Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài 9 THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.03 KB, 5 trang )

Bài 9
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

1. Biển Đông có những đặc điểm gì ?


Biển Đông là một trong các biển lớn của thế giới (biển rộng với diện
tích là 3,447 triệu km
2
), nguồn nước dồi dào.
 Biển Đông trải dài từ Xích đạo đến chí tuyến Bắc, nằm trong vùng nội
chí tuyến nên là một vùng biển có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió
mùa.
 Biển Đông là vùng biển tương đối kín. Hình dạng khép kín của vùng
biển tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng
của gió mùa.
 Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. Thành phần sinh vật
Biển Đông cũng tiêu biểu cho vùng nhiệt đới, số lượng loài rất phong phú.
2. Hãy cho biết mối quan hệ giữa hướng chảy của các dòng hải lưu với
gió mùa.
Hướng chảy của các dòng hải lưu chịu ảnh hưởng của gió mùa. Cụ thể :
vào mùa hạ các dòng hải lưu chảy theo hướng tây nam vì lúc này gió mùa mùa
hạ thổi mạnh theo hướng tây nam ; vào mùa đông, do gió mùa mùa đông thổi
theo hướng đông bắc nên các dòng hải lưu lúc này cũng chảy theo hướng đông
bắc.
3. Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta ?
Biển Đông rộng và chứa một lượng nước lớn là nguồn dự trữ ẩm dồi dào
làm cho độ ẩm tương đối của không khí thường trên 80%. Các luồng gió hướng
đông nam từ biển thổi vào luồn sâu theo các thung lũng sông làm giảm tính chất
lục địa ở các vùng cực tây của đất nước. Biển Đông làm biến tính các khối khí
đi qua biển vào nước ta. Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn,


làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu
bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè. Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang
nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hoà hơn.
4. Biển Đông có ảnh hưởng gì đến địa hình nước ta ?
Biển Đông đã tạo nên địa hình ven biển nước ta rất đa dạng và đặc sắc,
đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực 
bồi tụ diễn ra mạnh mẽ trong mối tương tác giữa biển và lục địa. Đó là các dạng
địa hình vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều
rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những
rạn san hô,…
5. Hãy cho biết ảnh hưởng của Biển Đông tới sự phát triển của hệ sinh
thái ven biển.
 Lượng ẩm cao do Biển Đông mang lại đã xúc tiến mạnh mẽ hơn cường
độ vòng tuần hoàn sinh vật vốn đã thuận lợi trong điều kiện khí hậu nhiệt đới
nước ta. Biển Đông đã mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, đó là điều kiện
thuận lợi để rừng phát triển xanh tốt quanh năm chứ không như cảnh quan sa
mạc, bán sa mạc nhiệt đới, cận nhiệt đới mà ta thấy ở một số nước có cùng vĩ độ
thuộc Tây Nam Á và Bắc Phi.
 Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có. Biển Đông mang
lại cho nước ta một diện tích rừng nhiệt đới ẩm thường xanh ngập mặn ven biển
khá rộng, có tới 450 000 ha, lớn thứ hai trên thế giới, sau rừng ngặp mặn
Amadôn ở Nam Mĩ. Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc
biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn, và hệ sinh
thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
6. Hãy trình bày các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Biển Đông.
 Tài nguyên khoáng sản :
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất
là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long hiện đang được khai thác. Các bể dầu khí Thổ
Chu  Mã Lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng
kể. Còn nhiều vùng có thể chứa dầu khí khác hiện đang được thăm dò.

+ Ngoài ra các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên
liệu quý cho công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng
ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có vài con sông
nhỏ đổ ra biển.
 Biển Đông đã cung cấp cho chúng ta một lượng hải sản lớn, giàu thành
phần loài. Trong Biển Đông có tới trên 2 000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng
vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ngoài
ra, trên các đảo, nhất là tại hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa, nước ta
còn khai thác được nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo
các loài sinh vật khác tập trung ven đảo.
7. Biển Đông đã gây ra những khó khăn gì cho nước ta ?
 Mỗi năm trung bình có 9  10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó
có từ 3 đến 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta. Năm bão nhiều có tới 8  10 cơn
bão, năm bão ít cũng 1  2 cơn bão. Bão qua Biển Đông gây mưa to, lượng mưa
đột ngột tăng lên, nước dâng nhanh, gió giật mạnh, sóng lớn làm phá huỷ các
công trình xây dựng, đắm chìm tàu bè và làm ngập mặn đất đai. Bão lớn, sóng
lừng, nước dâng là những thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường
xuyên đe doạ hàng năm, gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển
nước ta, nhất là vùng ven biển Trung Bộ.
 Sạt lở bờ biển : Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe doạ nhiều đoạn
bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
 Ở ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy
lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hoá đất đai.
8. Vấn đề quan trọng cần giải quyết trong chiến lược khai thác tổng
hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta là gì ? Phát triển tổng hợp kinh tế
biển của nước ta bao gồm những ngành nào ?
 Vấn đề quan trọng cần giải quyết trong chiến lược khai thác tổng hợp,
phát triển kinh tế biển của nước ta là sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển,
phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực thi những biện pháp phòng tránh

thiên tai.
 Phát triển tổng hợp kinh tế biển ở nước ta bao gồm các ngành : khai
thác khoáng sản biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản, giao thông vận tải
biển, du lịch biển.


×