Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

194 Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo lương tại Công ty Sứ gốm Thanh Hà Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.38 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng là một phần
trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp trong đơn vị sản xuất kinh
doanh. Việc quản lý tốt tiền lơng trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy
trong xã hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự
giác trong lao động của công nhân viên. Tiền lơng làm cho họ quan tâm đến kết
quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy học phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật nâng cao tay nghề, năng suất cũng nh chất lợng mẫu mã sản phẩm góp phần
không nhỏ vào việc: phồn vinh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế
quốc dân nói chung. Ngày này cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền
kinh tế, đòi hỏi nhu cầu sống ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền l-
ơng của công nhân viên trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù
lao xứng đáng để phù hợp với cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lơng là
yếu tố cực kỳ cần thiết.
Nhận thức đợc vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là vấn đề trọng yếu. Vì thế, tôi chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng theo lơng tại công ty Sứ gốm Thanh Hà Phú
Thọ. Nhằm mục đích tìm tòi, sâu xa hơn về vấn đề kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty Sứ gốm Thanh Hà Phú Thọ nói riêng và trong
các doanh nghiệp nói chung. Mặt khác, đây cũng là phơng pháp gián tiếp để tìm
hiểu cuộc sống và thu nhập của cán bộ công nhân viên của công ty.
Nội dung của chuyên đề thực tập đợc chia làm 3 phần nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chơng 2: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
công ty sứ gốm Thanh Hà Phú Thọ.
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở công ty Sứ gốm Thanh Hà Phú Thọ.
.
Ch ơng 1


Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I. Một số khái niệm cơ bản về lao động
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của lao động
Hoạt động của con ngời đợc xem là hoạt động của lao động khi sự tác động của
nó có mục đích, ý nghĩa của con ngời tác động vào đối tợng lao động để tạo ra
sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sự cần thiết trong tiêu dùng của con ngời. Muốn
có hoạt động sản xuất kinh doanh thì bao giờ cũng phải có 3 yếu tố đó là:
Đối tợng lao động
T liệu lao động
Sức lao động
Trong sản xuất lao động thì không thể thiếu 1 trong 3 yếu tố trên đợc. Song yếu
tố sức lao động đợc coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất. Bởi vì chính nhờ có mục
đích, tính ý thức của lao động đợc thể hiện hiện ở trình độ năng lực, sức khoẻ cơ
bắp hay trí tuệ của bản thân ngời lao động đã quyết định đợc sự hoàn thành hay
không hoàn thành của quá trình lao động.
Giá trị hàng hoá đợc tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phải trong lu
thông. Điều đó có nghĩa là giá trị hàng hoá nhờ có quá trình sản xuất mà tạo
thành (Bao gồm: Giá trị thặng d của lao động sống, giá trị thặng d của lao động
vật hoá, giá trị thặng d khi trừ đi các khoản chi phí khác) nó có thể đợc tính bằng
công thức sau:
Giá trị thu đợc = M + C + V
Trong đó: M: Giá trị thặng d thu đợc
C: Giá trị t liệu sản xuất
V: Giá trị sức lao động sống
Qua đó ta thấy nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng d là do sức lao động của
con ngời tạo ra. Trong mọi hình thức sản xuất, mọi nền kinh tế thì mục tiêu quan
trọng hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh vẫn là tìm kiếm lợi nhuận
thông qua giá trị thặng d để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiêu dùng và vừa đảm
bảo đợc tính tích luỹ cho nền kinh tế. Mặt khác khi đầu vào của nền sản xuất vẫn

diễn ra bình thờng nếu thiếu yếu tố con ngời tác động đến thì không thể tồn tại đ-
ợc. Chính vì thế mà chúng ta phải coi trọng cả 3 yếu tố trên và bắt buộc nó phải
song hành với nhau trong quá trình tạo ra giá trị thặng d cho nhà doanh nghiệp
1.2. Chi phí lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh và vị trí của
yếu tố lao động sống
Chi phí lao động sống là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh trong 1 chu kỳ để thu đợc giá trị thặng d.
Trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
Chi phí về nhân công trực tiếp đợc phản ánh trực tiếp vào tài khoản 622
Chi phí về sản xuất chung đợc phản ánh vào tài khoản 627
Chi phí về bộ phận quản lý doanh nghiệp đợc phản ánh vào tài khoản 642
Chi phí về bộ phận quản lý bán hàng đợc phản ánh vào tài khoản 641
Trong một xã hội không ngừng phát triển về mọi mặt nh hiện nay thì quá trình
sản xuất của cải vật chất, sức lao động xã hội đòi hỏi phải đợc tái tạo. Trong các
hình thái xã hội khác về hình thức tái sản xuất sức lao động cũng có sự khác
nhau. Sự khác nhau trớc hết đợc quy định bởi bản chất của quan hệ sản xuất
thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch
sử thể hiện rõ ở sự tiến bộ. Sự tiến bộ này đợc gắn liền sự tác động mạnh mẽ của
khoa học, công nghệ, kỹ thuật mà con ngời tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao
động tái đợc tạo ngày càng nhiều về số lợng lẫn chất lợng. Chính vì những vấn đề
xã hội trên dẫn đến điều là tất yếu con ngời phải có tổ chức và tổ chức tốt quá
trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức quá trình kinh doanh hợp lý là quá trình sản
xuất mà chi phí bỏ ra thấp nhất nhng lại mang lại hiệu quả cao nhất. Hay nói cách
khác sản xuất kinh doanh phát triển sao cho tổng chi phí của một quá trình sản
xuất là cách kết hợp giữa tăng năng suất TC không đổi mà lại cho lợi nhuận cao
nhất.
Tuy nhiên các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là có hạn do đó tiết kiệm lao
động để giảm chi phí về lao động sống, không ngừng là căn cứ để thực hiện công
tác tiếp theo. Quản lý lao động phải đảm bảo trên hai mặt: số lợng lao động và

chất lợng lao động, mặt này hỗ trợ và làm nền tảng cho mặt kia. Quản lý lao động
phải đợc thực hiện 1 cách đồng bộ, toàn diện, hợp lý và có nhiều sáng tạo mới.
Quản lý tiền lơng và bảo hiểm nó quyết định đến kết quả của việc hạch toán giá
thành. Do đó để hạch toán giá thành một cách chính xác trớc hết phải hạch toán
đúng, đủ, chi tiết về tiền lơng, bảo hiểm, việc hạch toán chi tiết về lao động sống
thể hiện bản chất của tiền lơng trong giá thành thì phải dựa trên cơ sở quản lý và
theo dõi quá trình huy dộng sử dụng vốn, sử dụng lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh. ngợc lại việc tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản tiền lơng, và
các khoản tính theo lơng, các khoản phải trả cho ngời lao động một mặt kích
thích ngời lao động quan tâm đến thói quen chất lợng và kết quả hoạt động lao
động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý tiền lơng và bảo hiểm xuất phát từ đặc điểm yêu
cầu và chức năng của kế toán, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động về
thời gian và kết quả lao động, tính đúng đắn, thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lơng
và các khoản liên quan khác cho công nhân viên. thực hiện việc kiểm tra tình
hình huy động và sử dụng sức lao động, tình hình chấp hành chế độ chính sách về
lao động tiền lơng và đơn vị trực thuộc.
Phản ánh đầy đủ tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí về tiền lơng và
các khoản trích theo lơng cho đối tợng sử dụng có liên quan, định kỳ tiến hành
phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi phí lơng, cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho những bộ phận có liên quan.
1.3. Phân loại lao động
Tổng số công nhân của doanh nghiệp là toàn bộ lực lợng tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho việc
quản lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết phải phân loại
công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
thuộc các nghề sản xuất khác nhau mà lực lợng lao động phân ra làm các loại lao
động khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

cằm cứ vào nội dung kinh tế. Vai trò tăng cờng đổi mới về t liệu lao động phù
hợp với năng suất lao động mới tạo ra.
Ngời lao động tham gia vào quá trình sản xuất thì họ đợc hởng tiền lơng hay đợc
hởng tái sản xuất sức lao động hợp lí. Bản chất kinh tế của tiền lơng là hình thái
giá trị của sức lao động,là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lơng
chính là phần thù lao để tái sản xuất ra sức lao động, bù đắp chi phí mà họ đã bỏ
ra để hoàn thành trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Ngoài ra tiền lơng để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của ngời
lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành thì các doanh nghiệp còn phải tính một
phần chi phí sản xuất kinh doanh vào các khoản mục nh: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Chi phí này là toàn bộ chi phí bỏ ra nhằm đảm
bảo tính tái tạo và công bằng cho ngời lao động đã phải hao phí sức lực để thu đ-
ợc cái gì đó tơng ứng với cái đã mất. Chi phí tiền lơng ngày càng chiếm một tỉ lệ
lớn dần trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Điều này thể hiện quan
điểm thù lao sức lao động đã và đang là động lực thúc đẩy nền sản xuất xã hội
phất triển và trở thành nhân tố qua trọng đảm bảo ngày càng thoả mãn nhu cầu về
sử dụng hàng hoá sức lao động đối với ngời sản xuất kinh doanh.
1.4. Yêu cầu quản lý sức lao động
Đi từ sự phân tích về vai trò, vị trí lao động bản chất tiền lơng ở trên ta thấy công
tác quản lí lao động tiền lơng và bảo hiểm là công tác mang tính khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội và trình độ xã hội.
Khả năng của nền sản xuất khác nhau thì phạm vi mức độ và phơng pháp quản lí
cũng khác nhau. Dới chế độ xã hội chủ nghĩa nền sản xuất hàng hoá nhiều thành
phần càng mở rộng và phát triển trên cơ sở đó thoả mãn không ngừng những nhu
vật chất và văn hoá của tầng lớp ngời lao động trong xã hội, càng đòi hỏi quản lí
tiền lơng và các khoản tính theo lơng ngày càng phải cao hơn. Nền sản xuất xã
hội phát triển càng cao thì sự phân công lao động xã hội diễn ra ngày càng sâu
sắc và chặt chẽ. Việc xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì tính chất xã hội hoá
sức lao động con ngời ngày càng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra công tác quản lí lao
động trong sản xuất kinh doanh phải thực hiện thế nào sao cho hợp lí nhất. Do đó

quản lí sức lao động hay quản lí nhân sự thực chất là quản lí con ngời mà quản lí
con ngơì là cả một nghệ thuật và là một vấn đề cần thiết do đó ngời quản lí phải
quyết định hợp lí. Hiện nay quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh là vấn đề
trong yếu nhất của quá trình sản xuất kinh doanh vì chất lợng sản phẩm hàng hoá
tạo ra là phụ thuộc vào chính ngời lao động. Mà chất lợng đó thì chỉ có ngời lao
động quyết định thông qua hiệu quả kinh tế do chất lợng lao động mang lại. Công
tác quản lí lao động là cơ sở của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lí của doanh nghiệp lực lợng lao động đợc phân chia thành:
- Công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp. Đây là những công nhân
trực tiếp do doanh nghiệp quản lí và chi trả lơng, đợc chia thành hai bộ phận
chính theo công tác của họ là:
+ Công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản: là toàn bộ sức lao động tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác: là toàn bộ số lao động hoạt động
trong lĩnh vực khác của doanh nghiệp.
- Công nhân làm việc trong doanh nghiệp nhng do các ngành khác quản lí và chi
trả lơng nh: cán bộ phụ trách đoàn thể, công nhân học việc.
Việc phân loại lực lợng lao động nh trên cho phép quản lí tốt sự biến động của lực
lợng động đồng thời làm cơ sở cho việc tính toán, thanh toán lơng gọn nhẹ, chính
xác và hợp lí.
II. Các hình thức tiền lơng và ý nghĩa của tiền lơng
2.1. Tiền lơng và các hình thức tiền lơng
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả
theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả của công việc. Mức lơng của ngời
lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc qui định.Mức lơng
tối thiểu đợc ấn định theo mức sinh hoạt đảm bảo cho ngời lao động giản đơn
nhát trong điều kiện bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích
luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc đa ra làm căn cứ để tính các mức l-
ơng cho các loại lao động khác nhau.
Khi chỉ số đánh giá sinh hoạt tăng lên đó là do nhu cầu xã hội ngày càng cao.

Mức sống của ngời dân đợc nâng cao thì mức lơng thực tế của ngời lao động bị
giảm sút thì chính phủ phải điều chỉnh mức lơng tối thiểu sao cho hợp lí để đảm
bảo mức tiền lơng hợp lí thực tế.
Trong thực tế, các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lơng cơ bản phổ biến
là: chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo số lợng công
việc hoàn thành đảm bảo qui định do công nhân làm ra. Tơng ứng với hai chế độ
trả lơng là hai hình thức tiền lơng cơ bản sau:
- Hình thức tiền lơng theo thời gian.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
2.1.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian thực tế,
bậc kỹ thuật và thang lơng trả cho ngời lao động nh sau:
TL thời gian phải trả cho công nhân = ĐG tiền lơng thời gian x Thời gian làm
việc.
Trong đó đơn giá tiền lơng thời gian đợc tính riêng cho từng bậc lơng. Đây là
hình thức tiền lơng thời gian giản đơn. Tiền lơng thời gian giản đơn kết hợp với
tiền thởng tạo nên tiền lơng thời gian có thởng:
TL thời gian có thởng = TL thời gian giản đơn x Tiền thởng.
Khoản tiền thởng đợc cộng thêm vào đợc tính toán dựa trên các yếu tố nh: đảm
bảo ngày công, giờ công, chất lợng sản phẩm. Để tính đợc tiền lơng thời gian phải
trả cho ngời lao động thì phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và phải
có đơn giá cụ thể.
Hình thức tiền lơng thời gian đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà ở đó có
những công việc cha xây dựng đợc mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản
phẩm. Ngoài ra tuỳ theo hình thức và phơng thức tổ chức sản xuất ở các doanh
nghiệp sản xuất mà ngời ta phải phân loại và sử dung các hình thức tiền lơng thời
gian sao cho phù hợp nhất đối với thực tế sản xuất nhằm đảm bảo đợc cho ngời
lao động thực sự tự giác, lao động có kĩ thuật và thu đợc năng suất cao.
2.1.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng sản phẩm

công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật chất lợng sản phẩm đã qui định
và đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm:
Tiền lơng sản phẩm phải trả cho ngời lao động = Khối lợng SP công việc hoàn
thành x ĐG tiền lơng sản phẩm.
Vì vậy, việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu hạch toán kết
quả hoạt động và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng dối với từng loại
sản phẩm, công việc. Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động gián
tiếp sản xuất.
a) Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp
Với hình thức này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số
lợng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng trên một dơn vị
sản phẩm đã qui định.
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp trả cho công nhân viên = ĐG tiền lơng sản phẩm x
Số lợng công việc SP hoàn thành.
Cách trả lơng này áp dụng rộng rãi đối với những công nhân trực tiếp sản xuất
trong điều kiện qui trình công nghệ của ngời công nhân mang tính độc lập tơng
đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Ưu
điểm nổi bật của cách trả lơng này là quan hệ giữa tiền lơng của công nhân và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó mà kích thích ngời lao động cố gắng nâng
cao trình độ, tay nghề (lành nghề) tăng năng suất lao động nhằm tăng thu nhập.
Cách tính lơng này đơn giản, công nhân dễ dàng tính đợc số tiền lơng họ nhận đ-
ợc khi họ hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên chế độ tiền lơng này làm cho công
nhân quan tâm đến kết quả hay chất lợng của sản phẩm. Việc tiết kiệm NVL
không chú ý đến sự phối hợp làm việc tập thể đồng thời cha phản ánh đợc thời
gian lao động trong và ngoài chế độ phạm vi có phép để tính lơng cho ngời lao
động.
b) Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Cách trả lơng này đợc áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có
ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản
phẩm. Trong công việc mà ngời công nhân chính hoặc ngời công nhân phụ gắn

chặt với nhau, nhng không trực tiếp tính lơng sản phẩm cho công nhân phụ, thì
tiền lơng của công nhân phụ lại phải phụ thuộc vào tiền lơng của công nhân
chính.
Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính làm việc tốt hơn để tăng năng suất
lao động. Nhng vì phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính do đó việc trả lơng
cho công nhân phụ đợc xác định cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà
ngời công nhân phụ bỏ ra.
c) Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng
Cách trả lơng này thực chất là trả lơng theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền l-
ơng tiền thởng. Khi áp dụng cách trả lơng này toàn bộ sản phẩm đợc tính theo
đơn giá cố định còn tiền lơng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu về số lợng của các chế độ về tiền lơng qui định.
Ưu điểm của cách trả lơng này là khuyến khích công nhân tăng năng suất lao
động, phấn đấu hoàn thành kế hoạch của mình và vợt mức đợc giao. Nhng còn
hạn chế đó là làm cho công nhân ít quan tâm đến máy móc thiết bị, có thể dẫn
đến sự quá tải của máy móc và không chú ý đến tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu
của doanh nghiệp.
d) Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào việc
hoàn thành định mức để tính thêm cho một số tiền lơng tính theo tỷ lệ luỹ tiến, tỷ
lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì luỹ tiến càng nhiều và nó đợc áp dụng theo
công thức sau:
Tiền lơng sản phẩm phải trả cho ngời lao động = (ĐG lơng sản phẩm x
SP hoàn thành) + (ĐG lơng sản phẩm x Số lợng SP vợt định mức x Số lợng SP
vợt định mức x Tỉ lệ thởng luỹ tiến).
Trả lơng theo hình thức này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động, phấn đấu vợt định mức đợc giao. Song nó cũng có những hạn chế
nh hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng đó là làm công nhân ít quan tâm
đến máy móc có thể dẫn tới sự quá tải của máy móc và công nhân có thể không

tiết kiệm vật t và nguyên vật liệu.
e) Hình thức trả lơng khoán
Hình thức này áp dụng cho những công việc đợc giao từng chi tiết từng bộ phận
sẽ không có lợi và phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành trong
một thời gian nhất định. Trong cách trả lơng này tuỳ theo công việc cụ thể mà đa
ra đơn giá khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán cách tỉ mỉ, chặt chẽ đến
từng yếu tố nh: máy móc, nguyên vật liệu, thời gian sản xuất... để có đơn giá lơng
khoán. Cách trả lơng khoán có tác dụng khuyến khích ngời lao động nhanh chóng
hoàn thành khối lợng công việc, đảm bảo chất lợng chính xác cho từng công
nhân.
2.2. Quĩ tiền lơng
Quĩ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân của
doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lí và chi trả lơng gồm các khoản sau:
- Tiền lơng tính theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui
định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian và đợc điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ theo
chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra quĩ tiền lơng còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo BHXH công
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Trên phơng diện hạch toán tiền lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản
xuất bao gồm hai loại sau:
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
+ Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian đợc nghỉ theo chế độ.

Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ
của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc hạch toán
gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
2.3. Quĩ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí Công đoàn
- Quĩ bảo hiểm xã hội đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí bảo hiểm xã hội theo qui định
của nhà nớc. Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quĩ bảo hiểm xã hội
theo tỉ lệ qui định là 20%, trên tổng số tiền lơng cấp bậc của công nhân viên trong
tháng và phân bổ cho các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao động. Trong đó
một phần do doanh nghiệp gánh chịu đợc trích theo tỉ lệ 15% trích tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, một phần do ngời lao động gánh chịu trích trừ vào lơng
công nhân theo tỉ lệ là 5%.
Quĩ bảo hiểm xã hội đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân
viên trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu...tuỳ
theo cơ chế tài chính qui định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã
hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ quan bảo hiểm chuyên trách. theo cơ chế
tài chính hiện nay nguồn quĩ bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên
quản lý và chi trả cho các trờng hợp nghỉ hu, mất sức...ở tại doanh nghiệp đợc
phân cấp trực tiếp chi trả cho công nhân viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản...
tổng hợp chi trả để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việcsử dụng chi tiêu quĩ
bảo hiểm xã hội dù ở cấp nào quản lí cũng phải thực hiện theo chế độ qui định.
- Quĩ bảo hiểm y tế theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, quĩ bảo hiểm y
tế đợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ 3% trên tổng số tiền lơng cấp bậc của
công nhân viên. Trong đó một phần do doanh nghiệp gánh chịu đợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh là 2%, một phần do ngời lao động gánh chịu đợc trích trừ
vào lơng theo tỉ lệ là 1%. Bảo hiểm y tế đợc nộp lên cơ quan chuyên trách, cơ
quan cấp trên thờng chủ yếu dới hình thức mua bảo hiểm y tế để phục vụ và bảo
vệ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên.
Kinh phí công đoàn cũng đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỉ lệ là 2% trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp
trích cũng đợc phân cấp quản lý và chỉ tiêu chế độ qui định. Một phần đợc nộp
lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu
cho việc hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cùng với
tiền lơng phải trả cho công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trực
tiếp cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi
tiêu sử dụng quĩ tiền lơng quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn có nghĩa không những đối với việc tính giá thành sản phẩm mà còn cả việc
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
III. Hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3.1. Hạch toán lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động cần thiết phải tổ chức hạch toán các chỉ tiêu
liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao
động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán số lợng lao động là hạch
toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc, trình độ tay
nghề của công nhân viên. Việc hạch toán về số lợng lao động thờng đợc hạch
toán trên sổ sách lao động của doanh nghiệp và đợc theo dõi ở phòng lao động.
Hạch toán về thời gian lao động là hạch toán về việc sử dụng thời gian lao động
đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông thờng
từng bộ phận, tổ đội sử dụng lao động, sử dụng bảng chấm công để ghi chép
thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc
quản lý tình hình huy động và sử dụng thời gian của công nhân viên tham gia lao
động là cơ sở để tính lơng cho ngời lao động.
Hạch toán kết quả lao động là theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân
viên biểu hiện bằng số lợng, khối lợng sản phẩm công việc đã hoàn thành của
từng ngời, từng tổ lao động. Hạch toán kết quả lao động thờng đợc thực hiện trên
các chứng từ ghi số thích hợp nh: phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn
thành, hợp đồng làm khoán... Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lơng

cho ngời lao động hởng lơng theo sản phẩm.
Hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động, vừa là cơ
sở để tính lơng phải trả cho ngời lao động.
Vì vậy hạch toán lao động có chính xác kịp thời mới có thể tính đúng tiền lơng
cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
3.2. Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ, tài liệu hạch toán về lao động và chính sách
xã hội về lao động tiền lơng và bảo hiểm xã hội mà Nhà nớc ban hành đang áp
dụng tại doanh nghiệp. Kế toán tiến hành tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho
công nhân viên.
Để phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan để đối tợng
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sử dụng các chứng từ và sổ sách
nh sau:
IV. Nhiệm vụ kế toán, nội dung tổ chức tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
4.1. Nhiệm vụ kế toán
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ, kịp thời về số lợng, chất lợng,
thời gian và kết quả lao động.
Tính toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp phải trả cho ngời
lao động và tình hình thanh toán các khoản trợ cấp.
Kiểm tra việc sử dụng lao động và chấp hành chính sách, chế độ về loa động tiền
lơng, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ BHXH.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng, BHXH vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng đối tợng hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh
nghiệp, thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng và BHXH
theo đúng chế độ của Nhà nớc ban hành.
Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BHXH để phân tích tình hình sử dụng lao
động, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH. Đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm về lao động, vi
phạm về chính sách chế độ lao động.

4.2. Nội dung kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
4.2.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán về tiền lơng và BHXH chủ yếu là các chứng từ về tính toán
lơng, BHXH và thanh toán tiền lơng BHXH nh:
- Bảng chấm công (mẫu số 01- LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 02 LĐTL).
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 05 - LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 05 - LĐTL).
- Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu về các khoản trích nộp có liên quan.
Các chứng từ có thể đợc sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm căn
cứ để tổng hợp ghi sổ.
4.2.2. Tài khoản kế toán
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán công ty Sứ
gốm Thanh Hà Phú Thọ chủ yếu sử dụng các tài khoản nh sau:
TK 334: Phải trả CNV.
TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
a) Tài khoản 334
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh
nghiệp về tiền công, tiền lơng, phụ cấp BHXH, tiền thởng và các khoản khác
thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
+ Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lơng của công nhân, tiền công của công nhân viên chức cha
lĩnh.
+ Bên Có: tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
D Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đã trả thừa về tiền lơng, tiền thởng, BHXH và
các khoản khác cho CNV.
D Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.

b) Tài khoản 338
TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo qui định, giá trị tài sản thừa chờ xử lý,
các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338:
+ Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
+ Bên Có: Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định.
D Nợ ( nếu có ): - Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
- Số trả thừa phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý.
TK 3382: KPCĐ.
TK 3383: BHXH.
TK 3384: BHYT.
TK 3387: Doanh thu nhận trớc.
TK 3388: Phải nộp khác
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
Tài khoản
TK334
Lơng
TK338-Phải trả phải nộp khác
KPCĐ
338.2
BHXH
338.3

BHYT
338.4
Cộng có
TK338
+TK622 CP NC trực tiếp
+TK627 CP SX chung
+TK641 CP bán hàng
+TK642 CP QLDN
+TK142 CP trả trớc
+TK335 CP phải trả
+TK334 phải trả công
nhân viên
+TK338 phải trả phải nộp
khác
...
Ngoài các tài khoản 334, tài khoản 338 kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng còn sử dụng một số tài khoản khác nh:
- TK662 chi phí nhân công trực tiếp.
- TK627 chi phí sản xuất.
- TK641 chi phí bảo hiểm.
- TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK335 chi phí phải trả.
- TK111 tiền mặt.
- TK112 tiền gửi ngân hàng.
4.2.3. Tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT và kinh phí Công đoàn
Hàng tháng kế toán tiền lơng phải tính trả trong kỳ theo từng đối tợng sử
dụng (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm...) và tính toán trích BHXH, BHYT và
KPCĐ theo tỉ lệ qui định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỉ lệ tính
theo lơng đợc thực hiện trên bảng Phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
Ngoài tiền lơng và các khoản trích theo lơng trên bảng phân bố số một này còn

phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả nh: chi phí trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Thủ tục lập bảng: hàng tháng trên cơ sở các chứng từ lao động và tiền lơng trong
tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lơng phải trả theo từng đối t-
ợng sử dụng lao động (quản lý chung của doanh nghiệp, quản lý và phục vụ, sản
xuất từng phân xởng...) trong đó phân biệt các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK334 ở các dòng
phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỉ lệ trích qui định về các khoản trích theo
lơng để trích và ghi vào phần Có của TK338 (338.2, 338.3, 338.4) ở các dòng cho
phù hợp.
Số liệu về tổng hợp và phân bổ tiền lơng tính BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trớc
các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho
các đối tợng có liên quan.
4.3. Kế toán tổng hợp tiền lơng BHXH, BHYT và KPCĐ
Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản tính theo lơng đợc thực hiện trên sổ sách
kế toán và các trình tự liên quan nh đã trình bày ở trên.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ nh sau:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất phải
trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK662: Chi phí NCTT.
Nợ TK627: Chi phí tiền lơng phải trả cho CNV quản lý phân xởng.
Nợ TK641: Tiền lơng phải trả cho công nhân viên bán hàng (nếu có).
Nợ TK642: Tiền lơng phải trả cho công nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK641: Tiền lơng phải trả cho công nhân xây dựng và sửa chữa TSCĐ
Có TK334: Phải trả cho công nhân viên.
- Tiền lơng từ quĩ khen thởng phải trả cho công nhân viên nh: thởng về tăng năng
suất lao động, về cải thiện kỹ thuật, thởng về tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, thởng
thi đua cuối quý, cuối năm.
Nợ TK431.1: Quĩ khen thởng.

Có TK334: Phải trả công nhân viên.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong các trờng hợp
(ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán ghi.
Nợ TK338.3: Bảo hiểm xã hội.
Có TK334: Phải trả công nhân viên.
- Tính lơng trực tiếp nghỉ phép cho công nhân viên kế toán ghi.
Nợ TK627,641,642 (641 nếu có).
Nợ TK335: Chi phí phải trả.
Có TK334: Phải trả công nhân viên.
- Định kỳ hàng tháng trích trớc lơng phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế
toán ghi.
Nợ TK602: Chi phí theo đối tợng.
Có TK335: Chi phí phải trả.
- Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh bồi thơng vật chất thiệt hại tiền
bảo hiểm y tế (phần ngời lao động phải chịu) kế toán ghi.
Nợ TK334: Phải trả cho công nhân viên.
Có TK141: Tạm ứng.
Có TK138.8: Phải thu khác.
- Thuế thu nhập của công nhân viên, ngời lao động phải nộp cho nhà nớc kế toán
ghi nh sau:
Nợ TK334: Phải trả cho công nhân viên.
Có TK338.8: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK334: Phải trả cho công nhân viên.
Có TK111: Tiền mặt.
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng.
- Hàng tháng khi BHXH, BHYT và KPCĐ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
kế toán công ty ghi: (19% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung.

Nợ TK641: Chi phí bán hàng (nếu có).
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK338: Phải trả phải nộp khác.
Có TK338.2: Kinh phí công đoàn.
Có TK338.3: Bảo hiểm xã hội.
Có TK338.4: Bảo hiểm y tế.
- Khi nộp tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan
chuyên môn cấp trên quản lý kế toán doanh nghiệp ghi:
Nợ TK338 (338.2, 338.3, 338.4): Phải trả phải nộp khác.
Có TK111: Tiền mặt.
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng.
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lơng công nhân theo lệ qui định 6%
kế toán ghi.
Nợ TK334: Phải trả công nhân viên.
Có TK338(338.3, 338.4): Phải trả phải nộp khác.
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn (phần đi lại doanh nghiệp) theo qui định kế toán
ghi:
Nợ TK338(338.2): Phải trả phải nộp khác.
Có TK111: Tiền mặt.
Có TK112: Tiền gửi ngân hàng.
- Trờng hợp BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù kế toán ghi:
Nợ TK111: Tiền mặt.
Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng.
Có TK338(338.2, 338.3): Phải trả phải nộp khác.
Tuỳ theo hình thức ghi sổ mà kế toán áp dụng tại công ty thì việc hạch toán tiền l-
ơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc thực hiện trên sổ kế
toán khác nhau sao cho phù hợp. Nhng quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất
phát từ các chứng từ gốc và kết thúc bằng các bảng báo cáo kế toán thông qua
việc ghi chép theo dõi, tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán.
4.4. Hình thức tổ chức sổ kế toán

Việc qui định phải mở các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ
của kế toán đợc gọi là hình thức kế toán. Trên thực tế các doanh nghiệp có lựa
chọn một trong các hình thức ghi sổ kế toán nh sau:
- Hình thức nhật ký chung.
- Hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký chứng từ.
- Hình thức nhật ký sổ cái.
Việc áp dụng hình thức hạch toán này hay hình thức hạch toán khác là tuỳ thuộc
vào qui mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp
thì nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán đó.
Cũng nh đối với các kế toán khác, kế toán tiền lơng khi làm theo hình thức kế
toán nào cũng phải tuân theo các hình thức sau:
- Hình thức nhật ký chung gồm có các sổ:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái.
+ Bảng cân đối tài khoản.
- Hình thức nhật ký sổ cái gồm có sổ: Nhật ký sổ cái, các sổ, thẻ kế toán.
- Hình thức nhật ký chứng từ gồm có các sổ:
+ Sổ nhật ký chứng từ.
+ Sổ cái.
+ Bảng kê, bảng phân bổ.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi vào cuối kỳ, tháng
Sổ cái hình thức nhật ký chứng từ mở riêng cho từng tài khoản sử dụng. Mỗi tài
khoản có thể mở một trang hoặc nhiều hơn một số trang tuỳ theo số lợng ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản.
Sổ đăng ký nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, phản ánh toàn bộ các nhật ký chứng từ

đã lập trong tháng. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
quản lý các chứng từ đã ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Bảng cân đối phát sinh dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và
tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra chính
xác của việc ghi chép cũng nh cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng

Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
quan, nghỉ mát, văn hoá
Sơ đồ thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334 TK338 TK622, 627, 641, 642




TK111, 112 TK334

Nộp BHXH, KPCĐ, BHYT Trích BHXH, BHYTtheo tỉ

cho cơ quan quản lý lệ qui định trừ vào thu nhập

của công nhân viên (6%)
Chỉ tiêu kinh phí TK111, 112

công đoàn tại cơ sở Số BHXH,KPCĐ chi vợt

đợc cấp
Sơ đồ hạch toán tiền thởng
TK334 TK431 TK421
Số tiền thởng phải trả

trực tiếp cho CNV
Trích lập quĩ khen thởng
TK111, 112, 338
phúc lợi từ kết quả SXKD


- Trờng hợp số đã trả đã nộp vì bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn (ký cả số vợt
chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp đã cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112 : Số tiền đợc cấp bù đã nhận.
Có TK338 : Số đợc cấp bù.
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho NV
Trích BHXH, BHYT, CĐ
theo tỉ lệ qui định tính vào
chi phí kinh doanh (19%)
Chi trợ cấp khó khăn,
am
lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
Ta có thể hạch toán thanh toán với công nhân viên qua các sơ đồ sau.

Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức
TK141, 138 TK334 TK622
Các khoản khấu trừ vào Công nhân trực tiếp sản xuất
thu nhập của CN (tạm
ứng, thiếu thu nhập...) TK6271
Nhân viên phân xởng
TK338(4.3)
TK641, 642
Phải đóng góp cho Nhân viên bảo hiểm quản lý DN
BHXH, BHYT
TK431.1
TK111, 152
Thanh toán lơng, Tiền thởng
thởng BHXH và các
khoản khác cho CNV TK338.3
Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ khi trích trớc tiền lơng phép của công nhân
sản xuất trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK662
Có TK335
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK335
Có TK334
Các bút toán về tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hạch
toán tơng tự nh các doanh nghiệp khác.
Sơ đồ: Hạch toán trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân
sản xuất ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK334 TK335 TK622
Trích trớc tiền lơng phép theo kế
hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất


TK338
Tiền lư
ơng
tiền thư
ởng
BHXH
và các
khoản
khác
phải trả
cho
công
nhân
viên
Tiền lơng phép thực tế
phải trả cho công nhân
viên sản xuất
BHXH phải trả trực tiếp
Phần chênh lệch giữa tiền lơng phép tế phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất thực

×