Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

111 Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng Xuất khẩu I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.44 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với doanh nghiƯp cịng nh toµn bé nỊn kinh tÕ qc dân. Thông qua
bán hàng thì vốn của doanh nghiệp mới đợc thu hồi, trang trải đợc chi phí, lợi
nhuận đợc bảo đảm, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng tái sản xuất. Đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực hiện tiêu thụ là góp phần đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cuả xà hội, giữ vững quan hệ cân đối (sản xuất - tiêu dùng), giữa tiền
- hàng trong lu thông làm cho nền kinh tế quốc dân ổn định phát triển đất nớc
trên trờng quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân kinh tế.
Xí nghiệp vật t chế biến hàng xuất khẩu I đà không ngừng đầu t chiều sâu,
đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mÃ, mặt hàng, nâng cao chất lợng và hạ giá
thành sản phẩm nhằm tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm và đạt lợi nhuận tối đa. Bên
cạnh đó công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ nói riêng luôn đợc chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế
thị trờng. Tuy vậy không phải không còn những vấn đề cần tháo gỡ .
Xuất phát từ lý luận vµ thùc tiÕn t nghiƯp vËt t chÕ biÕn hµng xuÊt khÈu I
, sau thêi gian thùc tËp t¹i XÝ nghiƯp vËt t chÕ biÕn hµng xt khÈu I em chọn đề
tài : Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật t
chế biến hàng xuất khẩu I
Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần
chính nh sau:
Phần I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất:
Phần II:Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ
tại Xí nghiệp vật t chế biến hàng xuất khẩu I
Phần III:Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ tại Xí
nghiệp vật t chÕ biÕn hµng xuÊt khÈu I


1


Phần một

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất

I. Cơ sở lý luận của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

1. Khái niệm về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
a) Tiêu thụ:
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng
hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
và kết thúc một vòng luân chuyển vốn.
Sơ đồ 1: Vòng chu chuyển của vốn kinh doanh
Sức lao động
Tiền

Sản xuất

Hàng

Hàng

Tiền

Tư liệu lao động
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC) thì tiêu thụ hàng hoá,

lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đà thực hiện cho khách hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán hàng.
Nh vậy tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản phẩm
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là một trong những khâu của lu
thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và một bên là
tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ không chỉ đợc hiểu theo nghĩa hẹp mà
đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng,
xác định nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất hàng theo nhu
cầu của khách hàng với mục đích mang lại hiệu quả cao nhất. Nó đợc xem nh
một quá trình kinh tế.
Xét về góc độ kinh tế: tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hoá để nhận đợc một lợng giá trị tơng đơng. Theo đó tiêu thụ hàng hoá
bao gồm 2 giai đoạn:
Gđ1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký kết để xuất giao cho đơn
vị, cá nhân có nhu cầu mua hàng. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá
trình vận động của sản phẩm, hàng hoá.
2


Gđ 2: Khách hàng kiểm tra và nhận hàng hóa theo yêu cầu, sau đó thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán theo các hình thức đà thoả thuận. Khi đó quá trình
tiêu thụ sẽ đợc hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết
quả kinh doanh.
b. Kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là nhu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí.
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kinh doanh phụ
đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu lỗ lÃi của doanh nghiệp.
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới đợc xác định một cách
hoàn toàn. Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của quá trình sản xt kinh
doanh, cã mèi quan hƯ chỈt chÏ víi kÕt quả kinh doanh.
Vai trò của tiêu thụ thể hiện:
- Đối với bản thân doanh nghiệp :
Có tiêu thụ đợc sản phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái sản
xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Có tiêu thụ đợc sản phẩm mới chứng tỏ đợc năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trờng...
Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi đợc tổng chi phí có
liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, mà còn thực hiện đợc giá trị
thặng d, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ của
xí nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên.
-Đối với nền kinh tế quốc dân:
Các doanh nghiệp làm ăn có lÃi sẽ tạo ra nhiều việc làm, cải thiện đời sống
cho ngời lao động đồng thời đóng góp vào ngân sách góp phần tăng cờng tiềm
lực tài chính quốc gia. Tiêu thụ có chức năng điều hòa cung- cầu trên thị trờng
đồng thời với quá trình này là tạo ra luồng tiền - hàng chu chuyển liên tục trong
nền kinh tế quốc dân.
- Đối với khách hàng :
Tiêu thụ nhằm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trong thời đại
ngày nay, khi nhu cầu ngày càng phát phát triển cao cả về số lợng và chất lợng
thì thoả mÃn nhu cầu chính đáng của con ngời, đảm bảo cho con ngời không
những tồn tại mà còn phát triển trở thành nỗ lực của doanh nghiệp.
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là kết quả tiêu thụ.
Vai trò của kết quả tiêu thụ
- Xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả càng chính xác là cơ sở để
doanh nghiệp nhìn ra những điểm mạnh và yếu của mình. Mặt khác đánh giá

chính xác đợc thực lÃi của doanh nghiệp, từ đó xác định đợc nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nớc.
-Xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi
ích cá nhân của ngời lao động với lợi ích tập thể.
- Xác định đúng kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng là cơ sở để doanh nghiệp
đề ra kế hoạch kinh doanh cho chu kú tiÕp theo.
3


Tóm lại, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thơ cã ý nghÜa rÊt lín trong viƯc
thóc ®Èy sư dụng, phân bố nguồn lực một cánh hợp lý không chỉ bên trong các
doanh nghiệp mà tạo ra sự cân bằng nguồn lực cho các ngành kinh tế nói chung
3. Các phơng thức tiêu thụ trong doanh nghiệp Việt nam hiện nay:
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ thành phẩm đợc thực hiện bằng
nhiều phơng thức khác nhau, theo đó các sản phẩm đợc vận động từ các doanh
nghiệp sản xuất tới tận tay ngời tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt
các phơng thức tiêu thụ góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu
thụ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thờng áp dụng một
số phơng thức chủ yếu sau:
a) Phơng thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng theo phơng thức trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua
trực tiếp tại kho (hay tại phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp và phải
làm thủ tục thanh toán hay chấp nhận thanh toán trớc khi nhận hàng.Số thành
phẩm xuất kho hoặc xuất xởng giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu
thụ và ngời bán mất quyền sở hữu số hàng này.
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển
nội bộ đợc lập thành 3 liên :1 liên giao cho thủ kho, 1 giao cho khách hàng, 1
kế toán giữ.
b) Phơng thøc chun hµng chê chÊp nhËn:
Doanh nghiƯp dùa vµo thêi gian và địa điểm giao hàng ghi trên Hợp đồng

kinh tế đà ký với khách hàng để chủ động xuất hàng ủy nhiệm cho đơn vị vận
tải hoặc giao cho cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp chuyển hàng đến cho
khách hàng.
Sau khi đại diện khách hàng kiểm nhận hàng mới làm thủ tục thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Trong trờng hợp này, sản phẩm xuất kho (xuất xởng) cha phải là sản phẩm tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng làm thủ tục thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán mới ghi doanh thu và giá vốn hàng bán
( mới coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó).
c) Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại
lý) xuất kho hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán.
Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), nếu bên đại lý bán hàng theo đúng
giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế VAT sẽ do bên chủ hàng chịu,
bên đại lý không phải nộp VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu các
bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu VAT tính trên
phần GTGT này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của
mình.
d) Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lÃi suất nhất định. Thông thờng,
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
4


gốc và một phần lÃi trả chậm (xác định tơng tự nh thuê dài hạn TSCĐ trả đều ở
các kỳ). Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả
góp giao cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
e)Phơng thức hàng đổi hàng:

Đây là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm, vật t, hàng
hóa của mình để đổi lấy vật t hàng hoá của ngời mua.
Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng
Ngoài ra, còn một số phơng thức tiêu thụ khác nh: Tiêu thụ nội bộ, bán hàng
theo hợp đồng...
4. Yêu cầu, nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ một cách khoa học, hợp lý, phù hợp víi ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa tõng doanh
nghiƯp cã ý nghÜa rÊt quan träng trong viƯc thu nhËn, xư lý, cung cấp các thông
tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành các doanh nghiệp, các cơ quan
chủ quản, cơ quan thuế... để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả..., nên
việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Phải theo dõi chính xác khối lợng, giá thành, giá bán của từng loại thành
phẩm tiêu thụ.
- Phải phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hạch
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, doanh thu bán hàng về thời gian và địa
điểm theo tổng số và theo nhóm hàng.
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, theo
dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất
hợp lý.
- Theo dõi chặt chẽ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ và các trờng
hợp làm giảm doanh thu : Chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại.
- Đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế với nhà nớc.
Để thực hiện tốt các yêu cầu trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
có nh÷ng nhiƯm vơ sau:
- Tỉ chøc hƯ thèng chøng tõ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý
để theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hiện có, sự tăng,
giảm của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.

- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng tồn kho, doanh thu bán hàng, các
khoản giảm trừ... từ đó xác định đợc chính xác và kịp thời kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ cho các bộ phận liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ giúp Ban
giám đốc đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra
các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
5


5. Cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ:
a) Nội dung các chỉ tiêu:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế VAT, nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ, trong chi phí không bao gồm
số thuế VAT đầu vào. Tơng tự, chỉ tiêu doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động
tài chính, thu nhập bất thờng cũng nh các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán
bị trả lại là giá bán hoặc thu nhập cha có thuế VAT đầu ra phải nộp (kể cả các
khoản phụ thu và phí thu ngoài giá bán (nếu có)). Ngợc lại, đối với các cơ sở
tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tợng không chịu
thuế VAT, trong chi phí bao gồm cả thuế VAT đầu vào và trong doanh thu hay
thu nhËp gåm c¶ thuÕ VAT, thuÕ xuÊt khÈu, thuÕ tiêu thụ đặc biệt đầu ra (kể cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm - nếu có). Vì thế, các chỉ tiêu về doanh thu
bán hàng, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao gồm VAT đầu ra.
Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng đợc xác định nh sau:
*Doanh thu bán hàng: Là tổng0 giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông

hoặc vốn chủ hữu.
Doanh thu bán hàng chỉ gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đà thu hoặc sẽ thu đợc: Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đợc coi
là doanh thu (Ví dụ: Khi ngời nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
hàng, thì doanh nghiệp của ngời nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đợc hởng).
Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi thoả mÃn đồng thời các điều kiện
sau đây:
- Doanh nghiệp đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thởng tính trên tổng doanh thu trả cho
khách hàng.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền thởng dành cho khách hàng tính trên
tổng số tiền hàng mà họ đà thanh toán trớc thời hạn quy định.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với số lợng lớn.
+ Bớt giá: Là khoản thởng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất
định mua một lợng hàng hoá lớn trong một đợt.
+ Hồi khấu: Là khoản thởng dành cho khách hàng trong một khoảng thời
gian nhất định mua một lợng hàng đáng kể.
6


*Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
* Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đà xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do ngời bán không tôn trọng hợp đồng
kinh tế đà ký kết nh: Không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật,
hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại... Tơng ứng với hàng bán bị trả lại
là giá vốn của hàng bị trả lại và doanh thu cùng với VAT đầu ra phải nộp của
hàng đà bán bị trả lại (nếu có).
* Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
trừ: Chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu...
* Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đà tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành
sản xuất (giá thành công xởng) hoặc chi phí sản xuất với vật t tiêu thụ, giá vốn
là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của
hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
b) Xác định kết quả tiêu thụ:
Ngoài việc xác định các chỉ tiêu trên khi hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
thì kế toán còn phải tính tới chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
vì:
Doanh thu
Chi phí bán hàng và chi
Kết quả tiêu thụ
=
thuần
phí quản lý doanh nghiệp
=
=
=
Trong đó: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh trong quá
=

trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm: Chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo, hoa hồng, đóng gãi, vËn chun...
- Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp : Là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không thể tách
riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại nh chi phÝ kinh doanh, hµnh chÝnh vµ chi phÝ chung khác.
Xác định kết quả tiêu thụ đợc tiến hành thông qua việc tính toán các chỉ tiêu
trên. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp thì việc ghi nhận doanh thu cha hẳn là đÃ
có dòng tiền ra, vào doanh nghiệp vì phụ thuộc vào việc thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán của khách hàng. Do vậy, khi đánh giá kết quả kinh doanh còn
phải xem xét tới công nợ của doanh nghiƯp , xem doanh nghiƯp cã bÞ chiÕm
dơng vèn không. Từ đó thấy đợc chính xác tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
của doanh nghiệp.
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên

1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
a) Khái niệm:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
- Ưu điểm: Phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về
thành phẩm tồn tại một cách kịp thời, cập nhật.
7


- Nhợc điểm: Tốn nhiều công sức, thờng áp dụng cho doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
b) Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán:
Có 4 phơng pháp xác định giá vốn hàng bán

-Phơng pháp giá thực tế đích danh
Giá trị xuất kho của thứ hàng nào cũng đợc xác định đúng theo giá nhập kho
của nó. Đây là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp
của hạch toán kế toán: chi phí thực tế phu hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của
vật xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo; và giá
trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Tuy nhiên,
việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ có thể áp
dụng đợc khi hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành từng loại, từng
thứ riêng rẽ. Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật t, hàng hoá thì không
thể áp dụng đợc phơng pháp này.
-. Phơng pháp giá bình quân:
Giá trị hàng xuất kho đợc xác định trên cơ sở bình quân hoá giá trị của tất cả
hàng nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ . Đây là phơng pháp có ý nghĩa về mặt
thực tiễn hơn là cơ sở lý thuyết, chính xác và dễ áp dụng nhất trong thực tiễn.
- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc: Giả định rằng những hàng đợc nhập kho
trớc thì sẽ đợc xuất kho trớc.
Ưu điểm : của phơng pháp này là nó gần đúng với luồng nhập xuất hàng
trong thực tế. Trong trờng hợp hàng hóa, vật t đợc quản lý theo đúng hình thức
nhập trớc- xuất trớc, phơng pháp này sẽ gần với phơng pháp giá thực tế đích
danh và do đó sẽ phản ánh tơng đối chính xác giá trị vật t, hàng hoá xuất kho
Đặc biệt, khi giá cả có xu hớng tăng thì áp dụng phơng pháp này, doanh
nghiệp có đợc số lÃi nhiều hơn so với khi sử dụng các phơng pháp khác, do giá
vốn của hàng bán bao gồm giá trị của những vật t, hàng hoá mua vào từ trớc với
giá thấp.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phơng pháp này thì
doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t, hàng hoá đà đợc mua vào từ
cách đó rất lâu.
- Phơng pháp nhập sau- xuất trớc:
Giả định rằng, những vật t, hàng hóa đợc nhập kho sau cùng sẽ đợc xuất ra

đầu tiên.
Ưu điểm của phơng pháp này là nó làm cho những khoản doanh thu hiện tại
đợc phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phơng pháp nhập sauxuất trớc, doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t, hàng hoá vừa mới đợc mua vào ngay gần đó.
Quan trọng hơn, trong khi giá cả thị trờng có xu hớng tăng lên, phơng pháp
này giúp cho đơn vị kinh doanh giảm đợc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp nhà nớc. Bởi vì, giá trị của vật t, hàng hoá đợc mua vào sau cùng, thờng cao
hơn giá của vật t, hàng hoá đợc nhập vào trớc tiên, sẽ đợc tính vào giá vốn hàng
bán của các khoản doanh thu hiện tại. Điều này sẽ làm tăng giá vốn hàng bán và
8


do đó, giảm lợi nhuận dẫn đến số thuế lợi tức phải nộp hoặc thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Nhợc điểm: Phơng pháp này bỏ qua việc nhập- xuất vật t, hàng hoá trong
thực tế. Chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua
thêm vật t, hàng hoá nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất
với giá cao.
c) Tài khoản sử dụng:
. Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
TK 157 dùng để theo dõi giá trị thành phẩm tiêu thụ theo phơng thức chuyển
hàng hoặc giá trị thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán. Số sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .
TK 157 đợc chi tiết theo từng loại thành phẩm, từng lần gửi hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá trị thành phẩm đà gửi cho khách hàng, gửi đại lý nhng cha đợc
chấp nhận.
Bên có:
- Giá trị thành phẩm đà đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.

D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
. Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
TK 511 sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp và các khoản giảm doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ
trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán hàng trong
kỳ.
- Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Trong các doanh nghiệp sản xuất để phản ánh doanh thu tiêu thụ thành
phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 5112.
. TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 512 dùng để phản ánh doanh thu của số thành phẩm tiêu thụ theo phơng
thức tiêu thụ nội bộ.
TK 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán các sản phÈm
TK 5123: Doanh thu cung cÊp dÞch vơ.
9



Nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự nh TK 511.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 5122 để phản
ánh doanh thu bán hàng nội bộ.
.Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
TK 531 dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm đà tiêu thụ nhng bị
khách hàng trả lại.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đà tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại sang tài khoản
doanh thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
. Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
TK 532 đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán thoả thuận. Đợc hạch toán vào tài khoản này bao gồm
các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân
thuộc về ngời bán.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua trong
kỳ.
Bên có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu
bán hàng.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
.Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
TK 632 sử dụng theo dõi trị giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản xác định
kết quả tiêu thụ
TK 632 cuối kỳ không có số d.
Ngoài các TK nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán còn sử dụng
một số tài khoản liên quan khác nh TK 131, 111, 112, 333....
2.Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp KKTX ở các doanh nghiệp tính thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
a) Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp trực tiếp
- Khi xuất sản phẩm, hàng hoá giao cho khách hàng, kế toán ghi các bút toán
sau:

BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho
BT2) Phản ánh doanh thu bán hàng:
10


Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đà thu bằng tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT
- Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đÃ
chấp nhận khách hàng đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 811 : Tổng số tiền chiết khấu khách hàng đợc hởng
Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131: Trừ vào sè tiỊn ph¶i thu ë ngêi mua
Cã TK 3388: Sè chấp nhận nhng cha thanh toán.
-Trờng hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu:
Nợ TK 532: Số giảm giá khách hàng đợc hởng
Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho ngời mua

Có TK 131 :
Trừ vào số tiền ph¶i thu ë ngêi mua
Cã TK 3388: Sè chÊp nhËn nhng cha thanh toán.
-Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau nh vi
phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy cách ... kế toán thực hiện hai
bút toán sau:
BT1) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi tại kho ngời mua
Nợ TK 1381: Giá trị chờ xử lý
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
BT2) Phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT tơng ứng của số hàng bị trả lại
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ:
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán
Nợ TK 511
Có TK 532
- Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511
Có TK 911 : Hoạt động sản xuất - kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả trong kỳ:
Nợ TK 911: Hoạt động sản xuất kinh doanh
Có TK 632

b) Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo trị giá thực
tế của hàng xuất:
11


Nợ TK 157
Có TK 154, 155
- Khi đợc khách hàng chấp nhận một phần hay toàn bộ số hàng đà giao, kế
toán ghi hai bút toán sau:
BT1) Phản ánh giá bán của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 111,112,131... : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu của số hàng đợc chấp nhận
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ
BT2) Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Số hàng gửi đi bị từ chối khi đợc xác nhận là tiêu thụ
Nợ TK 1388, 334: Giá trị h hỏng cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 155, 152: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu
Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng chở lý
Có TK 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại
Các trờng hợp hàng đà coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu nếu phát
sinh đợc hạch toán giống nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về
tiêu thụ để xác định kết quả cũng tơng tự nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
154,155
Trị giá
TP
gửi bán


632

157

911

Giá vốn
TP
gửi bán

KC
giá
vốn
TP
tiêu
thụ

Giá vốn hàng
bán bị trả lại
111,112,131

511,512

KC
doanh
thu
thuần

111,112


DT đà thu trực
tiếp bằng tiền
131
Doanh
thu
bán
chịu

Khách
hàng
thanh
toán

811

CK tiêu thụ dành
cho khách hàng
532

KC
chi
phí
TC

Khoản giảm giá
KC giảm giá
khách hàng được
hàng bán
hưởng

33311
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán tổng quát tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức
chuyển hàng chờ chấp nhận.
531
Doanh thu hàng
bán bị trả lại

KC doanh thu hàng
bán bị trả lại

12
Thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại

Thuế
GTGT
đầu ra


155,157,138

111,

c) Phơng thức tiêu thụ hàng ký gửi, đại lý:
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại
lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải
nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đại lý đợc hởng.
. Tại đơn vị giao đại lý
Theo phơng thức này bên giao đại lý sẽ phải trả cho bên nhận đại lý một
khoản hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng này có thể tính riêng hoặc khấu trừ

trực tiếp vào số tiền mà bên nhận đại lý phải thanh toán khi trả tiền hàng. Đối
với đơn vị nhận đại lý đây đợc coi là một khoản doanh thu, ngợc lại đối với đơn
vị có hàng gửi đại lý đó là một khoản chi phí bán hàng. Khi đó bút toán hoa
hồng đại lý đợc ghi theo một trong hai cách sau:
- Tách riêng số hoa hồng đại lý :
Nợ TK 641
Có TK 131: Hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
- Khấu trừ trực tiếp vào số tiền hàng khi đơn vị thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tỉng gi¸ thanh to¸n trõ hoa hång
13


Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đà bán
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp
Về cơ bản, khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ kế toán ở đơn vị có hàng ký gửi,
phản ánh các bút toán giống nh tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp
nhận. Ta có thể khái quát trình tự này qua sơ đồ sau:
Sơ dồ 03: Trình tự hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp bán hàng đại lý tại
đơn vị có hàng ký gửi.
632
157
511,512
111,112
154,155
131
911
Trị giá
Giá vốn
TP giao

TP đÃ
DT của
Cơ sở
KC
KC
đại lý
tiêu thụ
doanh hàng đà bán đại lý
giá
thanh
thu
vốn
toán
thuần
TP
tiêu
641
thụ
Hoa
33311
hồng
Thuế
trả
GTGT
cho
đầu ra
đại lý

. Tại đơn vị nhận hàng đại lý;
+ Khi nhận hàng do bên chủ hàng giao, kế toán ghi:

Nợ TK 003: Giá trị của số hàng đơn vị giao đại lý
+ Khi bán đợc hàng hoặc không bán đợc phải trả lại bên giao đại lý, kế toán
ghi bút toán xóa sổ số hàng này:
Có TK 003: Giá trị số hàng đà bán hoặc trả lại
Đồng thời, phản ánh tiền hàng đà bán và hoa hồng đợc hởng:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng số tiền hàng bán đợc
Có TK 331: Tổng số tiền phải trảchủ hàng
Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao đợc hởng
d) Phơng thức bán hàng trả góp
- Khi xuất hàng giao cho ngời mua, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632:
Có TK 155
BT2) Phản ánh số doanh thu của hàng bán trả góp
Nợ TK 111,112,: Số tiền ngời mua trả lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131: Tổng số tiền ngời mua còn nợ
Có TK 511: Doanh thu tÝnh theo gi¸ thanh to¸n ngay
Cã TK 33311: Thuế GTGT phải nộp tính trên giá thanh to¸n ngay
14


Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm
- Định kỳ, khi ngời mua thanh toán dần số tiền còn phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
3. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tợng không chịu thuế
GTGT:
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, việc
hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT

theo phơng pháp khấu trừ. Đối với nghiệp vụ bán hàng, doanh thu bán hàng ghi
nhận ở TK 511 và TK 512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế tiêu
thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu phải nộp.
Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại cũng bao gồm cả thuế
tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp đợc ghi nhận vào chi phí
quản lý doanh nghiệp, còn thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu đợc trừ vào
doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ 4:Khái quát trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT.
TK 154,155, 157

TK 632

TK 111,131

TK 511
TK 333

Trị giá vốn
hàng tiêu thụ

Thuế xuất
khẩu, TT ĐB
phải nộp

DT tiêu thụ

TK 911
KC giá

vốn hàng
bán
TK 111, 131

KC doanh
thu thuần

TK 521,531,532

Các khoản giảm trừ
vào DT tiêu thụ

TK 6425

KC các giảm trừ
trong kỳ

15

TK 3331

Thuế GTGT phải
nộp được xác định
vào cuối kỳ


IV. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp KKĐK

1. Khái niệm và TK sử dụng:


a) Khái niệm :
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh gía trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính ra trị giá thành phẩm đà xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá thành = Tổng trị giá thành Chênh lệch trị giá tồn kho
phẩm xuất
phẩm nhập
đầu kỳ và cuối kỳ.
Phơng pháp KKĐK đơn giản, giảm khối lợng công việc hạch toán nhng độ
chính xác phụ thuộc vào công tác quản lý kho. Phơng pháp KKĐK thờng áp
dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá quy cách mẫu mà khác
nhau, giá trị thấp và đợc xuất dùng thờng xuyên.
b) Tài khoản sử dụng:
. TK 155: Thành phẩm đợc sử dụng để theo dõi trị giá thành phẩm tồn kho
đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Kết cấu :
Bên nợ:Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên có : Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
D nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê
. TK 632: Giá vốn hàng bán
Dùng để xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ
Kết cấu :
Bên nợ:
- Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Bên có :
- Kết chuyển giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 632 cuối kỳ không có số d

2. Phơng pháp hạch toán
- Đầu kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành kết chuyển trị giá vốn hàng cha tiêu
thụ
Nợ TK 632
Có TK155 : Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán cha bán đợc đầu kỳ
- Đối với hàng bán bị trả lại, nếu nhập kho hay đang gửi tại kho ngời mua thì
không ghi giá vốn vì số sản phẩm đó nằm trong hàng hoá kiểm kê cuối kỳ.
Trờng hợp xử lý số hàng bán bị trả lại này thì kế toán ghi:
Nợ TK 1388 : Quyết định cá nhân bồi thờng
Nợ TK 334: Trừ vào lơng nhân viên có lỗi
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 415 :Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 111, 112 : Bán phế liệu thu bằng tiền
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại đà xử lý

16


- Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại giống nh phơng pháp KKTX
- Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển sau:
+ Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ đợc nhập kho, gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 631
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý
Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 632
Ta có thể khái quát trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Khái quát trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp
KKĐK
TK 111,112,
TK 333
TK 511,512
131,1368...
Thuế xuất
khẩu, TTĐB
TK 632
DT tiêu thụ
phải nộp
TK 631
trong kỳ đÃ
Tổng giá
TK 531, 532
thu bằng
thành sản
tiền hay bán
Kết chuyển giảm
phẩm, lao vụ
chịu được
giá hàng bán,
hoàn thành
người mua
doanh thu hàng

trong kỳ
chấp nhận
bán bị trả lại
(Giá bán có
TK 155,157
thuế GTGT
TK 911
đầu ra)
Kết chuyển trị
KC giá KC doanh
giá hàng còn
vốn thu thuần
lại chưa tiêu
hàng về tiêu thụ
thụ đầu kỳ
bán
trong kỳ
TK 3331
trong
kỳ
Kết chuyển trị
Thuế GTGT
giá hàng còn lại
đầu ra phải
chưa tiêu thô kú
nép
cuèi

17



V. Hạch toán chi phí và kết quả tiêu thụ

1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Hạch toán chi phí bán hàng
- Khái niệm
Chi phí bán hàng: Là tất cả những khoản chi phí có liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh lơng nhân viên bán hàng,
chi phí bao gói, vận chuyển, chi phí quảng cáo...
Tài khoản sử dụng : để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641: chi phí bán hàng
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có :
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản xác định kết quả
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản:
-TK 6411: Chi phí nhân viên
-TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
-TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
-TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
-TK 6415: Chi phí bảo hành
-TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
. Phơng pháp hạch toán
- Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, kế toán ghi
Nợ TK 641: Chi tiết tiểu khoản
Có TK liên quan ( 111,112 ,152, 153, 214, 334, 338,142, 335... )
- Trêng hợp dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 641: Trị giá dịch vụ mua ngoài

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Đối với các khoản ghi giảm chi phí bán hàng nh phế liệu thu hồi, vật t xuất
dùng không hết... kế toán ghi:
Nợ TK lq( 111, 112, 138, 335...)
Cã TK 641:
- Cuèi kú, kÕ toán kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 1422: Đa vào chi phí chờ kết chuyển
Nợ TK 911: trừ vào kÕt qu¶ trong kú
Cã TK 641: Chi tiÕt tiĨu kho¶n

18


Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng
TK 111,112,1388..

TK 641

TK 334, 338
Chi phí nhân viên

Giá trị ghi giảm
chi phí bán hàng

TK 152, 153

TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 214
Chi phí khấu hao

Kết
chuyển
chi phí
bán
hàng

TK 335,1421

TK 1422
Chờ KC

KC
vào
kỳ
sau

Chi phí theo dự toán
Trừ vào kết quả
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi bằng tiền
khác
TK 1331
Thuế GTGT
đầu vào
b) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan

chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại liên quan đến quản lý hành chính và quản trị kinh doanh nh lơng cồng nhân
viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng...
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố và
đợc phản ánh trên TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu :
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp
- KÕt chun chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp vào TK xác định kết quả.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
19


- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phi và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp về cơ bản đợc hạch toán tơng tự nh chi phí bán
hàng. Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111,112,1388..


TK 642

TK 334, 338
Chi phí nhân viên

Giá trị ghi giảm
chi phí QLDN

TK 152, 153
Chi phÝ vËt liƯu, dơng cơ

TK 911

TK 214
Chi phÝ khÊu hao

Kết
chuyển
chi phí
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Chi phí theo dự toán
TK 333

TK 1422
Chờ KC


KC
vào
kỳ
sau

Trừ vào kết quả
kinh doanh

Thuế, phí, lệ phí phải nộp

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
TK 1331
Thuế GTGT
đầu vào
20


2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
a) Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Kết quả tiêu thụ thành phẩm đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ về
tiêu thụ, là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để giúp ban giám đốc có các thông tin kịp thời qua đó phân tích đánh giá kết
quả hoạt động nhằm tìm ra phơng hớng sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao,
cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thơng vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả
tiêu thụ trên TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu:
Bên nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ.

- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh sang tài khoản lợi nhuận cha
phân phối (lÃi).
Bên có :
- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh sang tài khoản lợi nhuận cha
phân phối ( lỗ)
TK 911 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết theo từng hoạt động và từng
loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
b) Phơng pháp hạch toán:
Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí, doanh thu và các
khoản liên quan khác vào tài khoản 911 nh đà trình bày ở trên, ở đây ta có thể
hệ thống lại nh sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511, 512
Có TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: hoạt động sản xuất - kinh doanh
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này
Có TK 1422: Kết chuyển chi phí bán hàng kỳ trớc
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911: Hoạt động s¶n xuÊt- kinh doanh
Cã TK 642: chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp kÕt chun kú nµy
Cã TK 1422: KÕt chun chi phí QLDN kỳ trớc
Sau đó, kế toán tính và kết chuyển kết quả tiêu thụ trong kỳ:
- Nếu lÃi:

Nợ TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh
Có TK 4212
21


- Nếu lỗ ( ghi ngợc lại):
Nợ TK 4212
Có TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 911
TK 632
KC giá vốn của sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ

TK 511,512

KC doanh thu bán
hàng thuần

TK 641,642

TK 421

KC chi Trừ vào TN trong kỳ
phí bán
hàng,
TK 1422
quản lý
doanh Chờ KC
KC vào

nghiệp
kỳ sau

KC lỗ vỊ tiªu thơ

KC l·i vỊ tiªu thơ
V. Tỉ chøc hƯ thống sổ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
trong một hình thức kế toán cụ thể:

Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm,
kế toán sử dụng một hệ thèng chøng tõ liªn quan nh: phiÕu thu, phiÕu chi, phiếu
xuất, nhập kho thành phẩm, hoá đơn bán hàng... Căn cứ vào hình thức sổ kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng thì có hệ thống sổ về tổ chức hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ khác nhau.
Ví dụ : Theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 09: kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Các sổ chi tiết
155, 157, 632, 511, 131, 911

Bảng tổng hợp chi tiết

Điều chỉnh

NKbán hàng & NK đặc biệt khác

NKC

BCĐSFS


Sổ cái TK511, 155, 157, 632,
641, 642, 911

Ghi cuối tháng

Ghi hµng ngµy
22

BCTC


VI. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại một số nớc
trên thế giới:

1. Kế toán Mỹ:
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán Mỹ sử dụng hai phơng pháp căn cứ
vào hai nguyên tắc: nguyên tắc thực tế và nguyên tắc đối xứng.
Đối xứng đòi hỏi chi phí phải đợc phản ánh trên báo cáo thu nhập trong cùng
một kỳ phát sinh kết quả của các chi phí đó.
Theo nguyên tắc thực tế thì các khoản phải thu đợc phản ánh trên b¸o c¸o
thu nhËp ngay sau khi nã ph¸t sinh, thu nhập phát sinh vào lúc dịch vụ hoàn
thành hoặc hàng hoá đợc đem bán cho khách hàng.
Ngời ta sử dụng phơng pháp điều chỉnh để kế toán thu nhập vào kỳ mà chng
phát sinh và để đói xngs chi phí với thu nhập thì hệ thốn kế toán đợc gọi là kế
toán theo căn cứ để lại (accrual basis acounting). Kế toán theo căn cứ để lại dựa
trên quan điểm là kết quả kinh tế của một khoản thu chỉ phát sinh khi nó đợc
tạo ra chứ không phải khi doanh nghiệp nhận đợc tiền mặt. Tơng tự, một khoản
chi chỉ gây ảnh hởng khi quyền lợi đợc hởng hoặc đà sử dụng hết chứ không
phải khi tiền mặtđợc chi ra.
Ví dụ : Nếu doanh nghiệp hạch toán một việc mua nào đó trong tháng 12 thì

chi phí phải đợc phản ánh ngay trong tháng 12 cho dù doanh nghiệp có thể sẽ
chỉ phải chi trả tiền mặt vào tháng 1 năm sau.
Phơng pháp 2 là phơng pháp kế toán tiền mặt:
Theo căn cứ tiền mặt thì thu nhập đợc báo cáo khi nhận đợc tiần mặt và chi
phí đợc báo cáo khi tiền mặt đợc chi ra theo cách này không thực hiện điều
chỉnh với các khoản mục ứng trớc, trích trớc và để lại. Và nh vậy kết quả kinh
doanh thuần đợc tính nh chênh lệch giữa thu và chi tiền mặt.
Hoạt động bán hàng dợc ghi sổ khi hàng hoá đợc chuyển từ ngời bán sang
ngời mua, viƯc chun nµy chØ lµ thùc sù khi doanh nghiƯp gửi hoá đơn cho
khách hàng. Hóa đơn bán hàng có thể kèm theo giảm giá hoặc các chi phí cho
chuyên chở và có thể đợc trả bằng tiền mặt hay bị khách hàng mua chịu.
Doanh thu bao gồm doanh thu tính gộp trừ đi phần doanh thu do hàng bán bị
trả lại và phần doanh thu bị chiết khấu.
- Doanh thu tÝnh gép: Lµ tỉng sè cđa doanh thu b»ng tiền mặt và doanh thu
trả chậm của công ty trong một năm.
Bút toán ghi nhận doanh thu :
Nợ TK : Tiền mặt hoặc các khoản phải thu
Có TK: Doanh thu
Có TK: Thuế phải trả nhà nớc.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK: Doanh thu bị trả lại.
Có TK: Các khoản phải thu.
Doanh thu bị chiết khấu :
BT1)
Nợ TK: Các khoản phải thu
Có TK: Doanh thu
BT2)
23



Nợ TK: Tiền mặt
Nợ TK: Các khoản phải thu.
Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh , kế toán cần xác định
các khoản chi phí hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc đối xứng.
- Chi phí vốn hàng bán ghi nhận giá bán trên danh đơn của hàng mua vào
hàng bán tất cả các khoản chiết khấu cộng tất cả các khoản chi phí chuyên chở
phát sinh mà bên mua phải chịu. Khi hàng hoá đợc bán ra:
Nợ TK : Chi phí vốn hàng bán
Có TK: Tồn kho thành phẩm hàng hoá.
Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế
toán cần xác định các khoản chi phí hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù
hợp. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí nhằm duy trì và đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ nh chi phí vận chuyển, quảng cáo, lơng nhân viên bán hàng, khấu
hao thiết bị cửa hàng....
- Chi phí quản lý chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc vận hành
doanh nghiệp nh lơng nhân viên văn phòng, bảo hiểm, chi phí vật t văn phòng....
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
Thu nhập thuần từ
Doanh thu
Chi phí vốn
=
hoạt động kinh doanh
Thuần
hàng bán

-

Chi phí hoạt
động kinh doanh


2 . Kế toán Pháp:
Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ là các
hoá đơn báo đòi và hoá đơn báo có. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ bán
hàng:
- Giá bán dùng để hạch toán trên hoá đơn trừ giảm giá, bớt giá doanh nghiệp
chấp thuận cho khách hàng.
- Thuế thu đợc khi bán hàng không đợc hạch toán vào giá bán mà là khoản
doanh nghiệp thu hộ nhà nớc, sau này sẽ phải thanh toán.
- Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đà trừ vào tổng số tiền trên
hoá đơn nhng vẫn đợc tính vào giá bán hàng và đợc hạch toán nh một khoản chi
phí tài chính.
Phơng pháp hạch toán các nghịp vụ bán hàng
- Bán hàng thu tiền ngay:
Nợ TK 530, 512, 514 : Giá có thuế
Có TK 70( 701-709): Giá không thuế
Có TK 4457: Thuế TVA thu hộ nhà nớc
- Bán hàng cha thu tiền:
Nợ TK 411: Giá có thuế
Có TK 70 ( 701 -709) : Giá không thúe
Có TK 4457: Thuế TVA thu hộ nhà nớc
- Hàng không đúng quy cách phẩm chất bị trả lại:
Nợ TK 70 ( 701 -707 ) : Trị giá hàng bị trả lại
Nợ TK 4457 : Thuế của hàng bị trả lại
Có TK 411: Ghi giảm số nợ của khách hàng
- Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi:
24


Nợ TK 665: Chiết khấu dành cho khách hàng

Nợ TK 411, 512, 530 ... : Số còn phải thu
Có TK 70 ( 701 -709 ) : Giá không thuế
Có TK 4457 : th thu hé nhµ níc
+ ChiÕt khÊu sau hoá đơn báo đòi:
Nợ TK 665: Chiết khấu dành cho khách hàng
Nợ TK 4457: Thuế TVA phần chiết khấu
Có TK 411: Ghi giảm số nợ của khách hàng
- Giảm giá, bớt giá trên hoá đơn báo có:
Nợ TK 709: giảm thu nhập do giảm giá, bớt giá
Nợ TK 4457: Thuế TVA tính trên phần giảm giá, bớt giá
Có TK 411 : trừ vào khoản phải thu
- Bán hàng đà giao hàng nhng hoá đơn cha lập:
Nợ TK 418:Khách hàng hoá đơn cha lập-Giá có thuế
Có TK 70 ( 701 -709 ) : Giá không thuế
Có TK 4457 : Thuế TVA thu hộ nhà nớc
- Khi thanh toán tiền hàng ghi :
Nỵ TK 530, 512 ,514 : Thu b»ng tiỊn
Nỵ TK 413 : Th¬ng phiÕu sÏ thu
Cã TK 411 : Tỉng số tiền đà thu
- Các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh thờng đợc hạch toán nh
sau:
Nợ TK loại 6 ( 60- 65 , 681)
Có TK liên quan ( 530, 512, ...)
Cuối niên độ kế toán loại bỏ những chi phí , thu nhập ghi nhận trớc và tính
vào chi phí, thu nhập năm báo cao những khoản hoạt động năm nay nhng cha
có chứng từ. Sau đó kế toán kết chuyển chi phí, thu nhập vào
TK 12 - Kết quả niên độ.
VII. phân tích kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi
nhuận tiêu thụ :


1. Hệ thống các chỉ tiêu:
a) ý nghĩa của chỉ tiêu phân tích:
Tiêu thụ là một trong những vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu đề ra thì buộc doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh
tiêu thụ, mà muốn đẩy mạnh tiêu thụ thì đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích
một cách chi tiết các chỉ tiêu cũng nh đánh gía các nhân tố ảnh hởng trực tiếp
và gián tiếp đến tiêu thụ. Chính vì vậy, phân tích tiêu thụ phải có các nhiệm vụ
sau đây:
- Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lợng, mặt hàng và thời hạn tiêu
thụ.
- Xác định nguyên nhân ảnh hởng đến tiêu thụ và mức độ ảnh hởng của từng
nguyên nhân.
- Đề ra các biện pháp thiết thực, có khả năng thực thi không xa rời thực tế để
đẩy mạnh tiêu thụ.
Đồng thời với tiêu thụ là kết quả tiêu thụ thì khi đánh giá cần chú trọng:
- Đánh giá chung kết quả tiªu thơ
25


×