Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

157 Báo cáo quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 (COM3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.77 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay của các doanh nghiệp
thì sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng là đối
tợng quan trọng của lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh. Để đảm báo cho một trong ba yếu tố trên thì
các quá trình sản xuất chạy đều và ăn khớp với nhau. Trong các doanh
nghiệp sản xuất chi phải nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá
thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ yếu trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc sử dụng nguyên liệu một cách hợp lý
tiết kiệm là biện pháp chủ yếu hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải tổ
chức tốt công tác quản lý hạch toán vật liệu từ quá trình thu mua, vận
chuyển liên quan đến dự trữ vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác hạch toán là khâu không thể thiếu đợc để
quản lý, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật t để từ đó tiến hành và góp
phần giảm những chi phí cần thiết trong sản xuất nhằm giảm giá thánhản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, để cung cấp đầy đủ
số lợng đầu vào trong quá trình sản xuất thì các doanh nghiệp phải có số
lợng vốn lu động nhất định nhng doanh nghiệp có sử dụng vốn lu động
thu mua đến khâu sử dụng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất tiết kiệm
vừa để chống mọi hiện tợng xâm phạm tài sản của đơn vị hoặc cá nhân.
để làm đợc điều đó các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý
làm kế toán là một đơn vị quản lý giữ vai trò quan trọng nhất.
Nhận thấy vai trò to lớn của công tác quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp, đồng thời nhận đợc sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy
giáo và các cô chú công tác tại phòng tổ chức lao động Công ty xây dựng
và lắp máy điện nớc em đà mạnh dạn chọn đề tài "Công tác quản lý
Nguyên Vật Liệu", tại Công ty xây dựng và lắp máy điện nớc : Nhằm
sáng tỏ những vấn đề vớng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn
thiện, bổ sung kiến thức kế toán đà tích luỹ đợc ở lớp.

Trang




Bè cơc b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp gåm c¸c phần sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong Doanh
Nghiệp .
Phần II: Một số đặc điểm tại Công ty xây dựng và lắp máy điện
nớc .
Phần III: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu.
Phần IV: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL.
Trên đây là toàn bộ công tác quản lý thực trạng công tác quản lý
nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng và lắp máy điện nớc . Do thời gian
thực tập còn ít và trình độ bản thân em con hạn chế nên báo cáo thực tập
của em không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Trang


Phần I
I. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong
Doanh Nghiệp

1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
1.1. Khái Niệm
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lợng nguyên vật liệu tiêu dùng
lớn nhất cho phép để sản xuất môtj đơn vị sản phẩm, hoặc để hoàn thiện
một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện tổ chức và
điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đa mức đó

vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết
kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sư dơng nguyªn vËt liƯu.
Møc tiªu dïng nguyªn vËt liƯu còn là căn cứ để tiến hành để tiến hành kế
hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho việc thực hiện
hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm
trong Doanh Nghiệp .
1.2. Phơng pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Phơng pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu có ý nghĩa quyết
định đến chất lợng các nớc đà đợc xác định.
Tuỳ theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của
từng Doanh Nghiệp mà lựa chọn phơng pháp xây dựng ở mức thích hợp
của tiêu dùng vật liệu sau đây.
Phơng pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
Phơng pháp thực nghiệm
Phơng pháp phân tích
1.2.1. Phơng pháp thống kê kinh nghiệm
Là phơng pháp dựa vào hai căn cứ:
- Căn cứ vào các số liƯu thèng kª vỊ møc tiªu dïng nguyªn vËt liƯu
cđa kú b¸o c¸o.
Trang


- Căn cứ vào kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến, rồi dùng
phơng pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức.
Ưu, nhợc điểm của phơng pháp này.
- Ưu điểm: Đơn giản dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh tróng,
phục vụ kịp thời cho sản xuất.
1.2.2. Phơng pháp thực nghiệm
Là phơng pháp dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với
những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi và kết quả đà tính

toán hoặc tiến hành sản xuất thử nhằm xác định, định mức cho kế hoạch.
- Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hợp phơng pháp thống
kê.
- Nhợc điểm: Cha phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hởng đến
định mức và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm có thể không phù hợp
với điều kiện sản xuất.
1.2.3. Phơng pháp phân tích
Thực chất của phơng pháp này là kết hợp việc tính toán về kinh tế
kỹ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hởng tới lợng tiêu hao nguyên
vật liệu, chính vì thế nó đợc tiến hành theo 3 bớc:
Bớc 1: Thu nhập và nghiên cu các tài liệu đến mức đặc biệt là về
các thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu chất lợng máy móc
thiết bị, trình độ tay nghề công nhân...
Bớc 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các
nhân tố ảnh hởng để tìm giải pháp xoá bỏ mọi lÃng phí, tiết kiệm mức
tiêu dùng vật liệu.
Bớc 3: Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số
sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đa ra một mức
tiêu dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp này định mức
tiêu dùng luôn nằm trong trạng thái đợc cải tiến.

Trang


Nhợc điểm: Nó đòi hỏi một lợng thông tin tơng đối lớn, toàn diện
và chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp
phải đợc tổ chức tốt. Một điều dễ nhận thấy khác đó là với một lợng
thông tin nh vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử lý thông tin có trình độ và
năng lực cao nhng dù nói thế nào thì đây vẫn là phơng pháp tiên tiến

nhất.

2. Đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất trong Doanh
Nghiệp.
Đảm bảo toàn vẹn về số lợng và chất lợng nguyên vật liệu là một
điều rất cần thiết trong Doanh Nghiệp vì nó là nơi tập chung thành phẩm
của Doanh Nghiệp trớc khi đa vào sản xuất và tiêu thụ.
2.1. Xác định lợng nguyên vật liệu cần dùng.
Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm cũng nh về sự
sản xuất đa dạng của các Doanh Nghiệp. Điều này cho thấy để đảm bảo
cho quá trình sản xuất không bị dán đoạn thì các Doanh Nghiệp cần phải
xác định một lợng nguyên vật liệu cần dùng cho mình, bởi vì mỗi lợng
vật liệu để xác định đủ đợc thì cần phải dựa vào mức tính toán kỹ lỡng
cũng nh mức tính của mỗi sản phẩm đợc tạo ra và số lợng sản phẩm là
bao nhiêu.
2.2. Xác định lợng nguyên vật liệu cần dự trữ.
Để xác định đợc một lợng nguyên vật liệu cần đợc dự trữ thì phải
dựa vào mức tạo ra sản phẩm trong tơng lai của Doanh Nghiệp, và để
tránh sự biến động của vật liệu. Do đó việc dự trữ nguyên vật liệu của
Doanh Nghiệp, cũng nh các Doanh Nghiệp khác là rất cần thiết!
- Đại lợng dự trữ vật t cho sản suất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố
khác nhau. Các nhân tố ảnh hởng đại lợng dự trữ vật t cho sản xuất
Doanh Nghiệp là:
+ Lợng vật t tiêu dùng bình quân trong một ngày số lợng này phụ
thuộc vào quy mô sản xuất mức chuyên môn hoá của Doanh Nghiệp và
phụ thuộc vào mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm.
Trang


+ Tình hình của Doanh Nghiệp có bán và thu đợc tiền bán hàng

hay không.
+ Trọng tải và tốc độ của các phơng tiện vận chuyển.
+ Thuộc tính tự nhiên của vật t
Khi phân tích tình hình dự trữ vật t cần phân biệt rõ các loại dự trữ,
có ba loại dự trữ:
2.2.1. Lợng dự trữ thờng xuyên:
Dự trữ thờng xuyên là lợng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản
xuất diễn ra liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thờng.
Lợng dự trữ thờng xuyên mỗi loại tính theo công thức:
DTTX = TCƯ x ĐMTH
Trong đó:
DT: Lợng dự trữ thờng xuyên
TCƯ: Thời gian (ngày) cung ứng trong các điều kiện bình thờng
ĐMTH: Định mức sử dụng (tiêu thụ cho một ngày)
2.2.2. Lợng dự trữ bảo hiểm
Lợng dự trữ bảo hiểm là lợng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản
xuất tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình thờng.
Để xác định mức dự trữ bảo hiểm có thể dựa vào các cơ sở sau:
Mức thiệt hại vật chất do nguyên vật liệu gây ra.
Các số liệu thống kê về số lần, lợng nguyên vật liệu cũng nh số
ngày mà ngời cung cấp không cung ứng đúng hạn.
Các dự báo về biến động trong tơng lai.
Lợng dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể đợc xác định theo công thức
đơn giản sau:
DTBH = TSL x ĐMTH
Trong đó:
DTBH: Lợng nguyên vật liệu dự trữ thơng xuyên.
TSL: Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện
ĐMTH: Định møc cho mét ngµy
Trang



Thêi gian cung øng sai lƯch so víi dù kiÕn đợc xác định bằng phơng pháp thống kê kinh nghiệm và sắc xuất sảy ra trong thực tiễn.
2.2.3. Lợng dự trữ tối thiểu cần thiết
Để hoạt động đợc tiến hành bình thờng trong mọi điều kiện Doanh
Nghiệp phải tính toán, lợng nguyên vật liệu dự trữ tối thiểu cần thiết bằng
tổng của lợng dự trữ thờng xuyên và dự trữ bảo hiểm.
DTTTCT = DTTX + DTBH
Trong đó: Lợng dự trữ tối thiểu cần thiết.
Ngoài ra Doanh Nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm
lợng dự trữ theo mùa.
2.3. Xác định lợng nguyên vật liệu cần mua.
Căn cứ vào kế hoạc sản xuất của tháng, quý và trên cơ sở nhu cầu
vật t đợc phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm cung cấp thích
hợp để đảm bảo nguyên vật liệu đúng chất lợng, đủ về số lợng, hợp lý về
giá cả.
3. Xây dựng mua sắm nguyên vật liệu
Kế hoạch xây dựng mua sắm nguyên vật liệu là phải có sự thống
nhất giữa các phòng ban với nhau, khi mỗi chu kì sản xuất ra sản phẩm
thì phải bắt đầu từ đâu, phải mua sắm những loại vật liệu nào để cho vừa
đủ với nó, để từ đó lên kế hoạch mua sắm. Và việc mua sắm cần giao cho
một đội chuyên trách nhiệm về mua sắm hoặc một ngời trong phòng ban
mua sắm tuỳ theo mô hình cũng nh cách sắp xếp phòng ban của Doanh
Nghiệp.
3.1 Trong hiện tại
Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm kiếm hiếu kỳ thị trờng từ đó đa ra việc xây dựng mua sắm.

4. Tổ chức thu mua và tiÕp nhËn nguyªn vËt liƯu.
4.1 Tỉ chøc thu mua
+ Tỉ chức các hợp đồng thu mua


Trang


+Kiểm tra chất lợng, số lợng nguyên vật liệu
+ Tổ chức về bến bÃi, kho của từng loại nguyên vật liƯu
+Tỉ chøc s¾p xÕp vËt liƯu
4.2. Tỉ chøc tiÕp nhËn nguyên vật liệu
+ Tiếp nhận chính xác số lợng, chất lợng, chủng loại của nguyên
vật liệu theo đúng quy định trong hợp đồng
+ Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa ®iĨm tiÕp nhËn ®Õn kho
Doanh NghiƯp, tr¸nh h háng mÊt mát. Mặt khác công tác tiếp nhận
nguyên vật liệu phải quán triệt một số yêu cầu:
Mọi vật t hàng hoá tiếp nhận đều phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm
nghiệm.
Xác định chính xác số lợng, chất lợng và chủng loại.
Phải có biên bản khác xác nhận có hiện tợng thừa thiếu sai hỏng
quy cách.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho lắm chắc số lợng,
chất lợng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng của vật liệu,
hạn chế sự nhầm lẫn, thiếu chách nhiệm có thể xẩy ra.

5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
Muốn tổ chức bảo quản nguyên vật liệu tốt thì các Doanh Nghiệp
phải xác định đợc tính lý hoá của nguyên vật liệu để sắp xếp nguyên vật
liệu đúng với cơ sở khoa học của nó để tránh tình trạng hoen rỉ. Hơn nữa
Doanh Nghiệp phải xây dựng nội quy, chế độ trách nhiệm và chế độ
kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu.


6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Tuỳ theo mô hình sản xuất của Doanh Nghiệp mà hình thức cấp
phát nguyên vật liệu là khác nhau. Nhng nói chung là các Doanh Nghiệp
khi cấp phát phải thong qua các chuẩn mực nh phải cã c¸c thđ tơc c¸c

Trang


phiếu biên bản, ghi nhận giữa ngời cấp phát và ngời đợc cấp phát để
tránh tình trạng nhầm lẫn nhiều lần.

7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu là hình thức thanh quyết
toán các nguyên vật liệu nhập vào và xuất ra dựa theo từng nguyên vật
liệu mà Doanh Nghiệp có thể thanh toán ngay hay nợ, tạm ứng hoặc trả
chậm của các đơn đặt hàng hay bán ra.

8. Tổ chức thu håi c¸c phÕ liƯu, phÕ phÈm
PhÕ liƯu, phÕ phÈm cđa các Doanh Nghiệp là có nhiều loại khác
nhau. Nhng mỗi loại đều có thể sử dụng và đa vào tái sản xuất, vì thế việc
tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần phải có tổ chức tốt để nhằm vào
việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhằm giảm chi phí gía thành.

III. Những nhân tố ảnh hởng tới công tác quản lý vật
liệu trong Doanh Nghiệp.
1. Nhân tố chủ quan
+ Về phơng pháp đánh giá vật liệu xuất kho
+ Về phơng pháp đánh giá vật liệu nhập kho
+ Về cách mà hoá vật liệu
+ Về quản lý kho

+ Về khâu thu mua
+ Về số lợng vật liệu...
2. Nhân tố khách quan
+ Do địa bàn quản lý nguyên vật liệu rộng
+ Do có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu
+ Do có sự phụ thuộc vào các quá trình sản xuất sản phẩm
+ Về số lợng nguyên vật liệu quá lớn, đa dạng về chủng loại và có
tính chất lý, hoá riêng biệt.

Trang


VI. Phơng hớng sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu
1. Những quan điểm sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên
vật liệu.
Các kho bÃi đảm bảo vật t hàng hoá cho quá trình tham ra vào sản
xuất, sử dụng triệt để nguồn vật liệu sẵn có trong địa phơng.
Căn cứ vào biểu cung cấp vật liêu cần thiết cho từng giai đoạn sản
xuất.
Định mức dự toán và dự toán có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ
thấp giá thành.

Trang


phần II
Đặc điểm tình hình chung
của công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 240 .
----------------*--*--*-----------------a. giới thiệu chung về công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 240
1.đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty
1. quá trình hình thành và phát triển công ty
- Công ty quản lývà sửa chữa đờng bộ 240 là
doanh nghiệp đợc nhà nớc thành lập theo QĐ 471 / TCCB-LĐ ngày 25
tháng 3 năm 1998 của bộ giao thông vận tải , trên cơ sở
chuyển đổi từ phân khu quản lý,sửa chữa đờng bộ 230 .
- Tên giao dịch công ty Quản Lý và sửa chữa đờng bộ 240
-Trụ sở Km 10 đờng 5 ( hà nội - hải ph
dơng xá-gia
lâm-hà nội .
tel: 04. 8 276 303 * fax 04. 8 276 303
- Nhiệm vụ của công ty là quản lý và sửa chữa thờng xuyên trên 2
tuyến quốc lộ :
+Quốc lộ 5 ( cầu chui- gia lâm -hà nội đến ngà ba tôn
đức thắng -hải phòng )
+Quốc lộ 183 (Nối từ tiền trung -nam sách- hải dơng đến ngÃ
ba quốc lộ 18 sao đỏ- chí linh -hải dơng )
Đây là tuyến đờng giao thông rấtv quan trọng nằm trong vùng tam
giác kinh tế ( hà nội -hải phòng -quảng ninh ) ,mới đợc cải
tạo đầu t nâng cấp
2. Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty .
-Kể từ ngày thành lập, công ty hoạt động động có hiệu quả đà đạt đợc
kết quả tốt , với đội ngũ cán bộ đoàn kết ,đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành
nghề, kỹ s có trình độ cao nắm vững các phơng pháp thi công tiến , cùng
Trang


với đội ngũ công nhân có tay nghề cao , có kinh nghiệm và có ý thức lao
động tốt , công ty luôn tự tin vào kết quả đà đạt đợc và trong tơng lai .
Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của công ty :

TT Chỉ tiêu
1

Năm1999

Năm 2000

Năm 2001

Doanh thu bán hàng
37.158.668.565 24.283.588.105 55.947.695.453

2

Lợi nhuận trớc thuế
từ hoạt động kinh
doanh

968.368.045

946.866.250

898.944.420

3

Các khoản nộp ngân
sách

1.139.147.445


1.690.291.445

3.065.566.630

4

Thu nhập bình quân

1.249.512

1.036.236

1.336.537

5

-Vốn kinhdoanh

6.812.300.533

1.036.236

6.724.417.953

-Vốn lu động

2.371.943.626

2.471.987.543


2.537.194.362

-Vốn cố định

4.440.356.907

4.440.356.907

4.487.223.590

ii.đặc điểm của bộ máy công ty:
Tổ chức của bộ máy công ty :
-Xuất phát từ đặc điểm bộ máy cơ bản của nghành xây lắp , nhng đặc
thù của công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 240 là quản
lý và sửa chữa trên một địa bàn tơng đói ổn định thờng xuyên ,nên bộ
phận quản lý của công ty đợc tổ chức thành bộ phận chuyên môn hoá
theo chức năng .
Công ty thùc hiƯn chÕ ®é mét thđ trëng víi sù t vấn của các bộ
phận chức năng , nhiệm vụ đợc phân chia rõ ràng đói với từng cá nhân
đợc đào tạo
:Biểu 1 :Mô hình tổ chức bộ máy gián tiếp của công ty nh sau :

Giám đốc
Trang


Phó



Phó


Phòng
t

Ngoài ra só cán bộ công nhân viên trực tiếp các đơn vị đợc phân bổ nh
sau :
ba hạt quản lý đờng gồm :
99 ngời
Ba đội thu phí cầu đờng gåm ; 363 ngêi
Mét tá kiÓm tra thu phÝ : 19 ngời
Bộ máy gián tiếp: 34 ngời

2.chức năng nhiệm vụ của công ty quản lý và sửa chữa
đờng bộ 240 .
-Công tycó trách nhiệm quản lý mọi mặt về cơ sở vật chất trên hai đoạn
đờng :
+quốc lộ 5 (cầu chui -gia lâm - hà nội đến ngà ba tôn đức thắng ) dài
93 Km .
+ Quốc lộ 183 (Nối từ tiền trung -nam sách - hải dơng đến
ngà ba sao đỏ quốc lộ 18 chí linh -hải dơng) dài 23 Km.
Cụ thể là chịu trách nhiệm trông coi , bảo vệ , thu phí cầu đờng , tu
sửa định kỳ, chăm sóc ( mặt đờng , lan can , vỉa ba toa , hệ thống đèn
,điện , cây xanh ).
- công ty quản lý hai trậm thu phí (tiền trung , cầu
bình ) . Tuyến đơừng công ty quản lý là trọng tâm của tam
giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng _Quảng Ninh , là một trong
những tuyến đờng sạch đẹp , hiện đại nhất nớc ta hiện nay . Do
đó nhà nớc đà dao trách nhiệm cho công ty thu lÖ phÝ nép


Trang


ngân sách nhà nớc , lấy kinh phí tu sửa bảo quản một cách thờng
xuyên . Công ty luôn nhận thức đợc chức năng nhiệm vụ của
mình và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đợc dao nh tuyến đờng không xảy ra mất các tài sản của nhà nớc mà công ty chịu
trách nhiệm , tuyến đờng luôn đợc sạch đẹp , vệ sinh . Để đạt
đợc mục tiêu này công ty có các đội chuyên làm vệ sinh đờng
và chăm sóc cây cảnh quét rác cắt cỏ ,tới bón cây , sơn (cầu ,
vạch phân cách ,,vạch giảm tốc độ ... ). Về đêm công ty có bảo
vệ trông coi tuyến đờng mình quản lý , chính vì sự gắn bó với
con đờng nên bất cứ đoạn nào bị hỏng hoặc có sự cố đều đợc
công ty sả ngay tức thời 24/24 giờ trong ngày .Tạo điều kiện có
việc làm cho nhiều ngời lao động ,đem lại lợi nhuận cho công
ty và nhà nớc , cũng nh cong nhân lao động .
Nhận xét : Để đạt đợc những chỉ tiêu của nhà nớc dao cho một kết quả
tốt nh vậy là sự phấn đấu không ngừng mệt mỏi của tập thể công ty và sự
đoàn kết gắn bó . Công ty có đờng lối chiến lợc đúng đắn céng víi ý
thøc tỉ chøc kû lt tèt , ®éi ngũ công nhân viên trẻ nhiệt tình trong nghề
. Tuổi đời của công ty còn trẻ xong dà đạt đợc những kết quả đáng khích
lệ là điểm nổi bật cho các doanh nghiệp khác học tập và noi theo .

3.mối quan hệ giữa các phòng ban của công ty quản lý
và sửa cữa đờng bộ 240 .
Công ty có mối quan hệ chặt chẽ , cùng nhau phối hợp hoạt động để
bộ máy công ty làm việc có hiệu quả đa công ty phát triển vững mạnh .
@ Giám đốc phụ trách chỉ đạo chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và cùng hai phó giám đốc ( Phó giám đóc phụ
trách thu phí và phó giám đốc phụ trách đờng ) phân bổ hợp lý công việc

trên cơ sở chức năng nhiệm vụ thực tế .
Thực hiện chế độ giao ban định kỳ để kiểm tra những vớng mắc của
đội .
@ .Các phòng ban nghiệp vụ ;
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình , các phòng ban có trách
nhiệm thực hiện các quyết định của giám đốc công ty , giải quyết hỗ

Trang


trợ theo quy định ,mọi yêu cầu đặt ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh .
- Phòng vật t thiết bị : Thực hiện mua sắm cung ứng ,theo dõi
việc sử dụng vật t của các công trình. Đề ra các biện pháp sử lý
xe , thiết bị, lạp kế hoạch sửa chữa điều động thiết bị xe, máy
phục vụ công trình tồan công ty.Xây dựng định mức ca máy
thực tế nhằm khai thác hết công suất của máy .
Qui trình công nghệ của công ty :
Sơ đồ công nghệ sửa chữa cầu , đờng .
xác dịnh đoạn
Xác định đoạn
Thi công hạ bộ
đờng, cầu bị
cầu, đờng bị hỏng
hỏng
Thi công phần mấu
nền móng .
Ngiệm thu,
bàn giao


Thi công dầm,
mặt đờng
công tác
hoàn thiện

Thi công mặt cầu lan can
dải nhựa .

~ Lập kế hoạch và ký kết các hợp đồng sản xuất .
~ Thực hiên kế hoạch cung ứng vật t , định mức .
-Phòng hành chính :
~ Phối hợp thờng xuyên với các ban nghiệp vụ , giải quyết giấy tờ
văn th liên quan đến sản xuất kinh doanh .
-Phòng tổ chức CB-LĐ :
~Tính lơng cho các đọi , các phòng ban kịp thời đầy đủ .
~ Nguyên cứu xắp xếp tổ chức cán bộ quản lý , điều động lao
động ...
-Phòng tài chính kế toán :
~tổ chức thực hiện công tác hạch to¸n .

Trang


~Chịu trách nhiệm cung ứng tài chính , thanh quyết toán các công
việc do công ty thực hiện .
~ Kiểm tra chứng tờ trong việc thực hiện hợp đồng...
-Phòng quản lý giao thông :
~trực tiếp quản lý giám sát 3 hạt đờng ( tu sửa 'trồng cây , trông
nom, chăm sóc cây , báo vệ sửa điện đèn chiiêú sáng của đờng ).


iiđặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty quản lý
và sửa chữa đờng bộ240.
Đặc điểm :
-Bộ máy kế toán của công ty Quản lý và sửa chữa đờng bộ
240 gồm 6 ngời tổ chức theo mô hình tập trung tại phòng kế toán của
công ty kể từ hạch toán ban đầu đến lập báo cáo tài chính . ở các bộ
phạn thuộc (Hạt thu phí - Hạt quản lý đờng ) không tổ chức bộ máy kế
toán cũng nh hạch toán riêng mà các đội thu phÝ chØ tiÕn hµnh ghi chÐp
råi gưi sè liƯu vỊ phòng kế toán ,sau đó chuyển các chứng từ số liệu về
phòng kế toán công ty sẽ vào số liệu trong máy , tổng hợp các quyết
toán công trình , tÝnh doanh thu , chi phÝ , cuãi quÝ sÏ đa ra bảng cân đối
TK và bảng kết quả hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh doanh .

Trang


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty quản lý và sửa
chữa đờng bộ 240 :

Kế toán trởng

KT
Tổng hợp

Kế toán
VT-TB

Kế toán
T.lơng


Kế toán
TM-TGNH

Thủ quỹ

Với chức năng là tham mu cho phó giám đốc công ty, tổ chức triển
khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính , thông tin kinh tế và hạch
toán kinh tế theo điều lệ và hoạt động kinh tế tài chính của công ty ,
đồng thời kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công
ty theo đúng pháp luật . Qua đó , đòi hỏi các công nhân viên trong
phòng kế toán phải thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của mình .
@. Kế toán trởng ( phụ trách phòng kế toán ) : phụ trách chung chịu
trách nhiệm trớc ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế . Đồng thời
có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán , hớng dẫn chỉ đạo
cho các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý , tiến hành bố trí ,
sắp xếp nhân sự và công việc trong phòng .
@. Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất vàb tính
giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình , cuối
quý thành lập các bản báo cáo tài chính nh : Bảng cân đối kế toán , báo
cáo hoạt động sản xuất kinh doanh .
@. Kế toán thanh toán tiiền lơng : Thực hiện theo dõi phải thu khách
hàng , phải trả cho ngời cung cấp ,theo dõi các khoản tạm ứng cho công
trình , hạng mục công trình , đồng thời thanh toán tiền lơng cho công
nhân viên chức , các khoản trích lơng ...

Trang


@. Kế toán vật t thiết bị : Theo dõi chi tiết kịp thời việc cung cấp
nguyên vật liệu cho quá trình thi công , theo dõi sự tăng giảm tài sản

cố định và trích khấu hao tài sản cố định .
@. Kế toán TM-TGNH : Theo dõi các khoản thu chi bằng tiền
mặt ,tiền gửi ngân hàng của công ty diễn ra trong từng ngày ( tuần
tháng, quí ) tiến hành đối chiếu và thu quỹ .
@Thủ quỹ : Thực hiện quan hệ giao dịch , theo dõi các khoản thu chi
bằng tiền mặt và lập báo cáo quỹ .
ã .Về hệ thống sổ kế toán :
Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 240 là donh nghiệp nhà nớc có
t cách pháp nhân , hạch toán theo chế độ kế toán nhà nớc ban hành .việc
ghi sổ kế toán đợc thực hiện theo chế độ kế toán nhà nớc ban hành .
Việc ghi sổ kế toán đợc thực hiên theo hình thức nhật ký chung , hình
thức này rất thích hựp trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ số lợng tài
khoản sử dụng khong nhiều không nhiều thuận tiện áp dụng cho kế
toán bằng tay và bằng máy .
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng
là ph ơng pháp kê khai thờng xuyên . công ty tính thuế giá trị
gia tăng theo phơng ph¸p khÊu trõ .

Trang


PHần III
I. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại
Công ty xây dựng và lắp máy điện nớc

1. Đặc điểm và cách phân loại nguyên vật liệu tại công
ty.
1.1. Đặc điểm
Nguyên vật liệu của công ty thờng là những loại khan hiếm và đồ
sộ, một phần vật liệu đợc thu mua từ nớc ngoài nh một phần nhập trong

nớc nh ( Xi măng, sắt, nhựa, đờng, gạch...). Nhng cho dù các vật liệu đợc
thu mua theo nguồn nhập nào nói chung khi về đến công ty đều không đợc phép hao hụt, thanh toán và nhận theo đúng số lợng thực tế nhập kho
với chất lợng và quy cách của vật liệu phù hợp với yêu cầu sản xuất với
kế hoạch của phòng.
- Xuất phát từ đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi
sản phẩm ở mỗi công trình tại công ty là khác. Điều đó cho thấy để đảm
bảo quá trình sản xuất và chất lợng của sản phẩm công ty đà phải sử dụng
một khối lợng vật t tơng đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đối với loại sản
phẩm khác nhau thì cần có nguyên liệu tạo lên các sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Đối với công trình thi công xây dựng các công trình dân
dụng, thuỷ lợi nguồn nguyên liệu chính để sản xuất thi công là Xi măng,
gạch, đá, sắt...

1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trong quá trình sản xuất pù hợp
với đặc điểm tác dụng của tờng loại nguyên vật liệu đối với từng sản
phẩm và giúp hạch toán chính xác một khối lợng vật liệu tơng đối lứn và
đa dạng về chủng loại thì việc phân loại nguyên vật liệu tại công ty quả là
một điều khó khăn. Vì đối với mỗi loại sản phảm thì dùng những nguyên
vật liệu chính, phụ để tạo nên sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên có thể căn
cứ vào công dụng của nguyên vật liệu trong quá tình sản xuất nguyên vật
Trang


liêụ trong quá tình sản xuất nguyên vật liệu của công ty đợc chi thành các
loại chủ yếu sau.
- Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên
sản phẩm gồm các loại:
+ Xi măng
+ Sắt thép

+ Gạch, đá...
- Nguyên vật liệu phụ bao gồm nhiều loại, chúng có tác dụng khác
nhau nhằm tạo nên hình dáng thẩm mỹ của từng loại sản phẩm tăng thêm
chất lợng sản phẩm kích thích thị hiếu của ngời tiêu dùng nh sau:
+ Sơn bả, đinh
+ Quần áo bảo hộ lao động...
- Nhiệm vụ: là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho hoạt động của máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải nh:
+ Xăng dầu
+ Than củi
+ Hơi đốt....
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng
thay thế, sửa chữa các máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải của Doanh
Nghiệp nh:
+ ốc vít
+ Một số thiết bị khác
+ Vật kết cấu...
- Vật liệu khác: là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên
gồm phế liệu do quá trình sản xuất loại ra nh sắt, thép, gỗ vải vụn hay
phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định ...

Trang


2. Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty
- Hiện nay công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau đợc
quản lý ở nhiều kho khác nhau do vậy công tác quản lý các loại vật liệu
gặp nhiều khó khăn bởi sự đa dạng về chủng loại của vật liệu do công ty
thi công thờng là cã nhiỊu lo¹i vËt liƯu cång kỊnh, dÏ hoen rØ, nhiên liệu
nh xăng dầu. Vì vậy đòi hỏi công ty phải có các hệ thống bÃi kho đủ các

tiêu chuẩn đảm bảo an toàn trong quản lý.
Công ty xây dựng và lắp máy điện nớc quản lý nguyên vật liệu
trên khía cạnh sau:

3. Đánh giá vật liệu
Công ty quy định: kế toán nhập xuất tồn kh vật liệu phản ánh theo
giá vốn thực tế.
3.1 Trong khâu quản lý thu mua
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tháng, quý và trên cơ sở nhu cầu vật
t đợc xét duyệt phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn
cung cấp thích hợp, đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lợng
3.2. Khâu bảo quản
Vì công ty là một công ty thi công các công trình nên việc bảo
quản vật liệu là rất khó. Nhng công ty đà cố gắng sắp sếp nguyên vật liệu
một cách hợp lý, gọn gàng nói chung là tơng đối tốt
3.3. Khâu dự trữ xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu ở công ty chỉ
cần khi có các công trình, tuy nhiên công ty cũng cần dự trữ một số
nguyên vật liệu để tránh sự biến động về giá cả trên thị trờng đồng thời
không làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh

Trang


Bảng tổng hợp dự trữ nguyên vật liệu
Tên vật t
MÃ vật t
Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tên
Xi măng
Hoàng Thạch

Kg
36.000
776.000 27.936.000
sắt
Kg
80.000
6.000
48.000.000
6
sắt
Kg
8.000
7.000
56.000.000
8
Ngoài ra công ty còn dự trữ một số dụng cụ khác để phục vụ cho
các công trình cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng qua bảng
tổng hợp của công ty là tơng đối lớn.

3.4. Khâu sử dụng
Công ty sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý tiết kiệm, không
lÃng phí dựa vào cơ sở các định mực và dự toán có ý nghĩa quan trọng
trong việc hạ thấp chi phí sản xuất từ những đặc điểm trên cho thấy công
tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty không ít gặp những khó khăn. Hạ
thấp chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất sử dụng tiết kiệm không lÃng
phí là biện pháp tichs cực nhằm hạ giá thành sản phẩm góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên là một công ty xây dựng dới hình thức nhiều hạng
mục công trình nên việc quản lý một khối lợng nguyên vật liệu lớn và có
nhiều chủng loại đòi hỏi công ty phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp

quản lý ở nhiều khâu nh thu mua, sử dụng, đặc biệt là khâu dự trữ có nh
vậy mới đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lợng cho sản xuất.

4. Định mức tiêu hao vật liệu của công ty.
Là một công ty có sản phẩm chủ yếu là các công trình mà các
công trình chủ yếu là do đấu thầu có sự chủ định trớc của các công ty
khác cho nên công ty xây dựng điện nớc số 3, xây dựng tiêu hao vật liệu
theo kế hoạch sản xuất và bàn giao công trình và đơn đặt hµng.

Trang


5. Trong khâu tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Công ty tổ chức cấp phát theo yêu cầu của mỗi công trình, mỗi khi
cấp
Phát công ty cấp phát thờng làm các th mục xuất kho theo đúng
chuẩn mực của công trình và còn lập các biên bản và giấy xác nhận của
công ty vào các công trình khi đợc cấp phát.
VD: Công ty thi công đội xây dựng số 1 viết giấy cấp phát gửi nên
phòng kế hoạch yêu cầu đợc cấp phát 20 tấn xi măng cho đội để tiếp tục
thi công tiếp công trình.

6. Tổ chức thanh quyết toán vật liệu.
Vì là công ty xây dựng các công trình hạng mục nên nguyên vật
liệu mua về thờng chuyển thẳng tới chân công trình thi công. Nh đà nói
trên vì xây dựng các công trình hạng mục nên khối lợng vật liệu thi công
thờng là lớn nên công ty tổ chức thanh quyết toán vật liệu nh sau:
Trả bằng tiền
Trả bằng tiều tạm ứng
Trả chậm

VD: Ngày 20/ 1/2002 Công ty xây dựng và lắp máy điện nớc số
3. Mua xi măng Hoàng Thạch của công ty xi măng Hoàng Thạch là 20
tấn. Khi đó số tiều tạm ứng đợc đa cho ông Mạch ở phòng kế hoạch đi
mua
7. Trong kh©u tỉ chøc thu håi phÕ liƯu, phÕ phÈm :
PhÕ liƯu, phÕ phÈm thu håi cđa c«ng ty cã thĨ là sắt thép vụn, bao
xi măng ... Có thể sử dụng vào các công việc hữu ích nh che ma cho các
công việc khác hoặc có thể bán ra ngoài để tái sản xuất. Hiện nay số
công trình công ty đang thi công không phải là lớn nều tính riêng từng
công trình thì số phế liệu, phế phẩm thu hồi không phải là lớn, nhng tính
tổng giá trị các công tr×nh th× sè phÕ liƯu, phÕ phÈm thu håi th× không
phải là nhỏ.
Trang


Công tác tổ chức thu hồi các phế liệu, phế phẩm của công ty là tơng đối tốt bởi vì công ty nhận thấy rõ giá trị của phế liệu, phế phẩm thu
hồi. Công ty đà thành lập một đội để làm công tác trên. Vì thế nó đà tiết
kiệm chi phí vật liệu, nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm 8.
Công tác quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu
Đối với bất cứ một loại nguyên vật liệu nào khi nhập, xuất kho
phải ghi lập chứng từ đúng thủ tục kế toán đầy đủ, kịp thời theo ®óng chÕ
®é nhµ níc ban hµnh.
Thđ tơc nhËp kho
Theo chÕ độ kế toán quy định tất cả các nguyên vật liệu khi về
đến công ty cần phải tiến hành thủ tục nhập kho
Khi vật liệu về đến công ty, ngời chịu trách nhiệm mua vật liệu có
hoá đơn bán hàng ( do ngời bán giao cho). Từ hoá đơn đó, thủ kho vào sổ
cái chính của kho vật t, thu kho có trách nhiệm tra sổ vật t đó về số lợng,
chủng loại, quy cách và chất lợng. Sau đó thu kho ký vào sổ cái chứng
minh số vật t đà nhập, hoá đơn chuyển lên phòng kế toán, kế toán viên

kiểm tra chứng từ để viết phiếu nhập kho sau đó thủ kho ký vào phiếu
nhập để ghi vào thẻ kho
Phiếu nhập kho đợc nhập thành 3 liên và đầy đủ chữ ký của kế
toán, thủ kho, ngời mua hàng, thủ trởng đơn vị.
Liên 1: Phòng kế toán lu lại
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Giao cho ngời mua hàng để thanh toán giá trị
nguyên vật liệu nhập kho đợc tính.

Trang


Mẫu 05-VT
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Ngày

tháng

năm

* Biên bản kiểm nghiệm gồm
Ông : Hoàng Văm Thám

Trởng ban

Ông: Nguyễn Văn Tuất

Uỷ viên

Bà: Nguyễn thị Thuỷ


Uỷ viên

* ĐÃ kiểm nghiệm các loại vật t
1. Xi măng: Hoàng Thạch
2. Sắt

: 8 9

*Kết luận: các loại vật t trên đúng quy cách, đúng phẩm chất. Vật
t đạt tiêu chuẩn nhập kho
Uỷ viên 1


Uỷ viên 2


Trëng ban


Trang


×