Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

63 Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại nhà máy cơ khí Hồng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.74 KB, 84 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, xu hớng chung của tất cả các
doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thơng trờng đều phải chú trọng
phát triển và bảo vệ tốt nguồn nhân lực cho sản xuất. Vi vậy trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, vấn đề trả lơng cho ngời lao động là một vấn
đề thiết yếu nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động.
Tiền lơng là một pần độc lập trong doanh nghiệp là phơng tiện hiệu quả
để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của ngời lao
động với doanh nghiệp. Việc sử dụng tiền lợng làm chức năng đòn bẩy kinh
tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn cuả điều kiện sinh hoạt và để
nâng cao trình độ mọi mặt cho bản thân ngời lao động.
Mặt khác còn tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp của doanh nghiệp
trên thị trờng. Điều này có nghĩa là muốn xác định đúng mức tiền lơng cần
phải căn cứ vào kết quả lao động của mỗi ngời, mỗi tập thể, đồng thời mức l-
ơng phải gắn với trình độ phát triển kinh tế, quan hệ cung cầu về lao động và
sự biến động về giá cả và lạm phát.
Tiền lơng cũng luôn gắn với quy luật nâng cao năng suất lao động đó là
cơ sở để tăng tiền lơng, tiền thởng đồng thời cũng là động lực để thúc đẩy
việc nần cao chất lợng sản phẩm. Nâng cao vai trò khuyến khích vật chất của
tiền lơng tạo điều kiện tốt nhất giữa thu nhập và sự cống hiến của ngời lao
động trong sự nghiệp chung của doanh nghiệp cũng nh cho toàn xã hội. Nền
sản xuất ngày càng phát triển, tích luỹ càng nhiều và mở rộng thì tiền lơng có
xu hớng ngày càng tăng đời sống của ngời lao động càng đợc cải thiện.
Do vậy hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng là vấn đề mà đang đợc
toàn xã hội quan tâm. Nhằm xây dựng đợc một chính sách tiền lơng hợp lý
tạo động lực thúc đầy ngời lao động không ngừng nâng cao hiệu quả công tác
góp phần phát triển cho các doanh nghiệp và xã hội.
Chính vì vậy quá trình thực tập tại nhà máy cơ khí Hồng Nam, trên cơ
sở số liệu thu thập đợc và vấn đề mình quan tâm, tôi đã chọn chuyên đề tốt
nghiệp của mình là "Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng tại nhà máy cơ


khí Hồng Nam".
Chuyên đề gồm:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng trong
các doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng công tác tổ chức tiền lơng có nhà máy cơ khí
Hồng Nam.
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
tổ chức tiền lơng đối với nhà máy cơ khí Hồng Nam.
Qua thời gian thực tập tại nhà máy kết hợp với những kién thức học đợc
tại trờng. Tôi chỉ muốn đa ra thực trạng công tác tổ chức tiền lơng muốn
đóng góp phần nhỏ bé của mình hoàn thiện hơn công tác tiền lơng.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, xong với
vốn kiến thức hạn chế mặt khác vấn đề lại rất phức tạp nên chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót.
Do vậy rất mong sự giúp đỡ của các độc giả quan tâm đến vấn đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo nhà máy cơ khí
Hồng Nam và các phòng ban đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
tập tại nhà máy.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê Doãn Khải, thầy giáo hớng
dẫn và các thầy cô Khoa QTKD trờng Đại chọ Công Đoàn đã tận tâm giúp đỡ
tôi hoàn thiện chuyên đề này.
Hà Nội.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng trong các
doanh nghiệp.
I. Tiền lơng và các nguyên tắc cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng
trong các doanh nghiệp.
Mục đích của daonh nghiệp là không ngừng phát triển sản xuất để tạo ra
của cải vật chất, hàng hoá nhằm cải thiện đời sống của ngời lao động. Vì vậy
sản xuất ra của cải vật chất trớc hết phải phục vụ cho chính con ngời đã tạo ra
nó. Thông qua hình thức tiền công và tiền lơng cho ngời lao động.

1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
a. Khái niệm về tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngơì lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà
ngời lao động đã cống hiến.
Do vậy tiền lơng thực chất là giá cả sức lao động mà ngời sử dụng lao
động phải trả cho ngời lao động khi họ làm việc cho doanh nghiệp, cho nên
chi phí tiền lơng sẽ là một bộ phận cầu thành nên chi phí sản xuất.
* Tiền lơng đợc đánh giá thông qua:
- Tiền lơng danh nghĩa: đây là số lợng tiền lơng mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời cung ứng sức lao động, dựa trên cơ sở thoả thuận về mức
tiền công ký kết giữa hai bên thông qua hợp đồng lao động trong việc thuê
mớn lao động.
Tiền lơng danh nghĩa chịu sự chi phối của mặt bằng lơng trên thị trờng.
và quan trọng là lĩnh vực cung cầu về lao động, cao hay thấp mà ngời sử
dụng lao động có thể làm căn cứ thuê mớn lao động cho hợp lý và hiệu qủa
trong việc hạch toán chi phí tiền lơng.
- Tiền lơng thực tế: là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao
động mua đợc bằng tiền lơng của mình, khi đã đóng thuế và các khoản phải
nộp khác cho nhà nớc.
Thực chất đây là khoản tiền mà đợc đánh giá về mức sống của ngời lao
động, là khoản tiền thực sự đáp ứng đợc nhu cầu của ngời lao động khả năng
chi trả trong sinh hoạt.
Tiền lơng thực tế đợc đánh giá thông qua chỉ số giữa tiền lơng danh
nghĩa, và chỉ số của gía cả các vật dụng đồ dùng phục vụ sinh hoạt, cả yếu tố
lạm phát.
I
tltt
=
Trong đó:

I
TLTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế.
I
TTDN
: Chỉ số tiền lơng doanh nghĩa.
I
GCLP
: Chỉ số giá cả và lạm phát.
b. Bản chất của tiền lơng.
- Bản chất của tiền lơng đợc biểu hiện về:
+ Mặt kinh tế: Tiền lơng là giá cả sức lao động, hình thành trên cơ sở
thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động về mức độ phục vụ,
cung cấp sức lao động của ngời lao động đó cho ngời sử dụng lao động, và
tiền lơng thực sự trở thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Mặt xã hội: Tiền lơng là khoản thu nhập của ngời lao động để bù đắp
lại những hao phí sức lao động tại một thời điểm kinh tế - xã hội nhất định
thông qua mức lơng nhất định để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, ổn định
đời sống cho ngời lao động và gia đình họ.
2. Chức năng - mục đích và ý nghĩa của tiền lơng.
2.1. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh nhiều mối quan hệ về
kinh tế trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động. Do vậy tiền l-
ơng có các chức năng sau.
- Tiền lơng đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động (bao gồm cả tái sản
xuất giản đơn tức là khôi phục lại sức lao động và tái sản xuất mở rộng tức là
khội phục lại sức lao động, đồng thời vừa phải bồi dỡng chất lợng lao động).
Điều này có nghĩa là: Với mức lơng ngời lao động nhận đợc không chỉ
đủ điều kiện sinh hoạt mà còn để nâng cao trình độ mọ mặt của bản thân và
con cái họ, thậm chí còn có cả một phần dành tích luỹ.

- Chức năng kích thích ngời lao động: Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế để
thu hút ngời lao động làm việc, làm cho ngời lao động nâng cao trình độ,
nghiệp vụ để tăng năng suất lao động gắn trách nhiệm các nhân với tập thể.
Đồng thời nó còn là cộng cụ hữu hiệu để tăng cờng kỷ luật đối với ngời lao
động.
Cụ thể nó vừa mang tính khuyến khích vừa mang tính ràng buộc ngời
lao động phải chấp hành kỷ luật lao động của doanh nghiệp nếu không sẽ bị
đào thải.
- Chức năng thanh toán của tiền lơng: Dùng tiền lơng để thanh toán các
khoản chi tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Chức năng này giúp cho ngời lao động tự tính toán các khoản chi của
mình để cân đối chi tiêu cho hợp lý với số tiền lơng mà họ nhận đợc khi kết
thúc quá trình lao động, sao cho đạt độ thoả dụng về nhu cầu là cao nhất.
Tiền lơng là thớc đo mức độ cống hiến của ngời lao động, chức năng
này chính là biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động.
Tiền lơng giúp cho họ coi đó là nhân tố để lựa chọn việc làm xứng đáng
với sự cống hiến của mình.
2.2. Mục đích của tiền lơng.
Tiên lơng phải trở thành thu nhập chính của ngời lao động làm công ăn
lơng và tăng cờng đợc chức năng đòn bẩy kinh tế của nó.
Đồng thời kích thích ngời lao động làm việc, tăng cờng hiệu quả bộ
máy nhà nớc, thực hiện điều tiết tiền lơng, lập lại trật tự trong tiền lơng đảm
bảo tính công bằng xã hội.
Gắn mức lơng với trình độ phát triển kinh tế với hiệu quả sản xuất kinh
doanh, quan hệ cung cầu về lao động và sự biến động về giá cả và lạm phát.
2.3. ý nghĩa của tiền lơng.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Tiền lơng là khoản chi phí bắt buộc do vậy muốn tăng lợi nhuận, hạ
giá thành phải tiết kiệm chi phí tiền lơng. Vì tiền lơng và cấu thành của chi
phí sản xuất do đó tiết kiệm chi phí tiền lơng là tiết kiệm chi phí sản xuất

kinh doanh tăng lợi nhuận.
+ Tiền lơng là phơng tiện kích thích và động viên ngời lao động rất có
hiệu quả (nhờ chức năng đòn bẩy kinh tế) tạo nên sự thành công và hình ảnh
đẹp của doanh nghiệp trên thị trờng. Thu hút đợc lao động có tay nghề vào
doanh nghiệp, cũng nh việc dùng tiền lơng làm phơng tiện ràng buộc trách
nhiệm đối với ngời lao động.
- Đối với ngời lao động.
+ Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động là phơng tiện
để duy trì sự tồn tại và phát triển của họ và gia đình họ.
+Tiền lơng ở một mức độ nào đó còn là một bằng chứng cụ thể, thể hiện
giá trị của ngời lao động, thể hiện uy tín, địa vị của ngời này trong xã hội và
gia đình họ từ đó ngời ta có thể tự đánh giá đợc giá trị bản thân và có quyền
tự hào phi tiền lơng của họ cao.
+ Tiền lơng cũng là một phơng tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của
doanh nghiệp đối với ngời lao động đã bỏ sức lao động ra cho doanh nghiệp.
- Đối với xã hội.
+ Tiền lơng thể hiện bộ mặt về mức sống và trình độ phát triển dân trí,
trình độ phát triển khoa học kỹ thuật của xã hội đó...
3. Các nguyên tắc cơ bản trong công tác tổ chức tiền lơng tại các doanh
nghiệp.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trờng dới sự quản lý của Nhà n-
ớc, chế độ tiền lơng phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau.
* Đảm bảo tính phù hợp của chế độ tiền lơng với điều kiện kinh tế của
đất nớc trong từng thời kỳ.
Vấn đề tiền lơng phải đợc đặt trong một tổng thể của quá trình đổi mới
mọi mặt, cùng với việc giải quyết các vấn dề tổ chức bộ máy quản lý tổ chức
lao động, phải dựa trên định hớng phát triển kinh tế xã hội có tính chất chiến
lợc của đất nớc. Tốc độ tăng tiền lơng bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng
năng suất lao động xã hội. Để có khả năng tích luỹ tái sản xuất sức lao động
mở rộng.

* Đảm bảo quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa sản xuất và
đời sống.
Nếu không có tích luỹ thì không thể có cơ sở vật chất để tái sản xuất mở
rộng, nâng cao đời sống cho ngời lao động. Ngợc lai nếu chỉ chú ý đến tích
luỹ mở rộng sản xuất mà giảm bớt tỷ lệ lãnh đạo cho ngời lao động sẽ không
có tác dụng kích thgích ngời lao động làm việc và ảnh hởng không nhỏ đến
đời sống của họ. Để có tỷ lệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng đòi hỏi chúng
ta phải cân đối hài hoà giữa 3 lợi ích Nhà nớc, tập thể và cá nhân.
* Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn với kết quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Thực hiện nguyên tăc phân phối tiền lơng theo lao động nhằm đem lại
sự công bằng cho ngời lao động, tơng ứng với mức độ cống hiến về số lợng
và chất lợng lao động của từng ngời đóng góp mà xác định mức độ hởng thụ
của họ. Làm tốt nguyên tắc này đòi hỏi phải sửa đổi một cách căn bản chế độ
tiền lơng theo hớng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, xoá bỏ tính bình
quân...
Tiền lơng trả gắn với kết quả sản xuất kinh doanh là để gắn họ với kết
quả sản xuất kinh doanh của nhà máy mà nâng cao trình đọ tay nghề nghiệp
vụ, tăng năng suất, chất lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất phát sinh tăng
lợi nhuận thì họ mới có lơng cao.
* Chế độ tiền lơng phải đảm bảo cho ngời lao động có mức thu nhập
thực tế đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất sức lao động mở rộng.
ở đây ta coi chế độ tiền lơng phải đợc coi nh 1 khoản đầu t vào sản xuất
cụ thể là đầu t về lao động, nó vừa để tiêu dùng cá nhân vừa là khoản vốn bỏ
ra vào đầu t sản xuất, đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng. Đảm bảo
duy trì điều kiện sinh hoạt cho ngời lao động và gia đình họ. Nền sản xuất
càng phát triển, tích luỹ tăng thì tiền lơng có xu hớng tăng theo, đời sống ng-
ời lao động càng đợc cải thiện không ngừng.
Để đảm bảo thực hiện tốt chế độ tiền lơng phải tiến hành định mức lao
động, nhờ đó có thể xác định đợc sự đóng góp của mỗi ngời vào sản xuất.

Cùng với việc định mức muốn có cơ sở trả lơng công bằng hiệu quả thì tuy
từng ngành nghề tuỳ từng công việc mà định ra cá bậc lơng cụ thể, các bậc
này đợc xác định tuỳ thuộc theo ngành nghề và các điều kiện thực tế. Điều
chỉnh kịp thời các chế độ các bậc, thang lơng hợp lý phù hợp với cấp bậc kỹ
thuật và xu hớng phát triển của nền kinh tế. Chế độ tiền lơng phải xây dựng
đồng bộ với việc giải quyết, quản lý tổ chức lao động.. và các vấn đề kinh tế
xã hội.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng trong doanh nghiệp.
- Năng suất lao động.
- Khối lợng công việc và chất lợng công việc.
- Khả năng bù đắp sức lao động.
- Chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ.
- Thị trờng lao động.
- Chính sách xã hội.
Tiền lơng của ngời lao động cao hay thấp tuỳ thuộc rất nhiều vào năng
suất lao động của chính họ. Năng suất lao động tăng thì tiền lơng tăng hoặc
ngợi lại. Nhng mức độ tăng tiền lơng phải chậm hon mức độ tăng năng suất
lao động.
Bên cạnh đó khối lợng và chất lợng công việc cũng là các nhân tố tỷ lệ
thuận với tiền lơng. Nếu ngời lao động làm ra nhiều sản phẩm chất lợng cao
sẽ lam tăng tiền lơng và ngợc lại tiền lơng của họ sẽ giảm.
Tiền lơng chịu ảnh hởng rất lớn đến giá cả hàng hoá dịch vụ là lạm phát.
Nếu giá cả hàng hoá dịch vụ tăng tiền lơng thực tế của họ sẽ giảm mặt khác
trong doanh nghiệp tỷ lệ tiền lơng chiếm trong quá giá thành sản phẩm cao
thì lợi nhận của doanh nghiệp sẽ giảm. Do đó việc cân đối khi xem xét khả
năng bù đắp tái giá cả sinh hoạt, lạm phát trên thị trờng.
Sao cho tổ chức, điều hành có kế hoạch hợp lý giữa các yếu tố ảnh hởng
đến tiền lơng để khi tăng lơng mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn tốt.
II. Những nội dung cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng trong doanh
nghiệp.

1. Các chế độ tiền lơng.
1.1. Chế độ tiền lơng cấp bậc.
- Tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà các
doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở đó vận dụng trả lơng cho công nhân theo số
lợng và chất lợng lao động.
Số lợng lao động thể hiện ở mức hao phí thời gian lao động để sản xuất
ra sản phẩm, còn chất lợng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công
nhân, nó đợc xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các
ngành nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính bình quân trong công tác trả lơng.
+ Làm cơ sở bố trí trình độ tay nghề phù hợp với công việc khuyến
khích ngời lao động làm trong những ngành nghề nặng nhọc, những ngành
mang tính kỹ thuật cao.
Xong chế độ tiền lơng này không khuyến khích đợc ngời lao động học
hỏi nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao chất lợng sản phẩm thực hiện tốt
công việc. Lý do là mức chênh lệch tiền lơng giữa ngời mới vào nghề và ngời
có kinh nghiệm lâu năm là qúa ít.
Mặt khác bậc lơng, hệ số lơng cố định ít thay đổi sẽ không phù hợp với
cơ chế thị trờng.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm 3 yếu tố.
* Thang lơng:
Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ tiền lơng giữa ngời công
nhân trong cùng một nghề hoặc cùng một nhóm nghề giống nhau theo trình
độ của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lơng khác nhau do nhà
nớc quy định.
+ Các yếu tố trong một thang lơng là:
Bội số của thang lơng, bậc lơng, hệ số lơng.
Bậc lơng là nấc thang phân biệt trình độ lành nghề của công ty đợc
doanh nghiệp xắp xếp theo thứ tự từ thấp lên cao.
Hệ số lơng chỉ rõ trình độ thành thạo ở mỗi bậc mà trả lơng cao hay

thấp.
Các yếu tó này đợc nhà nớc quy định cho từng ngành nghề cụ thể doanh
nghiệp không điều chỉnh đợc nên công tác trả lơng theo cấp hệ số sẽ tính
toán, xong hiệu quả là đòn bẩy kinh tế của tiền lơng lại rất kém.
*. Mức lơng:
Mức lơng là lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
(ngày, tháng..) phù hợp với cấp bậc lơng và hệ số lơng.
Thông thờng theo quy định của Nhà nớc, mức lơng bậc một của một
thang lơng là mức lơng tối thiểu. Các mức lơng khác đợc tính bằng cách dựa
vào mức lơng tối thiểu và hệ số lơng tơng ứng.
Các căn cứ cơ bản để xây dựng một mức lơng.
+ Vị trí của ngành nghề đó trong nền kinh tế quốc dân, tính chất phức
tạp về mặt kỹ thuật của công việc và điều kiện lao động trong mỗi ngành
nghề.
L
i
= L
TT
x R
i
Trong đó:
L
i
mức lơng tháng bậc i.
L
TT
mức lơng tối thiểu.
K
i
Hệ số của bậc lơng.

Ngời cung ứng lao động căn cứ vào bậc lơng hệ số lơng của mình mà
tính toán so sánh giữa mức lơng doanh nghiệp đa ra với mức lơng mà mình
có thể nhận, đúng khả năng trình độ làm việc của mình. Để thoả thuận với
ngời sử dụng lao động cho hợp lý. Thậm chí so sánh giữa mức lơng danh
nghĩa với mức lơng thực tế để xem xét đề nghị điều chỉnh hoặc nhờ nhà nớc
điều chỉnh bằng chính sách để đảm bảo mức lơng thực tế cho ngời lao động
nh việc: khống chế giá cả hàng hoá tiêu dùng thiết yếu trong thời kỳ lạm phát
cao, yêu cầu các doanh nghiệp trợ cấp thêm, chính sách mức lơng tối thiểu đ-
ợc luật hoá.
+ Mức lơng tối thiểu (L
TT
): Là số lợng tiền lơng dùng để trả cho ngời lao
động làm những công việc giản đơn nhất trong nền kinh tế quốc dân, với mức
tiền thấp nhất mà bắt buộc ngời sử dụng lao động không đợc trả thấp hơn
mức đó. Để chí ít ngời lao động cũng đảm bảo tối thiểu các nhu cầu để tồn
tại và tái sản xuất sức lao động giản đơn nh ăn ở, đi lại học hành..
Có mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cho tất cả cac ngành
trong nền kinh tế quốc dân. và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp mức lơng
tối thiểu doanh nghiệp là mức lơng do doanh nghiệp quy định căn cứ theo
mức lơng tối thiểu chung.
L
TTDN
= L
TTC
(1+ K
đc
)
Trong đó:
L
TTDN

Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
L
TTC
Mức lơng tối thiểu chung
K
đc
Hệ số điều chỉnh.
K
đc
= K
1
+ K
2
K
1
: Là hệ số điều chỉnh theo vùng K
1
= 0,1; 0,2; 0,3
K
2
: Là hệ số điều chỉnh theo ngành K
2
= 0,8; 1; 1,2
Theo quy định của nhà nớc K
đc
= K
1
+ K
2
1,5 (nghị định 147).

Để tránh tình trạng doanh nghiệp điều chỉnh tuỳ tiện gây chênh lệch
mức lơng.
Qua đây ta thấy đợc mức lơng tối thiểu là mức lơng do nhà nớc quy
định, nó là "các ngỡng" cuối cùng để tạo ra một hệ thống tiền lơng cho một
doanh nghiệp, một quốc gia làm căn cứ xác định mức tiền lơng vf căn cứ cho
chính sách tiền lơng.
Do vậy mức lơng tối thiểu đợc coi là yếu tố rất quan trọng của chính
sách tiền lơng nó liên hệ chặt chẽ giữa 3 yếu tố: Mức sống trung bình của dân
c một nớc; chỉ sổ giá cả hàng hoá sinh hoạt, loại lao động và điều kiện lao
động và việc điều chỉnh kịp thời hợp lý mức lơng tối thiểu là rất cần thiết,
nên nó không thể là cố định.
23/5/1993 mức lơng tối thiểu là 120000đ/ tháng (NĐ28/CP) và đến
15/12/1999 lên 180000đ/ tháng (theo khoản I điều II NĐ 175/ 1999/NĐ -
CP).
Hiện nay ta đang sử dụng mức lơng tối thiểu đợc điều chỉnh ngày
29/12/2000( căn cứ theo NĐ 77/ 2000NĐ - CP, TTLTBLĐTBXH) là 210000
đ/ tháng.
Tuy nhiên dù thế nào đi chăng nữa mức lơng tối thiểu cũng không còn
thuần tuý là vấn đề kinh tế mà nó có liên quan trực tiếp đến chính sách vĩ mô
của nhà nớc, thuộc về vấn đề xã hội, nó cao hay thấp đánh giá đợc mức sống
của xã hội đó, trình độ phát triển, tốc độ tăng trởng của một quốc gia, một
doanh nghiệp. Còn việc quy định mức lơng tối thiểu chung của nhà nớc chỉ là
một ranh giới bảo vệ ngời lao động khoải sức ép thị trờng lao động, đảm bảo
lao động, đảm bảo sản xuất bình thờng và tạo cho họ biết về quyền lợi của
họ, đảm bảo mối liên hệ giữa tăng trởng bình quân và tăng tiền lơng tối thiểu.
* Tiểu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Là văn bản quy định mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình
độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định
về lý thuyết lẫn thực hành, để thông qua đó bố trí xắp xếp hợp lý giữa ngời và
việc, phù hợp giữa tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công nhân cho

từng ngời. Để tiến hành trả lơng có căn cứ khoa học, công bằng.
Thực chất đây là quy định của doanh nghiệp nó nằm trong khâu định
mức công việc, để xem xét tính chất phức tạp của công việc giao khoán cho
công nhân.
Nh vậy chế độ tiền lơng cấp bậc ngoài việc ấn định các tiêu chuẩn kỹ
thuật, ấn định các thang lơng và mức lơng thông qua các bảng hệ số lơng nh
(bảng 1).
Bảng 1: Bảng hệ số long cấp bậc nghành cơ khí
Nhóm
mức l-
Bậc
I II III IV V VI VII
Nhóm 1 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,25
Nhóm 2 1,40 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,45
Nhóm 3 1,47 1,64 1,83 2,04 2,49 3,05 3,73
Mức lơng thực tế học đợc lĩnh là căn cứ thêm vào 7 loại phụ cấp đợc
nhà nớc quy định (nếu có) nh:
- phu cấp khu vực: áp dụng hệ số 0,1; 0,2; 0,3 cho công nhân làm việc ở
những vùng điều kiện khí hậu xấu, xa xôi hẻo lánh...
- Phụ cấp độc hại, áp dụng hệ số 0,8, 1, 1,2 cho công nhân viên làm việc
cho cac ngành nghề độc hại, nguy hiểm đến sức khoẻ.
* Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân vien chc làm đêm từ
22h đêm đến 6h sáng gồm 2 mức.
30% tiền lơng cấp bậc đối với công nhân viên không thờng xuyên làm
đêm và 40% tiền lơng cấp bậc cho những lao động thờng xuyên làm đêm.
- Phụ cấp trách nhiệm áp dụng với những lao động đòi hỏi trách nhiệm
cao phải kiêm nghiệm quản lý không phụ thuộc vào chức vụ lãnh đạo với
mức hệ số tơng ứng 0,1; 0,2; 0,3 cho từng nhiệm vụ.
- Phụ cấp thu hút áp dụng với công nhân viên chức làm việc ở hải đảo
kinh tế mới có cơ sở hạ tầng kém phát triển. Với các mức 20%, 30%, 40%,

50% mức lơng cấp bậc chức vụ đó.
- Phụ cấp đặt đỏ, áp dụng cho những nơi có chỉ số giá cả cao hơn chỉ số
giá cả của cả nớc, với 5 mức 10%, 15%, 20%, 25%, 30% so với mức lơng tối
thiểu.
1.2. Chế độ tiền lơng chức vụ.
Chế độ tiền lơng chức vụ đợc áp dụng cho các cán bộ và nhân viên trong
doanh nghiệp, cũng nh trong cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lợng vũ
trang khi họ đảm nhận các chức danh, chức vụ trong đơn vị mình.
* Đặc điểm của chế độ tiền lơng này là.
Mức lơng đợc quy định cho từng chức vụ - chức danh, mỗi chức danh,
chức vụ đều quy định ngời đảm nhận nó phải đủ các tiêu chuẩn bắt buộc về
chính trị, văn hoá, chuyên môn đủ để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Mức lơng chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị tầm quan trọng
của từng vị trí và nhiệm vụ của nó.
Cơ sở xếp xởng đối với các viên chức Nhà nớc là tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng
doanh nghiệp.
* Chế độ tiền lơng chức vụ gồm 3 yếu tố.
+ Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng của doanh
nghiệp.
+ Thang bảng lơng.
+ Hệ số lơng.
Bảng 2: Bảng hệ số lơng chức vụ.
Chức vụ chức danh Hệ số lơng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1. Chuyên viên cao
cấp,kỹ s cao cấp
4,57 4,86 5,15 5,44
2. Chuyên viên, kỹ s
chính

5,26 3,54 3,82 4,1 4,38 4,66
3. Chuyên viên, kỹ s 1,78 2,02 2,50 2,74 2,98 3,23 3,48
4. Cán sự, kỹ thuật
viên
1,46 1,58 1,7 1,82 1,94 2,06 2,18 2,30 2,42 2,55 2,68 2,81
5. Nhân viên, văn th 1,22 1,31 1,4 1,49 1,58 1,67 1,76 1,85 1,94 2,03 2,12 2,21
6. Nhân viên phục vụ 1,0 1,09 1,18 1,27 1,36 1,45 1,54 1,63 1,72 1,81 1,9 1,99
Bên cạnh đó tiền lơng chức vụ cũng đợc cộng thêm các khoản phụ cấp
(nếu có).
Với các chức danh cần chú ý, theo quy định của Nhà nớc các chức vụ -
chức danh là: chuyên viên, kỹ s cao cấp, chuyên viên kỹ s chính, chuyên viên
kỹ s đòi hỏi phải có trình độ từ Cao đẳng, Đại học trở lên (theo NĐ 26CP
23/5/1993).
Việc quy định các chức danh nh vậy nhằm đảm bảo trình độ nghiệp vụ
cho ngời quản lý, đòi hỏi họ thực sự có đủ trình độ thì mới đáp ứng đợc
nhiệm vụ đợc giao.
2. Quỹ tiền lơng - phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
2.1. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp.
Quỹ lơng của doanh nghiệp là tổng số tiền lơng của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý vá sử dụng.
Nói cách khác đó là toàn bộ số tiền lơng và thởng thờng xuyên mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động trong một kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
Cụ thể nh sau:
- Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lơng của Nhà nớc.
- Tiền lơng để trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng trả cho ngời làm công nhật ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm
xấu.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ việc ngừng việc

do máy móc thiết bị ngừng hoạt động và các nguyên nhân khách quan khác.
- Tiền lơng trả cho lao động trong thời gian điều động công tác hay là
làm nghĩa vụ của nhà nớc và xã hội.
Các loại tiền thởng thờng xuyên, các loại phụ cấp theo chế độ quy định
đợc ghi trong lơng.
* Kết cấu các loại quỹ lơng đợc chia ra làm:
Quỹ tiền lơng cố định hay tiền lơng cơ bản gồm tiền lơng cấp bậc, hay
tiền lơng do các thang bảng lơng của từng ngành, từng doanh nghiệp quy
định. Hệ thống thang bảng lơng do Nhà nớc quy định hoặc doanh nghiệp
tham khảo thang bảng lơng để thiết lập hệ thống mức lơng và các chế độ tiền
lơng.
Quỹ tiền lơng biến đổi: bao gồm các loại phụ cấp, tiền thởng bên cạnh
quỹ lơng cơ bản. Thông thờng quỹ lơng biến đổi sẽ chỉ chiếm 20% - 30%
tổng quỹ lơng của doanh nghiệp.
Về mặt hạch toán có thể chia quỹ lơng thành tiền lơng lao động trực tiếp
và tiền lơng lao động gián tiếp trong đó chi tiết tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ.
Tiền lơng phụ là tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động trong
thời gian không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng chế độ quy định nh:
thời gian nghỉ đẻ, ốm, con ốm, đi phép, đi học,..
2.2. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
Có 4 phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
* Phơng pháp 1: Xác định quỹ tiền lơng qua đơn vị sản phẩm.
Quỹ lơng = đơn giá tiền lơng x +
* Phơng pháp 2: Xác định theo tổng doanh thu trừ chi phí (cha có lơng)
Quỹ lơng = - x
Các yếu tố trên đều phải đợc cơ quan thẩm quyền quyết định loại trừ

các yếu tố khách quan.
* Phơng pháp 3: Quỹ lơng xác định theo lợi nhuận.
Quỹ tiền lơng = Tỷ lệ tiền lơng x -
Đơn giá
tiền lơng
* Phơng pháp 4: Quỹ lơng đợc xây dựng theo doanh thu có loại trừ yếu
tố khách quan.
Quỹ lơng = Tỷ lệ tiền lơng x Tổng doanh thu thực hiện.
Để đảm bảo cho việc thực hiện xây dựng đơn giá tiền lơng, mức lơng th-
ởng để trả cho ngời lao động hợp lý. Hàng năm các daonh nghiệp đều phải
lập kế hoạch quỹ tiền lơng cho doanh nghiệp mình và trình lên do đó việc lập
kế hoạch quỹ tiền lơng đòi hỏi phải rất công phu và kỹ lỡng đảm bảo hiệu
quả.
2.3. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng kế hoạch.
Đã có rất nhiều phơng páp xác định quỹ tiền lơng kế hoạch mỗi phơng
pháp đều có những u điểm riêng tuỳ theo đặc điểm của từng đơn vị mà lấy đó
để xây dựng cho phù hợp với doanh nghiệp mình.
* Phơng pháp đợc coi là hiệu quả nhất hiện nay là phơng pháp xác định
quỹ tiền lơng kế hoạch theo hớng dẫn của thống kê TT13/LĐ TBXH
TT10.4.1997.
Theo hớng dẫn này thì quỹ lơng kế hoạch đợc xác định theo:
q
TLKH
= L
đb
x L
minDN
x (H
CB
+ H

PC
) + q
ql
x 12
Trong đó: L
đb
Lao động định biên.
L
minDN
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
H
CB
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.
H
PC
: Hệ số lơng phụ cấp.
q
ql
: Quỹ lơng của bộ phận lao động quản lý (cha tính vào lơng của lao
động định biên).
Các thông số trên đợc xác định nh sau.
+ Lao động định biên (L
đb
): đợc tính dựa trên cơ sở định mức lao động
tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi (theo thông t
14).
L
đb
= L
CN

+ L
PVCN
+ L
PVsx
+ L
ql
Đây là phần quan trọng trong việc tính quỹ lơng vì xác định lao động
hao phí tổng hợp sẽ nằm trong khâu hoạch định, định mức cho sản phẩm.
Xác định rõ lợng lao động hao phí của từng loại lao động là rất khó nhng lại
hết sức cần thiết để xác định giá thành sản phẩm và trả lơng ngời lao động.
+ Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp (L
minDN
) đợc xây dựng theo nghị
định 147CP.
L
minDN
= L
TTC
x (1+ K
đc
)
Đây là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng sản phẩm cho từng doanh
nghiệp. Hệ số K
đc
phải đợc dựa trên quy định cụ thể của nhà nớc cho ngành
nghề của từng DN.
+ H
CB
đợc tính căn cứ theo tổ chức sản xuất tổ chức lao động, tình độ
tay nghề, cấp bậc kỹ thuật. Xác định hệ số lơng cấp bậc (H

CB)
bình

quân
của tất cả các lao động, định mức để xây dựng đơn giá tiền lơng.
+ H
PC
Là hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính vào đơn giá tiền l-
ơng.
* Sau khi xác định đợc quỹ lơng kế hoạch của DN, dựa trên kết quả sản
xuất kinh doanh ta đem so sánh giữa quỹ lơng kế hoạch và quỹ lơng thực tế
rút ra những đánh giá về tình hình thực hiện quỹ lơng của doanh nghiệp.
q
tlth
= (Đ
g
x C
sxkd
) + q
tlpc
+ q
tlbs
+ q
tt
thêm giờ.
Trong đó: qttth: Quỹ tiền lơng thực hiện.
qtlpc: Quỹ tiền lơng phụ cấp.
qtlbs: Quỹ tiền lơng bổ sung.
qtl thêm giờ: Quỹc lơng thêm giờ.
Csxkd chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.

D
g
: Đơn giá tiền lơng.
Lấy qtlth - qtlkh Xác định vợt chi tiết kiệm tuyệt đối chi phí tiền l-
ơng.
Lấy qtlth - ( qtlkh x K) Xác định vợt chi hay tiết kiệm tơng đối chi
phí tiền lơng cho doanh nghiệp.
Trong đó: K là hệ số hoàn thành kế hoạch tổng sản lợng.
Việc tính toán này là cơ sở để xác định các nhân tố ảnh hởng đến quỹ
tiền lơng đặc biệt là quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất.
2.4. Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng.
a. Đơn giá đợc tính trên đơn vị sản phẩm đợc giao.
Đ
g
= L
g
x T
sp
.
Trong đó: Đ
g
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị VNĐ/ đơn vị hiện vật).
L
g
: Tiền lơng giờ trên cơ sở lơng cấp bậc công việc bình quân.
T
sp
: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính
bằng số giời ngời).
b. Đơn giá đợc tính trên doanh thu.

Đ
g
=
Trong đó: qtlkh: Tổng quỹ lơng kế hoạch.
Tkh: Tổng doanh thu kế hoạch.
Phơng pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc chọn
là doanh thu.
Với phơng pháp này dễ lập kế hoạch tính đơn gia, xong nó sẽ thiếu
chính xác và thiếu linh hoạt.
c. Đơn giá tính trên lợi nhuận.
Đ
g
=
Trong đó: qtlkh Tổng quỹ tiền lơng kế hoạch.
pkh Tổng lợi nhuận.
Phơng pháp này cũng tơng đối rễ lập kế hoạch tính đơn giá tièn lơng. Có
phần gắn với thực tế hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn.
d. Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu (-) tổng chi phí.
Thờng áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý đợc tổng doanh thu và
tổng chi phí một cách chặt chẽ trên cơ sở xác định mức chi phí.
Đ
g
=
Trong đó: qtlkh Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
Tkh Tổng doanh thu (hoặc doanh số)kế hoạch.
Ckh: Tổng chi phí kế hoạch (cha có thởng).
3. Các hình thức trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều hình thức trả lơng cho ngời lao động. Xong chủ
yếu vẫn áp dụng hai hình thức trả lơng cơ bản là trả lơng theo thời gian và trả
lơng theo hình thức khoán sản phẩm.

3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
* Hình thức trả lơng theo thời gian thực hiện việc trích trả lơng cho ngời
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghiệp vụ kỹ thuật, chuyên môn của ngời lao động. Tuỳ theo tính câts lao
động khác nhau và mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lơng riêng. Trong
mỗn thang lơng tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn
mà chia ra làm nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng nhất định.
* Điều kiện để trả lơng.
- Phải có sự bố trí ngời đúng việc tuỳ theo từng mức độ phức tạp của
công việc mà bố trí tay nghề.
- Phải có hệ thông theo dõi kiểm tra việc chấp hành thời gian làm việc.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho mọi ngời lao động để
tránh khuynh hớng làm việc chiếu lệ, thiếu trách nhiệm không hoàn thành
công việc, không quan tâm đến kết quả cong việc.
* Tiền lơng theo thời gian giản đơn.
Chế độ tiền lơng trả theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng tiền lơng
tiền công mà mỗi ngoừi công nhân nhận đợc do mức lơng cấp bậc cao hay
thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế đọ trả áp dụng
cho những nơi khó định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc
chính xác.
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cập bậc giờ và số giờ làm việc.
- Lơng ngày: tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế trong tháng.
- Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
L

: Số tiền lơng thời gian giản đơn.
Th: Số ngày công giờ công làm việc thực tế.
Ln: Tiền lơng ngày theo mức lơng cấp bậc.
Nhợc điểm của chế độ này là nó mang tính chất bình quân, không

khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu hoặc
tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
* Tiền lơng theo thời gian có thởng.
Là hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn nhất kết hợp với tiền lơng
khi ngời lao động hoàn thành vợt mức công việc đợc giao.
Hình thức trảlơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân chính
làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ giới hoá cao, hoặc những công
việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng, hình thức trả lơng này đơn giản để áp
dụng, việc tính toán không phức tạp. Song với hình thức này thì vai trò đòn
bẩy kinh tế của tiền lơng sẽ bị giảm sút không khuyến khích đợc ngời lao
động sản xuất, duy trì chủ nghĩa bình quân tiền lơng. Điều này trái với quan
điểm xoá bỏ tính bình quân của nớc ta, sự công bằng trong phân phối.
Tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng và thời gian thực
hiện kết hợp với khen thởng khi ngời lao động hoàn thành tốt và vợt mức
công việc đợc giao.
Công thực tính nh sau.
Lt = Ttt x Ln + M.
Trong đó:
Lt: Tiền lơng có thởng.
Ttt: Số ngày công (giờ công )thực tế làm việc.
Ln: Tiền lơng ngày theo mức lơng cấp bậc.
M: Số tiền thởng.
Tiền thởng này căn cứ vào năng suất và chất lợng lao động trong quá
trình sản xuất. Nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và
kết quả công việc. Hình thức này hiện nay đang đợc áp dụng khá phổ biến ở
nớc ta.
3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và
chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức đợc áp dụng rộng rãi
nhất hiện nay vì nó khá phù hợp. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc "phân phối

theo lao động" gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể của
mỗi cá nhân tập thể trong doanh nghiệp.
- Điều kiện để trả lơng.
+ Có hệ thống các mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện
tính đơn giá tiền lơng.
+ Có chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm.
+ Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho ngời lao động để tránh
khuynh hớng chạy theo số lợng mà quyên đi chất lợng sản phẩm.
- Các hình thức cụ thể của tiền lơng sản phẩm đang đợc áp dụng trong
sản xuất.
a. Lợng sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Cách trả lơng này đợc trả lơng thông qua số lợng sản phẩm làm ra (hoàn
thành theo chất lợng quy định) dựa trên đơn giá sản phẩm đó.
Ltt = Dg x Q
Trong đó: Ltt: Số tiền lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Đg: Đơn giá lơng sản phẩm.
Q: Số lợng sản phẩm thực tế đạt tiêu chuẩn.
Đg = L1: Mc lơng của công nhân bậc 1.
H; Hệ số cấp bậc công việc.
Mtg: Mức thời gian cho 1 sản phẩm.
Msl: Mức sản lợng phải sản xuất trong một đơn vị thời gian.
K; Hệ số phụ cấp các loại đợc phép tình vào lơng.
- Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao động, gắn
trách nhiệm với quyền lợi của họ trong sản xuất tạo đòn bẩy kinh tế.
- Nhợc điểm: làm cho công nhân rễ chạy theo số lợng sản phẩm năng
suất lao động mà cọi nhẹ việc tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ trang thiết bị
máymóc cho doanh nghiệp.
b. Lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp.
Chế độ này là chế độ tiền lơng của bộ phận phục vụ, đợc tính toán dựa
trên lơng của công nhân sản xuất chính.

Lspgt = Lgt x Knslđtt.
hay Lspgt = Đgp x Qttc.
Trong đó:
Knslđtt: Hệ số năng suất lao động trực tiếp.
Lgt: Lơng tháng của lao động gián tiếp.
Qttc: Số lợng sản phẩm thực tế của công nhân sản xuất chính.
Đgp: Đơn giá sản phẩm cho công nhân phụ.
Đgp =
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ gắn trách nhiệm với quá trình
sản xuất, quan tâm đến kết quả sản xuất góp phần nâng cao tinh thần phục
vụ, tạo điều kiện để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nhợc điểm: Nếu định mức phục vụ không chính xác, đơn giá thiếu hợp
lý với đơn giá của công nhân sản xuất, chiếm tỷ trọng quá cao hoặc quá thấp
đều gây ảnh hởng xấu tới kết quả lao động, kết quả sản xuất làm giảm hiệu
quả trả lơng.
c. Lơng sản pẩm tập thể.
Hình thức này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công
nhân cùng thực hiện, lắp rắp thiết bị, sản xuất ở bộ phận làm việc theo dây
chuyền .. khó xác định mức và kết quả cho từng cá nhân.
Lsptt: Lơng sản phẩm tập thể.
Qtt: Só lợng sản pẩm tập thể.
Đgtt: Đơn giá tiền lơng sản phẩm tập thể.
Đgtt = Tsx x Lgiờ.
T: Mức thời gian (h/sp).
S: Số công nhân.
Lgiờ: Mức lơng giờ của công nhân.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân quan tâm đến lợi ích của mình xong
vẫn không quên lơi ích và kết quả sản xuất của tập thể.
Nhợc điểm: việc trả lơng tính toán phức tạp trong khâu chia lơng.
Nếu chia lơng không tốt sẽ ảnh hởng đến đoàn kết nội bộ có thể áp dụng

4 phơng pháp chia lơng sau.
* Phơng pháp 1: Chia lơng theo từng thời gian làm việc thực tế với hệ số
lơng, phơng páp chia lơng này đợc chia làm 3 bớc.
Bớc 1: Tính đổi thời gian làm việc của công nhân bậc 1 để so sánh.
= x
Bớc 2: Tính tiền lơng của một đơn vị thời gian quy đổi.
=
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân.
= x
* Phơng pháp 2: Chia lơng theo hệ số chênh lệch giữa lơng sản phẩm và
thời gian.
Bớc 1: Tính tiền lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng công
nhân.
= x
Bớc 2: Tính hệ số chError! Bookmark not defined.ênh lệch giữa lơng
sản phẩm và lơng thời gian.
=
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân.
= x Hệ số chênh lệch.
* Phơng pháp 3: Chia lơng theo điểm bình quân và hệ số lơng.
Bớc 1:
= x
Bớc 2: Tính tiền lơng của một điểm quy đổi.
=
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân.
= x
* Phơng pháp4: Chia lơng theo điểm bình quân.
áp dụng đối với những lao động giản đơn, tính chất công việc không ổn
định, kết quả lao động phụ thuộc vào sức lao động và thái độ lao động.
Bớc 1: Tính tổng số điểm bình quân của nhóm công nhân bằng cách

cộng cả các số điểm bình của từng nhóm công nhân.
Bớc 2: Tính tiền lơng của một điểm bình bằng cách lấy tất cả tổng số
tiền lơng sản phẩm đợc bình chia cho tổng số điểm bình quân của nhóm.
Bớc 3: Tính tiền lơng của từng công nhân bằng cách số điểm bình quân
của một công nhân với tiền lơng của một điểm bình.
Nên lựa chọn lấy một phơng pháp cho thích hợp nhất áp dụng cho mỗn
bộ phận trong doanh nghiệp, để hiệu quả xác định lơng của bộ phận, nhóm
đó hợp lý và chính xác.
d. Hình thức lơng sản phẩm khoán.
Là hình thức trả lơng theo việc giao định mức cung ứng với mức lơng
nhất định khi ngời lao động hoàn thành công việc, sản phẩm đó.
Lsp khoán = Q x Lq
Trong đó:
Q: Số sản phẩm hoàn thành.
Lp: Mức lơng đợc giao cho một sản phẩm hoàn thành.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân làm việc không phụ thuộc vào thòi
gian, tận dụng đợc mọi lúc để chủ động hoàn thành sản phẩm đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm thông qua hợp đồng khoán.
Nhợc điểm: Khó xác định thời gian,hao phí thực tế nên dẫn đến khó xác
định đơn giá tiền lơng làm cho việc chia lơng không đợc chính xác.
e. Hình thức lơng sản phẩm luỹ tiến.
Là hình thức trả lơng theo sản phẩm với quy định.
Những sản pẩm trong giới hạn đợc giao đợc trả lơng sản phẩm bình th-
ờng, những sản phẩm vợt mức đợc trả theo đơn giá luỹ tiến.
Lsp lũy tiến (Đg x K x (Q
1
- Q
o
)
Trong đó: Lsp luỹ tiến: Số tiền lơng của công nhân hởng lơng tích luỹ.

Đg: Đơn giá tiền lơng.
K: Hệ số tăng đơn giá.
K =
Q
1
: Sản lợng thực tế sản xuất.
Q
o
: Sản lợng sản phẩm đợc giao.
Q
1

> Qo

×