Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

193 Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.41 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
lời nói đầu
Sau mời năm thực hiện đờng lối đổi mới, đất nớc ta đã đạt đợc nhiều thành
tựu quan trọng. Đại hội VIII của Đảng với chủ trơng thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Đảng ta đặt ra trọng tâm là đầu t cho công nghiệp, xây dựng, đó
chính là tiền đề thực hiện công nghiệp ho-á, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên thời
gian qua ngành xây dựng nỏi lên nhiều vấn đề nh tham nhũng, thất thoát vật t,
lãng phí tài sản, tiền của nhà nớc và nhân dân.
Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý và
điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế. Đồng thời trong kinh tế thị trờng
doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, và muốn kinh doanh thì phải gián tiếp bằng
ngôn ngữ kinh doanh. Không có kế toán là kinh doanh mò mẫn và chỉ phù hợp với
buôn bán và tổ chức sản xuất nhỏ.
Trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp phải có những thông tin chính xác
về giá thành sản phẩm, sản xuất ra từ đó có cơ sở xác định giá bán sản phẩm và
hàng hoá. Xác định chính xác về giá bán hàng hoá và sản phẩm không những giúp
cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo lợi nhuận cho mình. Lợi nhuận cho mình đó là
yếu tố sống còn mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại trên thị trờng đều phải
thực hiện.
Để xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có lãi hay lỗ,
mức chi phí mà doanh nghiệp trang trải, những điều này chỉ có doanh nghiệp thực
hiện trên cơ sở tính đợc giá thành sản phẩm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Giá thành sản phẩm phải đảm bảo đợc tính đúng,
tính đủ các chi phí thực tế phát sinh, theo đúng chế độ quy định, chính xác trung
thực về kết quả lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
phân phối kết quả một cách đúng đắn.
Khi thực hiện công tác hạch toán chi hí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
các doanh nghiệp sẽ xác định đợc chi phí nào là hợp lý, chi phí nào là cha hợp lý,
tận dụng đợc tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp về mặt vật t, lao động tiền vốn
khi thực hiện đợc vấn đề này thì doanh nghiệp sẽ giảm đợc chi phí sản xuất, hạ giá
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu


thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này thì bất cứ doanh
nghiệp nào cũng đều mong muốn.
Nhận tứhc đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác của doanh nghiệp, đồng thời em
muốn củng cố thêm kiến thức và tìm hiểu về vấn đề công tác kế toán. Chính vì vậy
mà em đã lựa chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty xây lắp và t vấn đầu t công nghiệp thực phẩm" cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu tại công ty xây lắp và t vấn đầu t công nghiệp
thực phẩm và đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Bích Nga trong khoa kế
toán và các cán bộ liên quan trong công ty xây lắp và nhất là ban kế toán song
do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, nên chắc chắn trong chuyên đề
còn nhiều thiếu xót và hạn chế. Vì vậy rất mong tiếp thu vf chân thành cảm ơn
những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức
của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế.
Nội dung bài viết gồm có ba phần chính sau
Phần thứ nhất: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Phần thứ hai: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Phần thứ ba: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của công ty xây lắp và t vấn đầu t công nghiệp thực phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Phần thứ nhất
Vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp hiện nay ở doanh nghiệp xây lắp
1.1 Đặc điểm tổ chức của ngành sản xuất xây dựng cơ bản và sản
phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật

chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy một bộ
phận lớn của thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với
vốn đầu t tài trợ của nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực XDCB.
XDCB có những đặc điểm rất đặc trng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây dựng và
quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng là những công trình
sản xuất dân dụng có điều kiện để đa vào sản xuất, sử dụng phát huy và đợc gắn
liền với một địa điểm nhất định, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Nó mang tính ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng
thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành đợc đa vào sử dụng và phát huy tác
dụng.
- Thứ hai: Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt kinh
tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng và phong phú nhng lại mang tính
độc lập, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị
dự toán riêng và ở một địa điểm nhất định.
- Mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau chủ yếu ở
ngoài trời nên nó phải chịu ảnh hởng rất lớn các yếu tố thiên nhiên khách quan nh
thời tiết, khí hậu bất thờng,... Do đó quá trình thi công không ổn định, nó luôn
biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công của công trình.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
- Các công trình đều đợc tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể có thiết
kế kỹ mỹ thuật, kỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng, khi thực hiện hợp
đồng theo đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn vị xây dựng phải thi công và bàn
giao đúng tiến độ, đúng thiết kế đảm bảo chất lợng mỹ thuật cũng nh kỹ thuật.
- Mặt khác do địa điểm xây dựng luôn thay đổi do đó phải có biện pháp tổ
chức quản lý và tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với thực tế này. Ví dụ nh tạo
tính cơ động, gọn nhẹ, linh hoạt về mặt trang bị TSCĐ, lợi dụng tối đa lực lợng
xây dựng tại chỗ.
Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nh trên nên
việc tổ chức quản lý về đầu t và xây dựng là hết sức khó khăn. Trong điều kiện

kinh tế thị trờng hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu t của Nhà nớc đã ban hành các quy chế quản lý phù hợp trong điều kiện
quản lý đầu t xây dựng. Chính phủ đã nêu rõ:
- Công tác đầu t và xây dựng đảm bảo phải tạo ra những sản phẩm và dịch
vụ đợc xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng đợc mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nâng cao các nguồn vốn đầu t trong
nớc cũng nh nớc ngoài đầu t vốn tại Việt Nam, khai thác tài nguyên thiên nhiên,
tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trờng
sinh thái.
Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý tiên tiến, xây dựng
đúng tiến độ, chất lợng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản
xuất chủ yếu.
1.2.1 Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách
có ý thức, có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào thành các sản phẩm
( công trình lao vụ nhất định ).
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp cần có đầy đủ
các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất . Đó là t liệu sản xuất,đối tợng lao động
và sức lao động. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
gồm nhiều loại khác nhau, nhng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ
thì chúng đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ thì chúng đuợc biểu hiện dứơi hình
thức giá tri.
Nh vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2 Các phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều lọai, có nội dung,
tính chất kinh tế, muc đích công dụng khác nhau . Để đáp đúng yêu cầu của công

tác quản lý, công tác kế toán chi phí, cần phải phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh từ đó tuỳ thuộc vào từng loại để có phơng pháp kế toán khác nhau ,biện
pháp quản lý khác nhau với mục đích tăng cờng công tác quản lý để hạ thấp chi
phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.1 Phân loại theo chi phí sản xuất kinh doanh , theo tính chất kinh tế
( yếu tố chi phí)
Là loại chi phí có cùng một nội dung , tính chất kinh tế ban đầu đợc xếp vào
yếu tốchi phí, không phân biệt chi phí có phát sinh ở điểm nào, dùng vào mục đích
gì? Trong quá trình sản xuất kinh doanh . Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
của DN đợc chia thành các yếu tố sau :
Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài.
Chi phí vật liệu phụ mua ngoài.
Chi phí nhiên liệu mua ngoài.
Chi phí nhân công ( Tiền lơng công nhân viên, trích BHXH...).
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Tác dụng của chi phí này: Cho biết để tiến hành hoạt đông SXKD, doanh
nghiệp cần những loại chi phí gì ? Tính đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí
mà doanh nghiệp đã chi trong quá trình SXKD ; phục vụ yêu cầu thông tin quản trị
doanh nghiệp, phục vụ việc lập báo cáo tài chính, báo cáo thuyết minh...cung cấp
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
thông tin lập dự toán cho kỳ kinh doanh sau ngoài ra còn cung cấp tài liệu để tính
toán thu nhập quốc dân .
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí( khoản mục
chi phí
Theo cách phân loại này thì những khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí có cùng mục đích và công dụng ,không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh
tế đó nh thế nào . Toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm những khoản mục chi phí
sau :

- Chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất .
- Chi phí nguyên vật liệu phụ dùng trong sản xuất .
- Chi phí nhiên liệu dùng trong sản xuất .
- Tiền lơng công nhân sản xuất.
- Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất .
- Chi phí quản lý phân xởng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thiệt hại trong sản xuất .
Tác dụng của các cách phân loại này cho phép xác định số chi phí , giá chi ra
cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ;làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho cho từng lĩnh vực hoạt
động. Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn trớc tiên nên là cơ sở cho việc xác định
chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm , làm cơ sở cho việc hoạch toán chi phí
, lập chi phí cho từng khoản mục , phân tích kiểm tra chi phí theo khoản mục chi
phí .
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại :
Chi phí biến đổi (biến phí ) :Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ: Nh chi
phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi sản lợng sản
phẩm sản xuất: Nh chi phí về khấu hao TSCĐ, theo phơng bình quân, chi phí điện
thắp sáng.
- Tác dụng của cách phân loại này: Các tác dụng trong công tác quản lý
kinh doanh phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần
thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3 ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá
trình hoạt động sxkd.
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kinh tế , nó giúp cho kế toán tập
hợp và hệ thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định vào tài khoản kế toán , phân chia đúngđối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm trong kỳ cao hay thấp phụ thuộc vào công tác
quản lý chi phí sản xuất có đợc phù hợp còn đợc chặt chẽ chi tiết hoặc cha phù
hợp trong việc quản lý chi phí sản phẩm.
1.4. Giá thành sản phẩm. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩn do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành, giá thành sản phẩm cũng
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng sản xuất , là căn cứ quan trọng
để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Giá thành sản xuất có ba loại :
+ Giá thành kế hoạnh : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch .Giá thành kế hoạch do bộ phận kế toán
của doanh nghiệp xác định trớc khi tiến hành sản xuất . Giá thành kế toán là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp. Là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành
+ Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm, giá thành
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp , là thớc đo chính xác để
xác định kết quả sử dụng tài sản , vật t lao động, giúp cho việc đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh doanh.
+ Giá thành thực tế :Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế
đã phát sinh trong kỳ . Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm, giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , là cơ sở để xác

định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tợng tính giá thành sản
phẩm
Cơ sở để xác định đối tợng và ý nghĩa của công tác đó: Công tác hạch toán
đúng, hợp lý chính xác chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm. Nó tổ chức
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó
tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí từng bộ phận, bộ phận nói riêng
góp phần quản lý tài sản, vật t, lao động, tiết kiệm có hiểu quả. Mặt khác tạo diều
kiện và phấn đấu có biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản
phẩm. Đó cũng là những điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trờng. Việc hạ giá thành
là con đờng cơ bản để tăng doanh lợi, nó cũng là điều kiện để hạ giá bán, tăng sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng trong và ngoài nớc, góp phằn cải
ttiện đời sống và vật chất cho ngời lao động.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mặc
dù thuộc về kế toán quản trị doanh nghiệp, chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ
cho công tác quản lý ở doanh nghiệp. Song nó lại có ý nghĩa quan trọng và chi
phối chất lợng công tác kế toán nh chất lợng và hiệu quả công tác quản lý kế toán
tài chính, tình hình thực hiện chính sách, chế độ tài chính của doanh nghiệp.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển xã hội loài ngời, con
ngời đã biết tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống bản thân và cộng
đồng xã hội. Nh vậy hoạt động sản xuất của con ngời là hoạt động tự giác, có ý
nghĩa là mục đích.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Nó đợc lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới hình thành quá trình tái sản
xuất xã hội và trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, trong mỗi hình thái
kinh tế xã hội đó con ngời đều tiến hành sản xuất, luôn có ý thức quan tâm đến
thời gian lao động hao phí cần thiết cho quá trình sản xuất và những kết quả đạt đ-
ợc, tích luỹ kinh nghiệm để thực hiện kết quả sản xuất ngày càng đạt đợc hiệu quả
nhiều hơn, đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã hội và sự quan tâm

của con ngời đối với hoạt động sản xuất nh : Quan sát hoạt động sản xuất, đo lờng
phạm vi quy mô hoạt động sản xuất, tính toán và ghi chép thời gian lao động hao
phí và kết quả hoạt động sản xuất... những hoạt động của con ngời đối vối kinh tế
hoạt động xảy ra trong quá trình tái sản xuất xả hội nhằm thu nhận cung cấp
những thông tin về quá trình đó, phục vụ kiểm tra sản xuất xã hội đem lại hiệu quả
cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày nay đợc gọi là hạch toán. Nh vậy hạch toán
thuộc loại hoạt động tổ chức và quản lý quá trình tái sản xuất xã hội, nó ra đời và
phát triển cùng với loài ngời. Do vậy hạch toán là tất yếu khách quan trong mọi
hình thái kinh tế xã hội, càng phát triển con ngời cần có sự quan tâm đến thời gian
lao động, hao phí về kết quả đạt đợc trong hoạt động sán xuất. Do đó cũng phải
đạt tới trình độ ngày càng cao.
Hạch toán kế toán là kho bạc thu nhập xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về
tài sản và sự vật động của tài sản trong các doanh nghiệp nhằm kiểm tra giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính doanh nghiệp.
Để thu nhận và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, kiểm tra quan sát các hoạt động kế
toán tài chính hạch toán sử dụng hệ thống phơng pháp khoa học riêng nh : chứng
từ kế toán, tài khoản kế toấn, tính giá, tổng hợp và cân đối kế toán, để quản lý có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn, sử dụng kinh phí của
doanh nghiệp. Tất cả những thông tin nh vậy chỉ có thể nhận đợc thông qua hạch
toán kế toán của doanh nghiệp, bởi vì các hoạt động kế toán tài chính sử dụng các
hệ thống phơng pháp hoá học của mình để thu nhận một cách kịp thời và đầy đủ,
chính xác những thông tin về hoạt động tài chính đó, giúp doanh nghiệp có nhiều
cơ hội tiếp xúc với bên ngoài, kêu gọi vốn đầu t, mở rộng liên kết tham gia vào thị
trờng chứng khoán.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay đòi hỏi các nhà doanh ngiệp phải chủ
động sáng tạo trong kinh doanh, định hớng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo yêu cầu của thị trờng, thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế là lấy thu bù
chi, kinh doanh có lãi. Các doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và chịu

trách nhiệm trớc nhà nớc, điều đó đặt ra cho các đơn vị phải hoàn thiện công tác
kế toán để phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong hệ thống qnản lý kinh
doanh và để khắc phục dần những nhợc điểm của tổ chức công tác kế toán trớc
đây. Mặt khác thực tế hiện nay việc vận dụng hệ thống kế toán cha thống nhất
giữa các doanh nghiệp nên việc quản lý của nhà nớc cha có hiệu quả cao trong
việc sử dụng và bảo toàn vốn .
1.6 NHIệM Vụ Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
Căn vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
và bằng phơng pháp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định đúng đắn,
chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện các định mức chi
phí, dự toán chi phí thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện khả nămg tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí.
1.7. Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tính chất: Là tài khoản tập hợp phân phối .
Công dụng: Phản ánh các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ trực
tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Kết cấu và nội dung.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.

- Bên có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu truục tiếp sử dụng không kết nhập lại
kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào bên nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* TK621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cuối kỳ không có số d kế
toán phải mở chi tiết theo từng đối tợng chịu chi phí có liên quan.
TK622 Chi phí nhân công trực tiếp .
Tính chất : Là TK tập hợp phân phối .
Công dụng :Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất .
Kết cấu và nội dung.
- Bên nợ :Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bên có :Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154- chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
* TK622 Chi phí nhân công trự tiếp cuối kỳ không có số d , kế toán
phải mở chi tiết theo từng đối tợng chịu chi phí có liên quan
TK627 Chi phí sản xuất chung .
Tính chất : Là TK tập hợp phân phối .
Công dụng :Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh ở các
phân xởng, bộ phận sản xuất .
Kết cấu và nội dung .
TK627- Chi phí sản xuất chumg.
- Bên nợ :Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154- chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
* TKnày cuối kỳ không có d.
TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tính chất : Là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm.
Công dụng : Dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,lao vụ dịch vụ toàn doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung.
TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên nợ :
D đầu kỳ :Trị giá sản phẩm đang chế tạo dở dang đầu
kỳ.
Phát sinh tăng: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung .
D cuối kỳ : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Bên có :
Phát sinh giảm: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không
sửa chữa đợc .
Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm , dịch vụ đã
hoàn thành .
* TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phải mở chi tiết theo
từng đối tợngchịu chi phí có liên quan.
1.7.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
( Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất )
SƠ Đồ Kế TOáN TậP HợP Và PHÂN Bổ CHI PHí SảN XUấT CHUng
TK334,338 TK 627 TK154
Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí sản xuất
chung đã tập hợp đợc phân bổ cho
các đối tợng có liên quan
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu

TK152
TK153
TK142
TK214
TK331
TK111,112,141

Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí trả trớc
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK154 TK631 TK154
TK621 TK152
TK622 TK138(8)
TK627 TK632


1.8. CáC PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá SảN PHẩM ĐANG CHế TạO Dở Dang
trong các doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm làm dở có thể là cômg trình
hạng mục dở dang cha hoàn thành. Hay khối lợng công tác xây lắp dở dang trong
kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Những hạng mục công trình đợc quy định thanh toán theo giai đoạn xây
dựng quy ớc thì sản phẩm làm dở là các giai đoạn xây dựng lắp đặt cha hoàn
thành.
Đánh giá sản phảm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất

trong kỳ, trong khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất
định để xác định đợc sản phẩm làm dở cuối kỳ .
Nh vậy chất lợng của công tác kiểm kê khối lợng sản phẩm xây lắp dở dang
có ảnh hởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm xây lắp dổ dang và
tính giá thành.
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tiền bồi thờng thu
về sản phẩm hỏng
Phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê khối lợng chính xác đồng thời xác định
đúng đắn mức độ hoàn thành khối lợng sản phẩm dở dang, so với khối lợng hoàn
theo quy ớc ổ giai đoạn thi công: có ba phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phơng
pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính:
Ddk + Cn
Dck =
___________________________
x Qd (1)
Qsp + Qd

Trong đó :

Dck; Dđk : Là chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
Cn : Là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qsp; Qd : Là khối lợng sản phẩm hoàn thành và khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng. Phơng pháp này chủ yếu đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác
lắp đặt.
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng lắp đặt dở dang cuối kỳ đ-
ợc xác định bằng công thức sau.
Quy đổi sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng tơng.
Qd = Qd x % QT (2)
Trong đó : Qd là sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng tơng.
%QT là tỷ lệ chế biến hoàn thành.
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
ta tính theo công thức (a).
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
+ Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến đợc tính thao công
thức sau :
Dđk + C
Dck =
___________________
x Qd
Qsp + Qd
Trong đó C : Đợc tính theo từng khoản mục chi phí.
c. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức :
Căn cứ vào sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng giai đoạn sản xuất tơng ứng để
tính chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn. Sau đó
tập hợp lại cho từng sản phẩm..
1.9. CáC PHƯƠNG PHáP TíNH GIá THàNH SảN PHẩM Và ứNG DụNG TRONG
CáC LOạI HìNH DOANH NGHIệP CHủ YếU.

Các phơng pháp và ứng dụng tính giá thành sản phẩm.
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp tính giá thành trực tiếp) áp
dụng với những loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn .
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với kỳ tính giá thành.
= + -
Giá thành Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đơn vị =
____________________________________________________________________________p
sản phẩm Tổng khối lợng sản phẩm hoàn thành dở dang trong kỳ

b. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
Trong trờng hợp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công
nghệ. Căn cứ vào kết quả cua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sẽ đợc xác
định là chi phí của bản thân từng giai đoạn chia ra.
Để sản xuất đợc nửa thành phẩm của giai đoạn sau cần phải nhận nửa thành
phẩm của giai đoạn trớc, kèm theo hiện vật, kế toán phải kết chuyển chi phí đợc
thực hiện theo chi phí sản xuất thực tế (giá thành sản xuát thực tế).
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Tuỳ theo phơng pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ áp dụng trong doanh
nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay
không tơng ứng với từng khoản mục chi phí.
Sản phẩm dở đợc hiểu theo nghĩa rộng, dở dang so với toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất thành phẩm cho dù đã chế tạo xong ở một vài giai đoạn công nghệ,
nhng nếu cha tham gia cấu thành nên thành phẩm thì vẫn xác định là dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở vẫn có thể thực hiện theo các phơng pháp nh đã
nghiên cứu. Song để đơn giản có thể tính trực tiếp bằng công thức sau:

Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của
dở dang cuối kỳ = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong _ giai đoạn i đã tính
giai đoạn i giai đoạn i kỳ giai đoạn i vào thành phẩm

c. Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ.
áp dụng với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
* Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính.
Tổng giá thành thực Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản
tế của sản phẩm = xuất dở dang + phát sinh trong _ xuất sản phẩm
chính đầu kỳ kỳ phụ

* Chi phí sản xuất sản phẩm phụ thờng đợc tính theo giá thành kế hoạch,
hoặc trừ từ giá bán:
Chi phí sản Giá Thuế Lãi
xuất sản phẩm = bán _ doanh thu _ Định
phụ đã nộp Mức
* Để đơn giản chi phí sản xuất phụ có thể đợc tính trừ dần vào một khoản
mục chi phí, trên cơ sở tỷ trọng chi phí sản xuất phụ so với tổng chi phí sản xuất.
Sau khi đã loại trừ chênh lệch giá trị
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Tỷ trọng chi Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
phí sản xuất =
__________________________________________________________________________
x100%
sản phẩm phụ CPSXDDđầu kỳ + CPSXPS trong kỳ - CPSXDDcuối kỳ
d. Phơng pháp tính giá thành hệ số: áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại
nguyên vật liệu,kết quả sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật, phải xây dựng cho mỗi một loại
sản phẩm có một hệ số quy đổi tơng ứng, trong đó thông thờng có một loại
sản phẩm quy định và có hệ số bằng một. Trên cơ sở sản lợng thực tế và hệ
số quy đổi của từng loại sản phẩm. Kế toán quy đổi sản lợng thực tế về sản
lợng quy đổi( sản lợng tiêu chuẩn )

Tổng sản Tổng sản lợng Hệ số
lợng = quy đổi sản x phân bổ chi phí
quy đổi phẩm i của sản phẩm i
Trên cơ sở phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm và kết quả qua chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc của toàn bộ quy trình công nghệ . Kế toán sẽ định giá thành
thực tế của từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản Hệ số phân bổ Chi phí sản xuất Chi phí sản
xuất thực tế của sản = chi phí của sản + phát sinh trong - xuất dở dang
phẩm i phẩm i kỳ cuối kỳ
e ;Phơng pháp đặt hàng theo đơn đặt hàng
áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất với tính chất đơn chiếc
theo đơn đặt hàng, chủng loại mặt hàng ít nhng mặt hàng thờng xuyên thay đổi.
Theo phơng pháp này, kế toán mở cho từng đơn đặt hàng một bảng tính giá thành.
Hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng phân xởng ghi
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
vào bảng. Khi đã hoàn thành đơn đặt hàng, cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập
hợp đợc để tính giá thành thực tế sản phẩm.
bảng tính giá thành thực tế sản phẩm
Đơn đặt hàng số...... Sản phẩm..... Số lợng.....
Ngày bắt đầu SX...... Ngày hoàn thành.
Tháng Phân xởng
SX
Chi phí
NVLT
Chi phí
NCTT
Chi phí
SXC
tổng
Số lợng Z ..... ...... ........

Đơn vị

f. Phơng pháp tính giá thành tỷ lệ.
áp dụng cho những doanh nghiệp có hệ thống các định mức kinh tế kỷ
thuật, định mức chi phí , dự toán chi phí , dự toán chi phí một cách đầy đủ tiên tiến
và hợp lý. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phải ổn định , cũng nh điều
kiện sản xuất phải tơng đối ổn định , công tác định mức quản lý tốt , trình độ công
tác quản lý và hạch toán phải một trình độ nhất định .
- Tính giá thành định mức căn cứ vào định mức kinh tế kỷ thuật dự toán chi
phí sản xuất , kế toán vận dụng các phơng pháp tính giáphù hợp đẻ tính ra giá
thành định mức cho các đói tợng tính giá thành đã xác định .
- Phần chi phí thoát ly định mức sẽ đợc hạch toán riêng và gọi là chênh lệch
thoát ly định mức , có thể xác định đợc bằng các phơng pháp khác nhau , tuỳ
thuộc vào điều kiện , đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Chênh lệch Chi phí Chi phí
thoát ly = sản xuất - sản xuất
định mức thực tế định mức.
Tính : + Số chênh lệch do thay đổi định mức.
Khi có các định mức vào thời điểm đầu kỳ khi đó sẽ phát sinh khoản
chênhlệch do thay đổi định mức của sản phẩm làm dở đầu tháng đã đợc sản phẩm
định mức của phần chênh lệch do thay đổi định mức của sản phẩm đầu kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Chênh lệch Giá trị sản Giá trị sản
thay đổi = phẩm dở - phẩm dở
định mức đầu kỳ tính đầu kỳ tính
của sản phẩm theo định mức mới theo định mức cũ.


Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
phần Thứ hai

Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp
và t vấn đầu t CNTP
2.1 Đặc điểm chung của Công ty Xây lắp và t vấn đầu t CNTP.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Sự hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và t vấn đầu t CNTP. Công
ty xây lấp và t vấn đầu t công nghiệp thực phẩm là công ty thuộc Tổng công ty xây
dựng NN& PTNT, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty đợc thành lập
từ năm 1971 dới tên là Công ty thiết kế xây lắp và dịch vụ đầu t và đợc thành lập
lại từ tháng 04 năm 1993, Công ty đợc Bộ NN& PTNT xếp ở doanh nghiệp hạng
hai ( Căn cứ Thông t số 17/98/TTLT BLĐ TBXH ngày 31/12/1998 của liên bộ
LĐ TBXH BTC và công văn số 397/TCTXD- TTCB- TT ngày 08/05/2000 của
Tổng công ty xây dựng NN&PTNT hớng dẫn xếp hạng doanh nghiệp).
Căn cứ vào việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty giao cho. xét về khả năng phấn đáu đi lên trong điều kiện
kinh tế thị trờng ngày một khó khăn và phức tạp . Công ty xây lắp và t vấn đàu t
công nghiệp thực phẩm đề nghị Bộ NN&PTNT. Tổng công ty xem xét để công ty
t vấn và đầu t công nghiệp thực phẩm vẫn đợc giữ ở doanh nghiệp hạng II. Nhằm
tạo điều kiện để công ty phấn đáu ngày một phát triển hơn.
Công ty đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi ngành nghề
xây lắp. Công ty đợc cấp giấy phép đợc thi công các công trình xây dựng dân dụng
sau:
- Xây dựng dân dụng Công nghiệp.
- Thuỷ lợi và và nhỏ
- Giao thông
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
- Đờng dây và trạm điện 35 KV.
Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp trên phạm vi toàn quốc. Năng lực
của Công ty xây lắp và t vấn đầu t công nghiệp thực phẩm hiện nay có thể thi công
các công trình : xây dựng, trang trí nội thất, lắp đặt điện nớc, công trình về thuỷ

nông, lắp đặt cơ điện nớc, công trình về thuỷ nông, thuỷ lợi.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn phát triển, doanh thu năm
sau cao hơn năm trớc từ 15- 30%. Thu nhập của ngời lao động tơng đối cao, đời
sống của ngời lao động đợc đảm bảo.
Các công trình do đơn vị thi công luôn đợc đánh giá cao đảm bảo, tiến độ
công trình cũng nh chất lợng công trình. Điều đó là nhờ Công ty có đọi ngũ các
kiến trúc s, kỹ s, các đơn vị thi công có trình độ chuyên môn và bề dày kinh
nghiệm. Đièu nay đợc khẳng định qua các công trình mà Công ty đã thi công.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
Công ty xây lắp và t vấn đầu t công nghiệp thực phẩm là doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập, có tổ chức bộ máy kế toán theo doanh nghiệp nhà nớc. Hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật.
Các đội trực thuộc Công ty thực hiện chế độ hachj toán nội bộ, thực hiện
nghĩa vụ thu nộp theo đúng cơ chế khoán. Các công trình khoán thu theo phần
trăm do công ty quy định cho từng đặc điểm công trình., Công ty duyệt biện pháp
tiến độ thi công, dự toán thi công và đảm bảo vốn vay cho các công trình trên cơ
sở dự toán từng đợt, từng giai đoạn. Tổ chức kiểm tra công tác kỹ thuật, chất lợng
tiến độ thi công. Đội nào đợc phân công thi công thì chủ động lập tiến độ lập tổ
chức thi công, lập kế hoạch vay vốn để Công ty có kế hoạch thực hiện. Công ty tổ
chức nghiệm thu với bên A. Đội chủ động lập hồ sơ thanh thanh quyết toán với
bên A .
Công ty thờng xuyên kiểm tra, hớng dẫn đơn vị cơ sở giúp đơn vị thực hiện
việc chấp hành nghiêm túc các chế độ nguyên tắc thủ tục.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
Hàng tháng, quý các đội tập hợp chứng từ để Công ty lập báo các báo cáo,
và tính giá thành cho từng công trình.
Khi công trình kết thúc bàn giao, đội thanh toán nội bộ với Công ty, trên cơ
sở hồ sơ thanh toán với bên A.
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của công ty.

a. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 01)
- Ban giám đốc
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc
- Phòng kế toán
+ Kế toán trởng
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán Công nợ
+ Kế toán ngân hàng
+ Thủ quỹ
+ Kế toán đội
Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý nh trên. Công ty quản
lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội từng công trình. Do đó làm tăng
hiệu quả sản xuất thi công
2.2 THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN CủA CÔNG TY
2.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm của
công ty.
Đối tợng kế toán tập hợp chiphí sản xuất: Nh đã trình bày ở mục một phần
thứ nhất (Đặc điểm của nghành xây dựng coe bản và sản phẩm xây lắp). Là
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
nghành xây dựng có quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm nghành xây
dựng mang tính đơn chiếc cố định.
Trong thời gian nghiên cứu tại công ty, theo số liệu của ban kế toán quý IV
năm 2001 có các hạng mục là:
Hạng mục công trình . Trung tâm thơng mại Yên Bái.
Hạng mục công trình . Nhà làm việc Z133.
Hạng mục công trình . Nội thất tỉnh ủy Bắc Cạn.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của
công ty.
Chi phí sản xuất trong công ty xây lắp đợc tập hợp trong các khoản mục sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Tập hợp chi phí sản xuất ở công ty sử dụng tài khoản:
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623 - Chi phí máy thi công.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Do nhu cầu sản xuất dài nên việc tính giá thành các hạng mục công trình đ-
ợc tiến hành theo hàng quý, cuối tháng dựa trên bảng phân bổ và tờ kê chi tiết kế
toán ghi vào bảng kê liên quan, đồng thời lập bảng số liệu và bảng tổng hợp chi
phí sản xuất của quý để làm cơ sở cho việc tính giá thành các dạng mục đã hoàn
thành.
2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Minh Thu
- TK 621.
- TK 622.
- TK 623.
- TK627.
- TK 154.
Các tài khoản này sử dụng trong thực tế kế toán của công ty xây lắp.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(621)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí đã tính đến hiện tr-
ờng(gồm chi phí ghi trên hoá đơn và chi phí vận chuyển ....) xây lắp của các vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật luân chuyển, các bán thành phẩm cần thiết
để tạo nên sản phẩm xây lắp gồm:
- Các vật liệu chính: vôi, cát ,đá ,sỏi.

- Các vật liệu khác.
- Các vật luân chuyển: Dàn giáo, cốp pha....
- Vạt kết cấu: Kim loại, sắt thép.
- Các thiết bị khác.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành của hạng mục công trình.
Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng lớn
trong việc xác định giá thành sản phẩm, đồng thời vịêc quản lý chặt chẽ và tiết
kiệm là một yêu cầu hết sức quan trọng cần thiết trong việc quản lý nhằm hạ giá
thành sản phẩm.
Do đặc thù của nghành xây dựng, các công trình ở xa trụ sở công ty không
gần nhau, do vậy vật t đợc các ban chực năng kết hợp với đội và tiến hành mua và
vận chuyển trực tiếp tới các công trình, số lợng vật t mua dựa trên số liệu dự toán

×