985) về:
* Phân bố sử dụng, đào tạo, bồi dỡng và bảo hộ lao động nữ
* Phát huy vai trò của ngời phụ nữ trong quản lý kinh tế, xã hội.
Chỉ thị số 37 của Ban bí th năm 1994 về việc tiếp tục nâng cao nhân
thức, quan điểm của Đảng về cán bộ nữ, nâng cao tỷ lệ nữ trong các cấp,
ngành.
Sự quan tâm tới vấn đề bình đẳng nam nữ càng đợc Đảng và Chính
phủ đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây. Ngày 15-02-1993 Uỷ ban
Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đã đợc thành lập và
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 11
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Chính phủ đã hai lần phê duyệt kế hoạch hành động và chiến lợc quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam. Bản kế hoạch hành đông quốc gia vì

sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 1997-2000 đợc phê duyệt tại Quyết
định số 882/TTg ngày 4-10-1997 và bản chiến lợc quốc gia vì sự tiến bộ của
phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã đợc phê duyệt tại Quyết định số
19/2002 QĐ-TTg ngày 21-01-2002 đã đề ra mục tiêu chiến lợc là: Cải thiện
rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi điều kiện
để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ
trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tổ chức
thực hiện tốt Chiến lợc quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến 2010.
Mục tiêu chiến lợc:
Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho phụ nữ. Tạo
mọi điều kiện để thực hiện các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ
trong trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Tổ chức thực
hiện tốt chiến lợc quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 12
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
CHƯƠNG II
Hiện trạng về bình đẳng giới trong lao động và việc làm trong giai
đoạn 2001-2006(v sa li tỡm li ti liu)
1. Phụ nữ với việc làm trong giai đoạn 2001-2006
1.1. Những thành tựu kinh tế đạt đợc
ở Việt Nam hiện nay số lợng lao động nữ chiếm 50% lực lợng lao
động toàn xã hội, với truyền thống yêu nớc, trung hậu, đảm đang , họ vừa
thực hiện thiên chức của ngời phụ nữ là chăm sóc gia đình, sinh con, nuôi
dạy con cái bên cạnh đó họ luôn luôn cố gắng nỗ lực vơn lên trong lao
động, học tập và đã có những đóp góp to lớn cho nền kinh tế. Khi Việt Nam
tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, thì nhiều vấn đề mới nảy sinh
đang đặt ra cho phụ nữ những đòi hỏi phải vơn lên hơn nữa với những nỗ lực
ngày càng cao hơn. Trong 5 năm qua, phụ nữ Việt Nam đã đạt đợc những
thành tựu sau:
Trong nông nghiệp-nông thôn: Phụ nữ đã chủ động nghiên cứu và

áp dụng các thành tựu khoa học-công nghệ vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi; đa dạng hóa ngành nghề trong nông nghiệp, vuợt lên
những khó khăn trong lao động sản xuất, tăng sản phẩm có giá trị kinh tế
cho tiêu dùng và xuất khẩu. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của phụ nữ
nông thôn đã liên tục tăng lên, đến năm 2006 đã đạt trên 80%.
Nhà nớc đã có chính sách về đảm bảo quyền của phụ nữ trong sở hữu
tài sản nói chung và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này đảm
bảo lợi ích kinh tế của phụ nữ trong giao dịch dân sự, đặc biệt là việc tiếp
cận vay vốn tín dụng, giúp cho phụ nữ nghèo đợc vay vốn để phát triển sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho chính họ và cả những ngời xung quanh, giúp
họ tăng thu nhập và có cuộc sống tốt hơn. Đây là một thành quả lớn sau bao
nhiêu năm tranh đấu mới có đợc mà hiện nay nhiều nớc trên thế giới vẫn ch-
a làm đợc điều này. Chính sách này đợc thể hiện qua Nghị định
181/2004NĐ-CP hớng dẫn cụ thể việc thi hành một số điều của Luật Đất
đai; các qui định pháp luật gắn với việc triển khai thay đổi/cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có cả tên vợ và chồng đã khẳng định phải ghi
cả họ và tên vợ và chồng.
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 13
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Trong công nghiệp xây dựng: Phụ nữ chiếm tỷ trọng cao trong các
ngành chế biến, dệt may, da giầy, tiểu thủ công nghiệp Chị em đã tích cực
nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, tạo ra nhiều
loại sản phẩm chất lợng cao, khẳng định thơng hiệu Việt Nam trên thị trờng,
góp phần tăng tiêu dùng trong nớc và tăng kim ngạch xuất khẩu.
Trong lĩnh vực thơng mại-dịch vụ : Tỷ lệ phụ nữ là chủ doanh
nghiệp đã tăng lên 25%, và ngày càng khẳng định vai trò của mình, đặc biệt
là trong các lĩnh vực thơng mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, bu
chính viễn thông, Chị em đã không ngừng học tập, nâng cao trình độ, ứng
dụng công nghệ hiện đại, năng động đổi mới phơng thức kinh doanh, dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

1.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thực hiện các quyền bình đẳng
của phụ nữ trong lĩnh vực lao động và việc làm
Trong 5 năm qua, giải quyết việc làm đã trở thành nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành từ TW xuống tận đơn vị cơ sở.
Thực hiện đa dạng hóa ngành nghề ở cả 3 khu vực: Nông-lâm-ng
nghiệp, Công nghiệp-xây dựng, nhất là khu vực Thơng mại-dịch vụ.
Nhiều cơ chế, chính sách về khuyến khích đầu t, phát triển sản xuất,
đổi mới cơ chế tuyển dụng và sử dụng lao độngđợc ban hành đã góp
phần tạo ra nhiều việc làm mới, đa tổng số lao động đợc giải quyết việc làm
lên 7,5 triệu ngời.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm xuống còn 5,4%; phụ nữ có
nhiều cơ hội hơn trong đóng góp công sức cho nền kinh tế quốc dân.
Qua báo cáo của 54 tỉnh thành, đến năm 2005, hầu hết các địa phơng
đã đạt và vợt chỉ tiêu 40% lao động nữ trong tổng số lao động đợc tạo việc
làm. Nhiều tỉnh vợt chỉ tiêu đề ra nh Lào Cai, Bắc Cạn, Lai Châu, Sơn La,
Phú Thọ, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Tây, Hải Dơng, Nam Định, Ninh Bình,
Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Phú Yên, Quảng Nam, Kon Tum, Lâm Đồng, Đồng Nai,
Bình Dơng, Tây Ninh, Long An, Cần Thơ, Hậu GiangTrong đó, tỷ lệ lao
động nữ đợc giải quyết việc làm khu vực nông-lâm-ng nghiệp chiếm tỷ lệ
cao.
Bảng 2: Tổng số và cơ cấu Lao động nữ trong các ngành 2001,2005
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 14
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
( Nghìn ng-
ời)
Năm 2001 Năm 2005 Tăng, giảm(+,-)
Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ
Tổng số lao
động
37506,0 18638,9 43452,4 21139,5 5946,4 2500,6

Tỷ trọng
LĐ(%)
100,00 49,7 100,00 48,6 100,0 42,1
LĐ Nông-
Lâm-Ng
23647,9 11684,3 24654.8 12372,5 1006,9 688,2
Tỷ trọng
LĐ(%)
100,00 49,4 100,00 50,2 100,00 68,4
LĐ Công
nghiệp-XD
5431,98 2149,07 7780,8 3063,9 2348,87 914,8
Tỷ trọng(%) 100,00 39,6 100,00 39,4 100,00 38,9
LĐ Thơng
mại-DV
8426,1 4805,5 11016,8 5703,2 2590,7 897,7
Tỷ trọng(%) 100,00 57,0 100,00 51,8 100,00 34,6
Nguồn: Điều tra lao động việc làm 2001 và của Bộ LĐTBXH
Nh vậy, trong số trên 5,9 triệu việc làm mới tăng thêm , lao động nữ
đợc giải quyết việc làm đạt trên 2,5 triệu ngời , bằng 42,1% trong tổng số
việc làm mới tăng thêm.
Lao động việc làm ở khu vực nông thôn, thành thị đã có sự chuyển
biến tích cực và theo hớng có lợi hơn cho phụ nữ. Số lao động nữ tham gia
vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng, và thơng mại-dịch vụ ngày càng nhiều
hơn ( cả về số lợng và tỷ trọng).
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu lao động, chất lợng lao động cũng đ-
ợc cải thiện, tỷ lệ lao động nữ có trình độ văn hóa tăng lên, tỷ lệ lao động nữ
bị mù chữ giảm đi rõ rệt. Theo Tổng cụ Thống kê tỷ lệ lao động nữ bị mù
chữ từ 8,5% năm 1999, giảm xuống còn 5,06% năm 2005; tơng ứng số cha
tốt nghiệp tiểu học từ 16,9% giảm xuống 14,2%; số lao động tốt nghiệp phổ

thông cơ sở từ 11,2% tăng lên 31,85%; số tốt nghiệp phổ thông trung học từ
14,7% lên 19,6%. Số lao động nữ qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật từ
14,7% lên 20,45% (trong đó có chứng chỉ nghề, bằng CNKT và tơng đơng
từ 8,1% lên 11,03%).
1.3.Tình hình thực hiện các giải pháp hỗ trợ phụ nữ trong lĩnh vực
việc làm
1.3.1 Tạo cơ hội có việc làm cho phụ nữ thông qua các chơng
trình, dự án phát triển kinh tế xã hội
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 15
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
a. Tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các chơng trình/ dự án phát
triển kinh tế- xã hội: Ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ các địa phơng
phát huy tính năng động, sáng tạo trong thực hiện các kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội; đa dạng hóa ngành nghề, tạo nhiều việc làm và tăng thu
nhập, đặc biệt chú ý đến lồng ghép giới vào giải quyết việc làm; thực hiện
các chính sách thu hút và bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ.
b. Chơng trình Xóa đói giảm nghèo: Thực hiện Chiến lợc toàn diện
về tăng trởng và xóa đói giảm nghèo, tập trung cải thiện kết cấu hạ tầng xã
hội, nhà ở, phát triển các hoạt động nâng cao dân trí, động viên các ngành,
các cấp, các đoàn thể quần chúng và các tầng lớp dân c tham gia tạo việc
làm; tạo cơ hội và điều kiện để ngời nghèo (trong đó có phụ nữ nghèo) tiếp
cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cải thiện đời sống; tỷ lệ hộ nghèo đã
giảm khá nhanh. Củng cố tổ chức và hoàn thiện bộ máy Ngân hàng CSXH;
tăng cờng cho các hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ đợc vay vốn phát triển
sản xuất (thị phần vốn vay đạt 45%).
c. Chơng trình Hỗ trợ giải quyết việc làm: Sau hơn 13 năm thực
hiện, đến nay Quỹ Quốc gia về việc làm qua kênh Hội LHPN Việt Nam đợc
hỗ trợ khoảng 28 tỷ đồng. Hàng năm, Trung ơng Hội LHPN Việt Nam cho
vay 7 đến 8 nghìn hội viên (trớc đây thông qua Kho bạc Nhà nớc và Ngân
hàng phục vụ ngời nghèo nay là Ngân hàng CSXH).

d. Có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện để lao động nữ đi
XKLĐ (đi làm việc ở nớc ngoài): Tỷ lệ phụ nữ đợc vay vốn đi XKLĐ ngày
càng tăng. Kết quả trong 5 năm 2001-2005, trong tổng số trên 295,33 ngời
lao động xuất khẩu có trên 98,72 ngàn lao động nữ chiếm 33.4%.
1.3.2 Đa giải quyết việc làm cho phụ nữ vào nội dung hoạt động
chủ yếu của các đoàn thể, Hội quần chúng:
a, Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam: Đi đầu trong phong trào hỗ trợ
phụ nữ xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm. Hội đã chủ động xây dựng nội
dung để chỉ đạo, vận động phụ nữ cả nớc tích cực tham gia các phong trào
XĐGN và việc làm, nh phong trào Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo, Phụ
nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, Giúp hộ nghèo, Trong đó, mô
hình tổ/ nhóm phụ nữ vay vốn, tiết kiệm đã đợc phát triển khắp trên phạm vi
cả nớc.
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 16
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
b, Hội Nông dân Việt Nam: Đã chỉ đạo và hớng dẫn các Ban Vì sự
TBPN của 64 Tỉnh Hội Nông dân tập trung vào công tác tuyên truyền, vận
động các cấp chính quyền, các đoàn thể, các ngành và quần chúng tạo điều
kiện để phụ nữ đợc tham gia học tập, phát triển ngành nghề và khôi phục
các nghề truyền thống; xây dựng mô hình gia đình ấm no, bình đẳng, tiến
bộ và hạnh phúc.
c, Đoàn Thanh niên CS Hồ Chí Minh: Động viên nữ đoàn viên thanh
niên tích cực tham gia công tác đoàn, không ngại khó khăn, gian khổ, đi
đến những vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo; nữ thanh niên tham gia xây dựng thành công 4 mô hình Làng thanh
niên lập nghiệp.
1.3.3. Tạo môi trờng để thu hút và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
lao động nữ:
a, Sửa đổi, bổ sung Bộ Luật lao động: Trong năm 2002 Quốc hội đã
ban hành Bộ lao động sửa đổi, bảo đảm bình đẳng về việc làm của phụ nữ.

Thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản
xuất, xây dựng, vận tải có sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, chiếm trên
50% tổng số lao động có mặt thờng xuyên; hoặc sử dụng thờng xuyên của
cơ sở kinh doanh. Các khoản chi phí đào tạo lại nghề cho lao động nữ, tiền
lơng và phụ cấp (nếu có) giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo do cơ sở kinh doanh tổ
chức và quản lý; chi phí khám sức khỏe thêm 1 lần/ năm nh khám bệnh
nghề nghiệp, bệnh mãn tính, đợc xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ để loại
trừ khỏi doanh thu xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
b, Thực hiện u đãi tài chính, tín dụng, đất đai đối với các khu vực,
các ngành nghề cần khuyến khích đầu t. Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách
Nhà nớc tại các vùng khó khăn, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động nữ.
c, Hoàn thiện chính sách về Bảo hiểm xã hội theo hớng sửa đổi, bổ
sung các chính sách cơ bản, nh tuyển dụng, thai sản, bảo hộ lao động, đào
tạo nghề, chính sách hu trí, Rà soát, sửa đổi danh mục ngành nghề độc
hại nhằm bảo vệ quyền lợi lao động nữ. Tổ chức khảo sát tình trạng lao
động nữ ngoại tỉnh để kiến nghị biện pháp giải quyết khó khăn. Tăng cờng
thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi xâm phạm nhân phẩm, vi phạm
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 17
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
quyền lợi và vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng cơ sở dữ
liệu về lực lợng lao động nữ.
d, Đối với lao động nữ thuộc hệ thống khu vực Nhà nớc: Tổng kết
đánh giá việc thực hiện Quyết định 168/ HĐBT, ngày 19/10/1988, Hội đồng
Bộ trởng (nay là Chính phủ) về trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà n-
ớc các cấp về tạo điều kiện cho các cấp Hội Phụ nữ tham gia công tác quản
lý Nhà nớc;
Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2003/NĐ-CP (ngày 07/03/2003)
quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nớc tạo điều kiện để các
cấp Hội Phụ nữ tham gia quản lý Nhà nớc trong tình hình mới; bổ sung, sửa

đổi chính sách bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ trong thi tuyển,
tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, khen thởng, bổ nhiệm, đề bạt, thôi việc, hu
trí,tạo nhiều cơ hội cho nữ cán bộ , công chức đợc cống hiến , phát huy
năng lực của mình ở mọi vị trí công tác trong hệ thống chính trị.
Bổ sung, sửa đổi các chế độ, chính sách đảm bảo sự bình đẳng thực
sự trong tuyển dụng và thi tuyển đối với nữ cán bộ, công chức. Tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dỡng để tăng cờng nhận thức về giới, đặc biệt đối với nam
giới và các nhà quản lý cao cấp. Tổ chức khảo sát thống kê tình hình đội
ngũ công chức nữ làm cơ sở xây dựng quy hoach cán bộ nữ, kế hoạch đào
tạo bồi dỡng cán bộ nữ tới năm 2010 và sau năm 2010; Đảm bảo có cán bộ
lãnh đạo nữ trong các cơ quan tổ chức-cán bộ các cấp Bộ, ngành đoàn thể và
các địa phơng. Quy hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ nữ trẻ đúng với ngành
nghề đào tạo. Có chính sách đào tạo, bồi dỡng kiến thức toàn diện về lý luận
chính trị, quản lý Nhà nớc, quản lý kinh tế xã hội cho các Bộ, công chức nữ;
Hớng dẫn quy hoạch cán bộ, công chức nữ các cấp, các ngành; bố trí sử
dụng đúng khả năng.
Ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến công tác cán bộ nữ, nh
( 1) Nghị định số 56 /2000 / NĐ/CP ngày 12/10/2000 về nâng tuổi đời tuyển
dụng công chức nữ từ đủ 18 đến 40 bằng nam giới ( trớc đây từ đủ 18 đến
35 tuổi ) ; ( 2) Quyế định số 27/2003/QĐ/TTG ngày 19/02/2003 về Quy chế
bổ nhiệm , bổ nhiệm lại với cán bộ , công chức trong đó có quy định tuổi bổ
nhiệm lần đầu vào các chức vụ ở cấp quận, huyện và tơng đơng đối với nam
và nữ bằng nhau ( không quá 45 tuổi); (3) Nghị quyết số 16/2003/NQ-CP
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 18
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
ngày 18/10/2000 về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, trong đó chế độ có u tiên cán bộ, công chức nữ hơn nam
giới trong việc đóng bảo hiểm xã hội; (4) quyết định số 69/2003/QĐ-TTG
ngày 29/04/2003 về chơng trình xây dựng nâng cao chất lợng đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nớc giai đoạn I (2003-2005) trong đó việc lồng ghép việc

xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức nữ.
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dỡng tăng cờng nhận thức về giới, đặc
biệt là nam giới và các nhà quản lý cao cấp. Tổ chức khảo sát thống kê đội
ngũ công chức nữ làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, hớng dẫn xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ nữ tới năm 2010 và sau năm
2010.
Các Bộ: Tài chính, Lao động -TBXH, Kế hoạch và Đầu t, Nội vụ,
Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Uỷ ban Quốc gia vì sự TBPN, Văn phòng Chính
phủ, đã phối hợp chặt chẽ hơn trong nghiên cứu, ban hành và triển khai
các cơ chế, chính sách liên quan đến bình đẳng giới về việc làm.
Một số điển hình tiêu biểu ở trung ơng, nh Bộ Giáo dục và đào tạo,
Bộ Y tế, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Bộ tài chính, Viện Khoa học xã hội
Việt Nam, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-TBXH, Bộ Kế hoạch
và Đầu t, Bộ Xây dựng, Thông tấn xã Việt Nam, Tại nhiều địa phơng, đã
đổi mới t duy trong bố trí sắp xếp lao động nữ; hỗ trợ cho vay vốn, dạy
nghề, tạo việc làm và đa đi XKLĐ, Các tỉnh có tỷ lệ lao động nữ đợc giải
quyết việc làm cao nh Đồng Nai, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hải Dơng, Lào Cai, Nam
Định, Ninh Bình, Thái Nguyên, Hòa Bình, Ninh Thuận, Bình Dơng, Tây
Ninh, Lâm Đồng, Phú Yên, Tp. Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Trà Vinh,
2. Một số chỉ tiêu phản ánh bình đẳng giới trong lao động và việc
làm của nữ giới
2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh bình đẳng giới trong lao động:
2.1.1. Cơ cấu lao động có yếu tố giới
Thông qua sự biến động về cơ cấu lao động có yếu tố giới, sẽ giúp
cho những nhà hoạch định chính sách xem xét đợc xu hớng biến động của
nó, từ đó có những thay đổi hoặc bổ xung các chính sách về lao động cho
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 19
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
phù hợp với tình hình thực tế. Sự biến động có yếu tố giới trong 5 năm qua
đợc thể hiện dới bảng số liệu sau:

Bảng 3: Cơ cấu lao động năm 2005 có yếu tố giới
Đơn vị tính: %
Năm 2001 Năm 2005
Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
N-Lâm-
Ng ngiệp
63,0 63,4 62,7 56,8 55,0 58,5
C/nghiệp-
Xây dựng
14,5 17,4 11,5 17,9 21,1 14,5
Th/mại-
Dịch vụ
22,5 19,2 25,8 25,4 23,9 27,0
Nguồn: Bộ Lao động-TBXH
Bảng số liệu trên cho thấy xu hớng giảm tỷ trọng lao động cả nam và
nữ ở khu vực nông-lâm-ng nghiệp ( nam giảm từ 63,4% xuống 55,0%, nữ
giảm từ 62,7 xuống 58,5%) , tăng tỷ trọng của công nghiệp-xây dựng, thơng
mại-dịch vụ. Đây là một xu hớng tích cực, đã tạo ra sự chuyển đổi trong cơ
cấu lao động, làm đa dạng hóa ngành nghề, sản xuất ra những sản phẩm có
giá trị và giá trị sử dụng cao. Mặc dù vậy tỷ trọng lao động nữ trong nông
lâm-ng nghiệp vẫn chiếm tỷ chiếm tỷ lệ cao. Điều này nói lên: phụ nữ vẫn
làm việc ở khu vực lao động chân tay, công việc nặng nhọc, thu nhập thấp
và không ổn định.
Do vậy, rất cần tạo ra nhiều cơ hội hơn nữa cho phụ nữ, đặc biệt là
chính sách thu hút lao động nữ vào công nghiệp-xây dựng, nhằm tạo ra sự
chuyển biến tích cực, làm thay đổi sự khác biệt trên.
2.1.2 Chất lợng lao động
Chúng ta có thể sử dụng tỷ lệ lao động nam/nữ có chuyên môn kỹ
thuật để phản ánh chất lợng lao động giữa nam và nữ. Căn cứ vào số liệu

điều tra của Bộ Lao động-Thơng binh Xã hội điều tra lao động 1/7/2005 ta
có bảng số liệu sau:
Bảng 4: Lao động qua đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật năm
2005
Tổng số LĐ Trong đó: Nam Nữ
Tổng số lao
động( ngời)
43.452.403 22.312.834 21.139.569
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 20
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Tỷ lệ(%) 100% 100% 100%
-Cha qua đào tạo
CMKT
32.676.207 15.859.680 16.816.527
Tỷ lệ 75,2% 71,08% 79,55%
-Đã qua đào tạo
CMKT
10.776.196 6453154 4.323.042
Tỷ lệ(%) 24,8% 28,92% 20,45%
Nguồn: Bộ LĐTBXH-Điều tra lao động 1/7/2005
Bảng 4 cho thấy, trong tổng số lao động làm việc tỷ lệ lao động có
CMKT chiếm 24,8%, nhng số lao động nữ có CMKT lại có tỷ lệ thấp hơn
so với mặt bằng chung, chỉ 20,45% có CMKT, trong khi nam giới có tỷ
lệ lao động có CMKT là 28,92%, cao hơn nữ giới khoảng 8%. Tuy số lao
động cha qua đào tạo của nam giới còn cao(71,08%), nhng so với số này
của lao động nữ vẫn thấp hơn gần 8%. Rõ ràng, do trình độ thấp, phụ nữ
phải làm việc ở những ngành không đòi hỏi phải mất nhiều thời gian đào
tạo, thu nhập thấp, mà chủ yếu là lao động nặng nhọc, lao động bằng tay
chân.
Nếu ngành, lĩnh vực, hoặc tỉnh, thành phố có chủ trơng giảm bớt

bất bình đẳng giới về chuyên môn-kỹ thuật, cần có chính sách về tăng c-
ờng đào tạo nghề và đổi mới trong chính sách tuyển dụng đối với lao
động nữ.
2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh bình đẳng giới trong việc làm
2.2.1 Mức độ bình đẳng giới về lao động đợc trả công, trả lơng
Để phân tích mức độ bình đẳng giới về lao động đợc trả công, trả l-
ơng, chúng ta dùng chỉ tiêu tỷ số nữ trên 100 nam đang làm việc đợc trả
lơng, trả công.
Dựa vào số liệu điều tra lao động-việc làm của Bộ Lao động- Thơng
binh Xã hội ta có bảng số liệu sau:
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 21
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
Bảng 5: Lao động làm công ăn lơng 2001-2005
Đơn vị tính %
Năm 2001 Năm 2005
T/số Nam Nữ T/số Nam Nữ
T/số lao động 37506016 18867115 18638901 43452403 22312834 21139569
Tỷ trọng(%) 100,00 50,3 49,7 100,00 51,4 48,6
Tỷ số nữ 98,8 94,7
Trong đó: làm
công ăn lơng
9433580
25,2%
7433660
39,4%
1999920
10,7%
11106583
25,6%
8743102

39,2%
2363481
11,2%
Tỷ trọng(%) 100,00 78,8 21,2 100,00 78,7 21,3
Tỷ số nữ(%) 26,9 27,0
Lđ KV Nhà
nớc
3773432 1972330 1801102 4418218 2362221 2055997
Tỷ trọng(%) 100,00 52,27 47,73 100,00 53,46 46,54
Tỷ số nữ(%) 91,3 87,03
Việc làm mới
tăng thêm
(2001-2005)
644786 389891 254895
Tỷ lệ VL mới
%
100,00 60,47 39,53
Tỷ số nữ (%) 65,35
Nguồn: Bộ LĐTBXH
Theo số liệu của bảng trên ta nhận thấy mặc dù lực lợng lao động nữ
chiếm một nửa lực lợng lao động toàn xã hội nhng tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
lao động có việc làm, đợc trả lơng chỉ chiếm hơn 20%. Mà tập trung đông
nhất ở khu vực Nhà nớc 46,54%. Nh vậy, phụ nữ ít có cơ hội hơn nam giới để
có việc làm và thu nhập ổn định. Mà cơ hội, không chỉ dừng ở những chính
sách trên giấy, nó đòi hỏi phải có các giải pháp, những công cụ thực thi chính
sách hữu hiệu về tạo điều kiện để phụ nữ có cơ hội ngang với nam giới trong
đào tạo, học nghề và làm việc ở các ngành nghề ổn định, có thu nhập cao.
Và cũng theo kết quả điều tra của Bộ LĐTBXH cho thấy: trong các
loại công việc nh: tự làm cho kinh tế hộ gia đình ( để thu lợi nhuận cho bản
thân, nh sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp; làm

công việc cho hộ gia đình nhng không đợc thù lao dới hình thức tiền công,
tiền lơng hay lợi nhuận công việc đó), v.v thì phụ nữ đang chiếm tỷ lệ cao
đối với loại công việc hộ gia đình.
Tỷ lệ lao động nữ có việc làm thờng xuyên ở Việt Nam đạt mức cao,
dao động trong khoảng 95-96%. Năm 2003 tỷ lệ nữ có việc làm thờng xuyên
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 22
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
là 95,5% còn ở nam là 92.65%. Tỷ lệ có việc làm thờng xuyên ở thành thị
thấp hơn ở nông thôn. Cũng trong năm 2003, tỷ lệ nữ ở thành thị có việc làm
thờng xuyên là 94,5% còn ở nông thôn là 95,8%, các tỷ lệ tơng ứng ở nam là
95,8% và 96,3%.
Bảng 6 : Tỷ lệ dân số có việc làm thờng xuyên có trong 12 tháng
qua phân theo thành thị và nông thôn
Đơn vị tính: %
Năm Chung Thành thị Nông thôn
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
2000 93,92 93,46 94,02 93,59 93,86 93,42
2001 95,56 95,62 95,02 94,77 95,73 95,04
2002 96,72 96,26 95,35 94,13 97,16 96,91
2003 96,15 95,45 95,82 94,51 96,27 95,76
Nguồn; Điều tra lao đông việc làm 01-07 hàng năm( 2000-2003)
Số liệu này cũng phản ánh không có sự khác biệt lớn giữa nam và nữ về
tỷ lệ dân số có việc làm thờng xuyên phân theo vùng kinh tế. Có bốn vùng
Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông nam Bộ và Duyên
hải Nam trung bộ tỷ lệ nữ có việc làm thờng xuyên thấp hơn nam giới, còn lại
các vùng khác tỷ lệ này ở nữ cao hơn nh Tây Bắc (97,55% so với 98,22%) và
bằng nh Tây Nguyên (96.95% so với 96,97%).
Bảng 7: Tỷ lệ dân số có việc làm thờng xuyên trong 12 tháng qua
phân theo vùng kinh tế năm 2003
Đơn vị tính: %

Vùng Chung Nam Nữ
ĐBS Hồng 95,89 96,04 95,75
Đông Bắc 97,66 97,67 97,64
Tây Bắc 97,88 97,55 98,22
Bắc Trung Bộ 96,49 96,14 96,82
Duyên hải Nam
trung Bộ
94,59 95,17 94,02
Tây Nguyên 96,96 96,95 96,97
Đông Nam Bộ 95,68 96,50 94,73
ĐBS Cửu Long 94,34 95,25 93,25
Nguồn: Điều tra lao động việc làm 01-07-2003
* Sự phân bố lao động nam, nữ theo ngành kinh tế quốc dân
Phụ nữ Việt Nam tham gia vào hoạt động kinh tế rất đông đảo nhng
phụ nữ thờng tham gia vào các công việc lao động đơn giản, không cần có tay
nghề cao và đào tạo công phu. Đại đa số phụ nữ tham gia vào hoạt động kinh
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 23
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
tế trong nhóm ngành nông- lâm nghiệp và dịch vụ. Đây là những ngành chủ
yếu là lao động chân tay có năng suất thấp. Không ít ngời trong số họ có trình
độ văn hóa thấp, thiếu vốn nên rất khó áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật. Rất ít phụ nữ làm việc trong các công việc đòi hỏi phảI có trình độ
khoa học kỹ thuật cao nh công nghiệp, xây dựng, vận tảI, thông tin liên lạc,
khoa học kỹ thuật
Điều này phản ánh sự bất cập và thiệt thòi của nữ giới. Họ không có
điều kiện và cơ hội tham gia những công việc nhiều khi họ rất a thích, có khả
năng đợc ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng máy móc thiết bị để có năng
suất cao và có thu nhập tốt, cha kể đến trách nhiệm của họ với gia đình, con
cáI luôn luôn đè nặng lên vai họ. Sự phân công tự nhiên đó tồn tại từ nhiều
đời nay đã đem lại sự không bình đẳng giữa nam và nữ trong việc tìm kiếm và

lựa chọn việc làm. Cũng vì thế phụ nữ thờng có mức thu nhập thấp hơn nam
giới. Ngoài ra trong sự phân công lao động theo giới còn tồn tại và duy trì bởi
định kiến, thái độ và cách c xử theo những khuôn mẫu sẵn có của xã hội kể
cả các nhà quản lý và các chủ sử dụng lao động đã làm sâu sắc hơn sự khác
biệt giữa lao động nam và lao động nữ
Bảng 8: Cơ cấu nữ từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm chia theo nhóm
ngành kinh tế
Đơn vị tính: %
gành kinh tế Năm 2002 Năm 2004
Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ
Nông- lâm - thủy
sản
59,10 56,55 61,6 55,07 52,10 58,02
CN- khai thác
mỏ
0,73 1,12 0,35 0,71 1,08 0,34
CN chế biến 11,54 11,29 11,7
9
12,87 12,48 13,25
SX, PP,điện nớc
xây dựng
4,57 8,41 0,79 5,43 9,94 0,95
Thơng nghiệp 10,26 7,47 12,9
9
10,48 7,93 13,02
Vận tải kho bãi,
TTLL
3,00 5,42 0,63 3,11 5,46 0,77
Tài chính tín
dụng

0,30 0,29 0,30 0,34 0,31 0,37
Quản lý
NN,ANQP
1,75 2,78 0,74 2,10 3,40 0,81
Giáo dục,y 3,58 2,57 4,58 3,99 2,82 5,16
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 24
Bi tiu lun: Bỡnh ng Gii Trong Lao ng Vic Lm Nhúm: 6
tế,văn hóa,TDTT
Khác 2,09 2,13 2,05 2,11 2,14 2,08
Nguồn: Điều tra mức sống dân c năm 2002-2004
Nữ làm việc trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn nam
giới. Nói về đặc điểm sản xuất nông nghiệp Việt Nam, phảI chăng có thể
nhấn mạnh đến đặc tính phụ nữ của loại công việc này? Bởi vì phần lớn các
khâu công việc của quá trình sản xuất nông nghiệp: cấy lúa, nhổ mạ, chăm
sóc cây lúa, tới tiêu đồng ruộng, gặt hái, phơi thóc Đề do phụ nữ đảm
nhận. Những năm gần đây, có nhiều nam giới hơn tham gia vào công việc
đồng áng. Nhng trong nhiều gia đình khác, nam giới lại dời bỏ gia đình,
nông nghiệp và nông thôn đi làm việc khác. Những phụ nữ, ngời mẹ, ngời
vợ ở lại làng quê, đảm nhận tất cả các công việc đồng ruộng, kể cả cày bừa
và phun thuốc sâu. Đồng thời cần kể đến những lý do khác nảy sinh trong
quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, làm tăng số ngời làm nông nghiệp chủ
yếu là nữ. Đó là số chị em bị giảm biên chế ở các xí nghiệp, cơ quan, không
có việc làm phải quay về nông thôn làm ruộng. ở Việt Nam hiện nay, lao
động nữ nhiều hơn lao động nam trong ngành sản xuất nông nghiệp đó là
dấu hiệu của tình trạng lạc hậu kinh tế. Cần thiết phải tạo cho phụ nữ nhiều
việc làm mới, ở trong ngành nghề phi nông nghiệp, giúp họ nâng cao trình
độ văn hóa và những kiến thức cần thiết có thể chuyển từ nông nghiệp sang
nghề mới.
Việc giảm bớt số ngời làm việc trong nông nghiệp phải đi đôi với việc
tăng số ngời phục vụ trong các xí nghiệp công nghiệp và đầu t các công

nghệ phục vụ nông nghiệp. Các công nghệ này có thể thu hút một số lớn ng -
ời lao động, đặc biệt là phụ nữ nh: chế biến, các sản phẩm nông nghiệp, bảo
quản, đóng gói, Họ tiếp tục phục vụ nông nghiệp, nhng không phảI làm
việc trên đồng ruộng nh trớc mà trong các nhà máy hay tại nhà họ. Ngành
giáo dục đào tạo và y tế, tỷ lệ phụ nữ chiếm đông hơn nam giới. Đây là
ngành đợc coi là phát huy vai trò phụ nữ là ngời chăm lo giáo dục thế hệ trẻ,
ngời mẹ chăm sóc nuôi dạy con cái lúc ốm dau
Tỷ lệ phụ nữ chiếm cao hơn nam giới trong ngành thơng nghiệp và
ngành phục vụ công cộng mới suất hiện những năm gần đây. Bởi vì đây là
các nghề đợc coi là hợp với phụ nữ.
Ging Viờn: Nguyn Th Hnh Trang: 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×