Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài 8 ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (tiếp theo) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.29 KB, 5 trang )

Bài 8
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (tiếp theo)

1. Hãy trình bày những đặc điểm của đồng bằng sông Hồng.
 Là đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình, đã được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.
 Đồng bằng rộng khoảng 15 000 km
2
, địa hình cao ở rìa phía tây và tây
bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô.
 Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa,
gồm các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước ; vùng ngoài đê hàng
năm được bồi tụ phù sa.
2. Hãy trình bày những đặc điểm của đồng bằng sông Cửu Long.
 Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hàng năm của sông Tiền và
sông Hậu.
 Diện tích khoảng 40 000 km
2
, là đồng bằng lớn nhất nước ta ; địa hình
thấp và phẳng.
 Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt ; về mùa lũ,
nước ngập trên diện rộng ; về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện
tích đồng bằng bị nhiễm mặn.
 Đồng bằng có các vùng trũng lớn là vùng Đồng Tháp Mười và vùng Tứ
giác Long Xuyên  Châu Đốc  Hà Tiên  Rạch Giá.
3. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì
giống và khác nhau ?
 Giống nhau :
+ Đều là hai đồng bằng được bồi đắp bởi phù sa sông, là hai đồng bằng có
diện tích lớn nhất nước.
+ Địa hình khá bằng phẳng, có đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho phát triển


nông nghiệp.
+ Trên đồng bằng có các hệ thống sông lớn, quanh năm bồi đắp phù sa và
cung cấp nước cho sản xuất.
 Khác nhau :
+ Đồng bằng sông Hồng có đê ven sông ngăn lũ, còn đồng bằng sông Cửu
Long thì không có đê.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn hơn, địa hình thấp hơn và
phẳng hơn. Do chịu tác động của sóng biển và thuỷ triều mạnh hơn nên diện tích
đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn hơn.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thông sông ngòi, kênh rạch chằng
chịt hơn.
4. Hãy trình bày những đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung.
 Dải đồng bằng ven biển có tổng diện tích khoảng 15 000 km
2
. Biển đóng
vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này.
 Đồng bằng phần lớn hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ
: Thanh  Nghệ  Tỉnh, Bình  Trị  Thiên, Nam  Ngãi  Định và các đồng
bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình
Thuận).
 Chỉ ở các cửa sông lớn mới có một số đồng bằng được mở rộng. Ở nhiều
đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải : giáp biển là cồn cát, đầm phá ;
giữa là vùng thấp trũng ; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng. Đất ở
các đồng bằng này có đặc tính nghèo chất dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông.
5. Hãy nêu các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi.
 Vùng đồi núi có nhiều cao nguyên rộng lớn, khá bằng phẳng là điều kiện
thuận lợi để hình thành và phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây
ăn quả ; có nhiều đồng cỏ rộng lớn để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài
các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở các vùng cao có thể trồng các loại cây và
nuôi các loài vật cận nhiệt và ôn đới.

 Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các loại cây
công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
 Phần lớn diện tích rừng ở nước ta tập trung ở vùng đồi núi vì thế phát
triển ngành lâm nghiệp là một thế mạnh lớn của vùng đồi núi.
 Là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng sản, đặc biệt các mỏ khoáng sản nội
sinh, đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
 Một thế mạnh kinh tế hết sức quan trọng của vùng đồi núi nước ta là phát
triển thuỷ điện, vì đây là vùng tập trung nhiều sông lớn, dốc, lắm thác ghềnh
nên tiềm năng thuỷ điện rất lớn.
 Với khí hậu mát mẻ, có nhiều phong cảnh đẹp, miền núi có nhiều điều
kiện để phát triển các loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng, nhất là du
lịch sinh thái.
6. Địa hình đồi núi nước ta có những mặt hạn chế nào ?
 Địa hình đồi núi nước ta tuy chủ yếu là đồi núi thấp nhưng bị chia cắt
mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc
khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
 Do mưa nhiều, sườn dốc mạnh nên miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai
như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ
phát sinh động đất. Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
 Miền núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào
mùa khô.
 Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, thường xảy ra,
gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
 Biên giới giữa nước ta với các nước chủ yếu là địa hình đồi núi hiểm trở
nên việc bảo đảm an ninh quốc phòng cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém.
7. Việc sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi Việt Nam đã gây
nên những hậu quả gì ?
Việc sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi không chỉ làm ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế và thay đổi môi trường sinh thái ở miền này mà
nó còn làm thay đổi môi trường sinh thái chung của cả nước. Việc khai thác

rừng không hợp lí sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như xói mòn đất, gây
ra lũ quét, sạt lở đất,
8. Địa hình miền đồi núi có quan hệ như thế nào với địa hình đồng bằng ?
Địa hình miền đồi núi có quan hệ chặt chẽ với địa hình đồng bằng. Những
hệ thống sông lớn mang phù sa từ miền đồi núi bồi đắp, mở rộng các đồng bằng
châu thổ. Sự sắp xếp của các dãy núi cũng ảnh hưởng đến sự phân bố của các
đồng bằng, nhiều dãy núi đâm ngang ra biển làm thu hẹp, chia cắt dải đồng bằng
ven biển. Địa hình đồng bằng có quan hệ chặt chẽ với địa hình đồi núi về mặt
phát sinh và các quá trình tự nhiên hiện tại, vì thế việc khai thác tự nhiên ở miền
đồi núi không hợp lí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái của đồng
bằng.
9. Hãy nêu các thế mạnh của khu vực đồng bằng ở nước ta.
 Đồng bằng là nơi có đất phù sa màu mỡ, địa hình bằng phẳng, nguồn
nước dồi dào, là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các
loại nông sản.
 Đồng bằng cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản,
thuỷ sản và lâm sản.
 Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp,
các trung tâm thương mại.
10. Hãy trình bày các hạn chế của khu vực đồng bằng ở nước ta.
 Khu vực đồng bằng ở nước ta thường xuyên chịu thiên tai (bão, lụt, hạn
hán, ), gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
 Đồng bằng sông Hồng do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê
không được tiếp tục bồi đắp phù sa dẫn đến đất bạc màu và tạo thành các ô
trũng ngập nước. Còn đồng bằng sông Cửu Long, do địa hình quá thấp nên
thường xuyên ngập lụt, chịu tác động mạnh của sóng biển và thuỷ triều, dẫn tới
diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn. Dải đồng bằng ven biển miền Trung thì
quá nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo dinh dưỡng,



×