Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

231 Tổ chức Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây lắp điện (67tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.01 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Xã hội loài ngời tồn tại và phát triển phải tiến hành sản xuất. Mục đích của
nền sản xuất là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng của
xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải làm sao tạo ra đợc nhiều sản phẩm
với chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng
và đặc biệt là phải có giá thành hạ. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là
nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu để tạo ra mọi biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Để đạt đợc
điều đó, các doanh nghiệp sản xuất thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Một
trong những biện pháp đợc các nhà sản xuất quan tâm đặc biệt đó là công tác kế
toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Các doanh
nghiệp sản xuất luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá nói riêng.
Các doanh nghiệp sản xuất luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành là khâu trung tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Thực chất
chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, vì vậy tiết kiệm chi phí sản
xuất là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo cho đầu ra của quá trình sản
xuất - sản phẩm đợc xã hội chấp nhận và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong công cuộc đổi mới ở đất nớc ta hiện nay, với nền kinh tế nhiều
thành phần đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp và có
giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đại đa số nhân dân lao động thu nhập
còn thấp. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn
của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây lắp cơ bản hạ giá thành sản
phẩm đã đợc đặt ra nh một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo cho các
ngành khác trong nền kinh tế.
Xuất phát từ những vấn đề trên, sau khi thực tập và khảo sát tại Xí nghiệp
Xây lắp điện em đã mạnh dạn chọn đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây lắp điện để viết chuyên đề tốt
nghiệp.
Bố cục chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
XDCB trong doanh nghiệp xây lắp.


Phần II: Tình hình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Xây lắp điện.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm tổ chức hợp lý quá trình kế toán chi phí
và tính giá thành Xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp điện
1
Phần I
Lý luận chung về quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm XDCB trong doanh nghiệp xâp lắp
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
hoạt động Xây lắp
1.Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp và
có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, nó tạo ra trang bị TSCĐ cho tất cả
các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây lắp cơ sở hạ tầng
và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá XHCN.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt, khác với những
ngành sản xuất khác nh chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có tính chất đơn chiếc, đó
là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây
lắp và lắp đặt dài, sản phẩm không đem ra thị trờng tiêu thụ, hầu hết có ngời đặt
hàng trớc khi xây lắp và nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ. Chính
những sự khác nhau đó đã ảnh hởng rất lớn tới công tác quản lý và hạch toán
trong XDCB. Đặc điểm này làm công tác quản lý sử dụng và hạch toán tài sản,
vật t rất phức tạp vì chịu ảnh hởng lớn của thiên nhiên, thời tiết dễ mất mát h
hỏng... Đối với sản phẩm xây lắp phải lập dự toán và quá trình sản xuất phải so
sánh với dự toán.
Những đặc điểm trên của ngành XDCB có ảnh hởng rất lớn tới công tác tổ
chức hạch toán kế toán làm cho phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành cũng có đặc điểm thích hợp riêng biệt. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
có thể là từng hạng mục công trình hoặc từng đơn vị thi công. Đối tợng tính giá
thành xây lắp và các hạng mục công trình hoàn thành, các khối lợng công tác

xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải chi tiết phù hợp với chế độ thanh
toán sản phẩm xây lắp hoàn thành nhng cuối cùng vẫn phải là từng hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng. Vì vậy, phơng pháp tính giá
thành sản phẩm xây lắp chủ yếu là phơng pháp tính trực tiếp hoặc phơng pháp
tính tổng cộng chi phí.
Phơng pháp lập dự toán trong XDCB là phơng pháp lập theo từng hạng mục
công trình và đợc phân tích theo các khoản mục chi phí. Do vậy, việc phân loại
theo chi phí sản xuất và cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp cũng chủ yếu đợc
phân loại theo khoản mục (theo công dụng kinh tế). Theo quy định của chế độ kế
toán áp dụng từ trớc tháng 10/1994 chi phí sản xuất trong các xí nghiệp xây lắp
đợc xếp thành 6 khoản mục:
2
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí sử dụng máy
- Chi phí trực tiếp khác
- Phí tổn gián tiếp
- Chi phí thiệt hại trong sản xuất (Chi phí này không đợc tính trong dự
toán)
Theo chế độ kế toán mới thì một phần khoản mục phí tổn gián tiếp đợc kết
chuyển trực tiếp vào TK 911 "xác định kết quả" và khoản chi phí này không đợc
coi là khoản mục giá thành.
2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Trong các xí nghiệp xây lắp, quá trình sản xuất cũng xảy ra theo đúng chức
năng chủ yếu của quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết hợp giữa t
liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động để tạo thành sản phẩm. Trong
quá trình này sẽ phát sinh những chi phí bao gồm: một phần hao phí lao động
sống và lao động quá khứ đợc vật hoá trong t liệu sản xuất.
Lao động sống và lao động vật hoá mà xí nghiệp xây lắp phải bỏ ra trong

quá trình sản xuất thi công đợc biểu hiện ra ở sức lao động, t liệu lao động và đối
tợng lao động. Trong sản xuất xây lắp đòi hỏi xí nghiệp phải kết hợp chặt chẽ 3
yếu tố trên để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu thiết kế.
Trong điều kiện xã hội còn tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ thì những chi
phí bỏ ra trong quá tình sản xuất xây lắp đợc biểu hiện dới hình thành giá trị.
Ba yếu tố chi phí cơ bản trong sản xuất xây lắp tham gia vào quá trình sản xuất
xây lắp với mức độ khác nhau hình thành nên các yếu tố chi phí tơng ứng đó là:
chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu và chi phí về nhân
công. Những yếu tố chi phí này chính là chi phí sản xuất trong xí nghiệp xây lắp.
Vậy chi phí sản xuất trong xí nghiệp xây lắp là toàn bộ những chi phí lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của xí
nghiệp. Bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp
Trong xí nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế khác nhau có công dụng kinh tế khác nhau và yêu cầu quản lý đối với
từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất
không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, mà còn phải
căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt, để phục vụ cho yêu
cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất, hoặc từng yếu tố kinh tế
ban đầu của chúng theo từng hạng mục công trình, từng công trình, theo từng
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, đòi hỏi phải có sự phân loại chi
3
phí và đó là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất phấn
đấu hạ giá thành.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có
ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề rất quan trọng của kế
hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn xí nghiệp, thúc đẩy
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, phát huy hơn nữa vai trò
của công cụ kế toán đối với sự nghiệp phát triển của xí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý của XDCB
làm cho việc phân loại chi phí sản xuất có những nét không giống với những

ngành sản xuất khác. Thông thờng chi phí sản xuất đợc phân loại theo hai phơng
pháp chủ yếu sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc phân thành:
- Nguyên vật liệu chính mua ngoài
- Vật liệu phụ mua ngoài (gồm vật liệu phụ, phụ tùng và công cụ lao động
nhỏ)
- Nhiên liệu mua ngoài
- Năng lợng, động lực mua ngoài
- Tiền lơng công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội của công nhân viên
- Khấu hao tài sản cố định
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp ta biết đợc các chi phí nào đã
dùng vào quá trình sản xuất. Đồng thời cũng cho ta biết tỷ trọng của từng loại
chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp. Từ đó giúp cho đơn vị xác định đợc định
mức lao động, vật t, định mức vốn lu động, kiểm tra việc thực hiện dự toán trong
quá trình sản xuất. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ để xác định mức
tiêu hao vật chất vào thu nhập quốc dân, cân đối vĩ mô toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:
Trong các xí nghiệp xây lắp hiện nay do yêu cầu hạch toán kinh tế nên chi
phí sản xuất phân loại theo công dụng kinh tế, gồm nhiều khoản mục thể hiện
điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, đồng thời cũng thể hiện nơi phát sinh
chi phí và đối tợng chi phí. Cụ thể nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí nguyên vật liệu phát sinh
thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp hay lắp đặt công trình. Chi phí này đợc hạch
4
toán chi tiết theo từng công trình xây lắp, lắp đặt (công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng).

- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp xây, lắp các công trình và các khoản phụ cấp, các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí
này cũng đợc hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc...
- Chi phí sử dụng máy: chi phí này đợc đa vào dành cho máy móc xây lắp
khi máy h hao trong quá trình sử dụng.
- Chi phí trực tiếp khác: Đây là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong
quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trờng, các đội và các bộ phận
sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản ngoài các chi phí
trên. Chi phí này hạch toán chi tiết cho từng công trình, từng đội, từng bộ phận.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế cho thấy mức độ ảnh hởng của các
nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm, xác định mục đích chi tiêu, giám sát
quá trình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra dựa
vào cách phân loại chi phí này để giúp cho công tác lập kế hoạch giá thành, xác
định giá thành thực tế và phân tích giá thành theo khoản mục có cơ sở vững
chắc.
c. Phân loại theo sản phẩm:
- Chi phí xây dựng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng nh
chi phí nhân công, nguyên vật liệu, sử dụng máy thi công, chi phí phục vụ quá
trình xây lắp.
- Chi phí lắp đặt: là những chi phí phát sinh sau khi công trình đợc hoàn
thành. Bao gồm những chi phí nh nghiệm thu, lắp đặt, chạy thử...
Trên đây là ba cách phân loại chi phí sản xuất trong các xí nghiệp xây lắp.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có các cách phân loại khác nh phân loại theo
địa điểm phát sinh chi phí, phân loại theo mối quan hệ với sản lợng... Mỗi cách
phân loại có một ý nghĩa riêng nhng chúng lại bổ xung cho nhau nhằm quản lý
tốt chi phí sản xuất, cho phép kiểm tra toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi
xí nghiệp theo từng yếu tốt riêng biệt của chúng, đồng thời có tác dụng kiểm tra
việc sử dụng chi phí theo từng khoản mục của giá thành sản phẩm.

3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm:
a. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
tính theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nó là
một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời có đặc tính chủ quan trong một giới
hạn nhất định. Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền.
5
Nó cũng là một bộ phận của chi phí sản xuất xã hội bao gồm toàn bộ hao phí
về lao động vật hoá và một phần lao động sống để sản xuất hàng hoá. ở góc độ
này, giá thành là một phạm trù kinh tế khách quan bởi vì sự chuyển dịch giá trị t
liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản xuất là một sự cần thiết tất yếu.
Đối với xí nghiệp, giá thành là một đại lợng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến
tớng nhất định. Bởi vậy ở phơng diện này, giá thành có đặt điểm chủ quan nhất
định (biểu hiện mặt hạn chế của chỉ tiêu giá thành). Đặc điểm chủ quan của chỉ
tiêu giá thành thể hiện ở hai khía cạnh:
Tính vào giá thành một số chi phí và về thực chất là thu nhập thuần tuý của
XH nh: BHXH, các khoản nộp cho cơ quan cấp trên, thuế tài nguyên, tiền sử
dụng vốn...
Việc áp dụng nguyên tắc đánh giá khi biểu hiện hao phí bằng hình thức tiền
tệ, giá thành là một chỉ tiêu tính toán.
Bên cạnh đó, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của xí
nghiệp (để xem xét quản lý giá thành, ngời ta căn cứ vào chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ
hạ giá thành). Thông qua chỉ tiêu hạ giá thành có thể thấy trình độ xử lý và tiết
kiệm chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công, khả năng tận dụng công
suất máy móc thiết bị sản xuất và mức độ trang bị kỹ thuật sản xuất tiên tiến,
kết quả của việc sử dụng hợp ký sức lao động, tăng năng suất lao động và trình
độ quản lý kinh tế tài chính, trình độ hạch toán của xí nghiệp.
Mặc dù giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị xấy lắp nh-

ng nó không đồng nhất với giá trị sản phẩm xây lắp. Giá trị sản phẩm lớn hay
nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào lợng lao động xã hội cần thiết bỏ ra, còn giá thành
sản phẩm xây lắp chịu ảnh hởng của giá cả, cớc phí vận chuyển, tiền lơng...
Giá thành sản phẩm xây lắp cao hay thấp còn phản ánh mọi mặt cố gắng của xí
nghiệp xây lắp nh trình độ kỹ thuật thi công trình độ tổ chức sản xuất thi công,
tình hình sử dụng lao động, vật t, thiết bị... có nghĩa là giá thành sản phẩm xây
lắp phản ánh trình độ kỹ thuật, trình độ kinh tế, trình độ tổ chức, quản lý của xí
nghiệp xây lắp. Nh vậy, tất cả các mặt hoạt động, các biện pháp chi tiêu, quản
lý xí nghiệp xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều thể hiện ở chỉ tiêu giá
thành sản phẩm xây lắp. Thông qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp, ngời
ta có thể xác định đợc kết quả quá trình sản xuất kinh doanh mức độ tích luỹ của
xí nghiệp xây lắp.
Hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một nhiệm vụ quan trọng trong sản xuất
xây lắp. Việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp một cách hệ thống là một trong
những nguyên tắc quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, nó là nhiệm vụ hàng
đầu của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lợng quản lý kinh tế và cũng trên
sơ sở hạ giá thành xây lắp có hệ thống thì mới nâng cao tích luỹ một cách vững
chắc và bảo đảm các phơng tiện cần thiết để tái sản xuất mở rộng xã hội và
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
6
Tóm lại, trong điều kiện hạch toán kinh doanh XHCN, phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm là điều kiện quan trọng để sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận,
đảm bảo tăng tốc độ và quy mô phát triển sản xuất, tăng tích luỹ và cải thiện đời
sống cho ngời lao động - là nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của công tác
quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp sản xuất.
b. Các loại giá thành xây lắp:
Sản phẩm của hoạt động xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài và
mang tính chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, khối lợng lớn. Do đó, mỗi công
trình có thiết kế dự toán riêng, giá trị từng hạng mục của công trình đợc biểu hiện
trong dự toán.

Giá trị dự toán hạng = Giá thành dự toán + Lãi định mức
mục công trình hạng mục công trình
Tác dụng của giá thành dự toán:
- Dự toán trớc đợc nguyên vật liệu, chi phí xây lắp thì ớc lợng đợc giá trị
công trình giúp cho nhà thầu dễ dàng thắng thầu.
- Từ giá thành dự toán xác định đợc khối lợng, loại vật liệu cần mua tránh
hiện tợng mua vật liệu tràn lan, lãng phí...
Về giá thành sản phẩm xây lắp hiện nay còn tồn tại 3 loại giá thành công tác
xây lắp sau:
* Giá thành dự toán công tác xây lắp:
Là một bộ phận của giá trị dự toán công tác xây lắp hoàn thành bàn giao,
hay nói cách khác giá thành dự toán công tác xây lắp là tổng số các chi phí dự
toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình. Giá thành này đợc xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật quy định của Nhà nớc và khung giá của
từng vùng lãnh thổ.
Thông qua tổng dự án công tác xây lắp (giá thành dự toán công tác xây lắp)
chúng ta có thể đánh giá đợc thành tích của xí nghiệp, nó là hạn mức chi phí cao
nhất mà xí nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để phấn đấu hạ
định mức thực tế.
* Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
Là giá thành đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của xí
nghiệp xây lắp trong giai đoạn kế hoạch hoá nhất định, nó là cơ sở để phấn đấu hạ
giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc xác
định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức nội bộ tiên tiến và đơn giá áp
dụng trong nội bộ xí nghiệp.
Công thức xác định:
7
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
công tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc hạ giá

thành công tác xây lắp của các xí nghiệp xây lắp.
* Giá thành thực tế công tác xây lắp:
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế của xí nghiệp xây lắp
để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định và giá thành thực tế đợc xác
định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công tác xây lắp bao
gồm cả chi phí trong định mức, chi phí vợt định mức, chi phí trong dự toán và
chi phí ngoài dự toán của xí nghiệp đợc phép tính vào giá thành.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội, do đó việc so sánh giá thành thực
tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của xí nghiệp
xây lắp trong mối quan hệ chung với các xí nghiệp xây lắp khác. Còn việc so sánh
giá thành dự toán với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá trình độ quản lý
của xí nghiệp xây lắp trong mối quan hệ chung với các xí nghiệp xây lắp khác.
Còn việc so sánh giá thành dự toán với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá
sự tiến bộ hay yếu kém của xí nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật
chất kỹ thuật và trình độ quản lý của bản thân xí nghiệp.
Giữa 3 loại giá thành này có quan hệ chặt chẽ với nhau và yêu cầu các xí
nghiệp xây lắp phải phấn đấu đạt đợc, cụ thể là:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức lãi giá thành dự toán
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp cơ bản là có giá trị lớn, thời
gian xây lắp dài, do vậy để đáp ứng nhu cầu quản lý nói chung và quản lý giá
thành nói riêng thì giá thành sản phẩm xây lắp còn đợc chia thành hai chỉ tiêu là
giá thành khối lợng hoàn chỉnh và giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc.
Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của những đối tợng huy động
vào sản xuất, sử dụng và có đủ khả năng phát huy tác dụng tơng đối độc lập.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành hạng mục công trình, công
trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế quy
định đã đợc bên A và bên B kiểm nhận, thanh toán và bàn giao cho đơn vị sản
xuất sử dụng. Chỉ tiêu này cho phép tính toán, đánh giá một cách tổng quát hiệu
quả kinh tế vốn đầu t cho một công trình, nhng lại không đáp ứng đợc kịp thời

cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó, để
đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi xác định
giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc.
8
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là giá thành của các khối
lợng xây lắp, mà khối lợng đó phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng thiết kế quy định
- Phải đo đếm đợc và đợc chủ đầu t (bên A) chấp nhận thanh toán
- Phải đạt điểm dùng kỹ thuật hợp lý
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí
cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, giúp cho xí nghiệp phân
tích kịp thời các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh để có những biện pháp uốn
nắn những sai lệch để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành, song chỉ tiêu
này lại phản ánh không toàn diện và không chính xác, do vậy việc quản lý giá
thành đòi hỏi phải sử dụng cả hai chỉ tiêu để đảm bảo quản lý giá thành đợc toàn
diện và chính xác.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
* Giống nhau:
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những
chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí là sự biểu hiện về mặt hao phí, giá thành là biểu hiện về mặt kết quả
của quá trình vì vậy chúng giống nhau về bản chất và là hai mặt thống nhất của
một quá trình.
- Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công
việc lao vụ hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí đều ảnh hởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành luôn gắn liền với quản lý chi phí
sản xuất.
* Khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kì phát sinh chi phí còn giá thành
lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.

- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trớc trong
kỳ cha phân bổ trong kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trớc nhng kỳ này mới
phát sinh nhng không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này
và những chi phí phải trả kỳ này cha thực tế phát sinh. Còn giá thành sản phẩm
9
thì ngợc lại, nó chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trớc đ-
ợc phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan những sản phẩm hoàn thành mà còn liên
uan đến cả sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang, còn giá thành sản phẩm
không liên quan đến chi phí sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng nhng lại liên
quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Sự khác nhau trên càng thể hiện rõ trong công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí SX
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối
kỳ
Vì vậy, khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng
giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuấtMối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
*.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp
- Yêu cầu quản lý
Yêu cầu quản lý chi phí:
- Nắm rõ đợc mức độ của mỗi loại chi phí từ đó xây dựng kế hoạch tiết
kiệm chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm.
- Thờng xuyên có sự kiểm tra đôn đốc để tránh hiện tợng tập hợp chi phí
nhầm lẫn và sai lệch.
Yêu cầu quản lý giá thành:
- Kiểm tra lại những hoá đơn chứng từ do kế toán chi phí chuyển lên để kế
toán tổng hợp xác định chính xác giá thành của từng công trình, hạ mục công
trình.
- Kiểm tra lại việc xác định giá thành của kế toán tổng hợp, sau đó mới đa
ra mức giá thành thực tế trớc khi bàn giao công trình.
- Nhiệm vụ kế toán
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
của xí nghiệp.
10
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật t lao động, sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc
sử dụng hợp lý, tiết kiệm mọi chi phí trong quá trình sản xuất.
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành sản xuất xây lắp, các sản phẩm và
lao vụ của xí nghiệp theo kế hoạch giá thành.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của xí nghiệp theo từng khoản
mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả
năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng sản phẩm

xây lắp đã hoàn thành. Thực hiện kiểm kê, đánh giá hàng tháng khối lợng xây
lắp dở dang theo đúng quy định.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
* Yêu cầu tổ chức hợp lý kế toán chi phí và tính giá thành:
- Phải tập hợp các chi phí một cách chính xác, hợp lý để từ đó xác định đúng giá
trị của công trình xây lắp.
- Mỗi nghiệp vụ phát sinh phải hạch toán chi tiết tránh nhẫm lẫn trong việc tổng
hợp chi phí cuối kỳ.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm và có khả năng nhằm đạt
hiệu quả cao nhất trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành.
II. Ph ơng pháp kế toán chi phí xây lắp:
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định một giới hạn nhất định các loại
chi phí đợc tập hợp.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí. Trớc hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng
của chi phí (sản xuất chính hay sản xuất phụ) sau đó căn cứ vào địa điểm phát
sinh của chi phí trong quá trình sản xuất (trực tiếp sản xuất hay gián tiếp sản
xuất) để xác định đối tợng tập hợp chi phí thích hợp. Việc xác định đối tợng tập
hợp chi phí nhằm giúp cho việc quản lý sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành
thuận lợi chính xác.
Đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cụ thể cần căn cứ vào yêu
cầu của cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý kinh tế. Cụ thể là:
11
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Nếu xí nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng hay giới hạn tập
hợp chi phí toàn bộ quy trình sản xuất. Còn các xí nghiệp có quy trình công
nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là sản phẩm cuối cùng hoặc từng giai đoạn công nghệ.
Nếu xí nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối t-

ợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoặc từng bộ phận chi tiết sản
phẩm. Nếu sản phẩm có quá nhiều chi tiết thì có thể hạch toán cho từng nhóm
chi tiết sản phẩm cùng loại.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất các xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn
chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, từng công
trình, từng hạng mục, công trình nh trong XDCB. Còn các xí nghiệp thuộc loại
hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng đơn
đặt hàng.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu xí nghiệp tổ chức sản xuất
theo phân xởng thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng hoặc tổng
hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm.
- Căn cứ theo yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch
toán của xí nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
Nếu trình độ quản lý, hạch toán của xí nghiệp càng cao thì đối tợng tập hợp chi
phí càng cụ thể và chi tiết hơn.
Do đặc điểm ngành XDCB là sản phẩm đơn chiếc, thời gian xây lắp dài,
mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình có dự toán, thiết kế riêng, có đặc
điểm riêng biệt... Vì vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong xí nghiệp xây
lắp thờng là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công
trình, hoặc nhóm hạng mục công trình cùng loại hoặc theo đơn đặt hàng (theo
từng hợp đồng), hoặc theo công trình, tổ đội thi công.
Ví dụ: tổ đội thi công: toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp có
liên quan đến tổ đội thi công thì tập hợp riêng cho từng tổ đội. Hay theo công trình
thì toàn bộ chi phí phát sinh cho công trình đó thì tập hợp để tính giá thành công
trình...
2.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Có thể khái quát thông qua 04 bớc sau (Tuy nhiên tuỳ theo cách hạch toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng):
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp với đối tợng sử dụng.
12

Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
3. Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
a. Hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp
Trong xí nghiệp xây lắp, vật liệu là tài sản dự trữ thuộc loại tài sản lu động là một
trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất hình thành nên sản
phẩm mới. Nội dung khoản mục vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp bao
gồm:
- Giá trị của vật liệu xây lắp: cột diện, cáp ngầm...
- Giá trị của các vật liệu khác: cát,xi măng xây dựng trạm biến áp và chôn cột
điện...
- Chi phí tiền lơng công nhân làm nhiệm vụ đào tuyến cáp ngầm...
Nh vậy, chi phí vật liệu cho công trình bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác... sử dụng cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công
trình. Kế toán vật liệu phải đáp ứng đợc yêu cầu sau:
- Vật liệu sử dụng để sản xuất cho sản phẩm, hạng mục công trình nào phải tính
cho sản phẩm, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế
của vật liệu và theo số lợng vật liệu thực tế đã sử dụng.
- Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình phải kiểm kê vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tợng
hạch toán chi phí.
- Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát
sinh cho từng đối tợng hạch toán chi phí thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu với định
mức dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát hoặc khả năng tiết
kiệm chi phí vật liệu.
- Tài khoản sử dụng: TK 621

Trình tự hạch toán khoản mục vật liệu nh sau:
Khi xuất kho vật liệu cho sản xuất thi công, căn cứ vào khối lợng sản xuất, định
mức tiêu hao vật liệu... các đơn vị thi công xin lĩnh vật t sử dụng. Các phòng có
liên quan xét duyệt và lập phiếu xuất kho cho từng đơn vị sử dụng. Thông thờng sử
dụng hai loại chứng từ sau:
+ Phiếu lĩnh vật t: Phiếu đợc sử dụng đẻ lĩnh vật liệu một lần, sau khi lĩnh thủ kho
sẽ thu hồi phiếu.
13
+ Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức: Phiếu đợc sử dụng để lĩnh vật liệu nhiều lần trong
hạn mức đợc cấp, mỗi lần lĩnh thủ kho ghi khối lợng vào phiếu, khi đã lĩnh hết hạn
mức thủ kho sẽ thu hồi phiếu.
Trờng hợp xuất vật liệu đi chuyển nội bộ xí nghiệp, kế toán sử dụng phiếu xuất
kho di chuyển nội bộ.
Trên phiếu xuất kho phải ghi rõ đơn vị sử dụng, đối tợng sử dụng tên vật liệu, số l-
ợng xin lĩnh, số lợng thực xuất và có đầy đủ chữ ký của ngời chịu trách nhiệm.
Thủ kho căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho. Hàng tuần hoặc
cuối tháng, bàn giao lại cho kế toán để đối chiếu số liệu hạch toán nghiệp vụ tại
kho với số liệu hạch toán chi tiết tại phòng kế toán. Kế toán vật t tiến hành đối
chiếu với các chứng từ khác có liên quan ghi giá vật liệu xuất vào các chứng từ và
định khoản ngay trên chứng từ đó.
Hiện nay vật liệu hầu nh đợc mua theo nhu cầu thi công và đa thẳng với công tr-
ờng thông qua nhập kho dự trữ bởi vì nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu là ở thị tr-
ờng tự do và vốn để mua vật liệu chủ yếu là vốn vay ngân hàng nên việc mua vật
liệu dự trữ là điều khó chấp nhận trong nền kinh tế thị trờng.
Trong thực tế những vật liệu khó cân đo để có khối lợng xuất cho công nhân khi
sử dụng (vì mặt bằng không cho phép) nh: cát, đá, vôi..., việc tính vật liệu xuất
dùng bằng cách phân bổ vật liệu theo định mức tiêu hao đợc áp dụng phổ biến để
việc tính toán đợc đơn giản, thuận tiện. Khi tính chi phí vật liệu phải loại ra khỏi
chi phí sản xuất trong kỳ giá trị vật liệu cha dùng hết và giá trị phế liệu thu hồi.
Chi phí Vật liệu xuất Giá trị vật Giá trị vật Giá trị phế

vật liệu = dùng cho cho sx + liệu tồn - liệu tồn - phế liệu
trong kỳ trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ thu hồi
* Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( trờng hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
- Trong khi xuất nguyên liệu chính và vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ, căn cứ vào phiếu xuất
kho nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Trờng hợp nguyên liệu, vật liệu mua về không nhập kho mà dù ngay cho
sảnn xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào các chứng
từ kế toán, ghi:
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả ngời bán.
- Cuối kỳ , căn cứ vào tài liệu kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật
liệu sử dụng không hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
14
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng ngành, từng
nơi phát sinh chi phí, theo từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
Theo chế độ kế toán mới mà các xí nghiệp xây lắp áp dụng thì trình tự kế toán về
chi phí vật liệu (áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên) có thể tóm tắt theo
sơ đồ nh sau:
Giải thích:

1. Thanh toán tiền cho ngời bán
2. Vật t vận chuyển thẳng vào công trình không qua kho
3. Nguyên vật liệu xuất kho
4. Xuất kho, mua vật liệu sử dụng dần
5. Kết chuyển sản phẩm dở dang
6. Vật liệu không sử dụng hết nhập kho
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công bao gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng, lơng phụ...
có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Cụ thể gồm:
- Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp và trực tiếp lắp đặt máy
móc thiết bị.
- Tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, công nhân
dọn dẹp vật liệu trên công trờng, tiền lơng chính của công nhân khuân vác từ kho
tới chỗ lắp...
- Tiền thởng từ quỹ lơng của công nhân xây lắp trực tiếp, tiền thù lao nhân công,
tiền công lao động phục vụ trực tiếp cho xây lắp công trình.
15
- Các khoản trên hiện nay đợc hạch toán vào TK 334 "phải trả công nhân viên".
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622.
Nội dung của hạch toán lao động và tiền lơng gồm hạch toán thời gian lao
động, hạch toán công việc giao khoán, hạch toán tính lơng, trả lơng và việc tính
toán phân bổ chi phí tiền lơng vào giá thành sản phẩm công việc hoàn thành.
+ Hạch toán thời gian lao động đợc tiến hành theo từng loại công nhân viên chức,
theo từng công việc đợc giao và theo từng hạng mục công trình (từng đối tợng
hạch toán chi phí và tính giá thành). Việc hạch toán thời gian lao động của công
nhân viên chức trong xí nghiệp đợc tiến hành trên bảng chấm công. Bảng chấm
công thời gian và hợp đồng khoán là chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục
chi phí công nhân, nó theo dõi cho từng tổ sản xuất, từng đội xây lắp, từng bộ
phận sản xuất xây lắp. Bảng chấm công cho ta biết rõ ngày làm việc thực tế và số

ngày nghỉ của từng ngời. Các chứng từ này sau khi đợc kiểm tra xác nhận ở các
đội sản xuất, các chủ nhiệm công trình đợc chuyển về phòng lao động tiền lơng
ghi chép theo dõi, sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tiền lơng và phân
bổ chi phí tiền lơng vào các khoản chi phí có liên quan.
+ Hạch toán khối lợng công việc giao khoán và tiền lơng: chứng từ ban đầu hạch
toán khối lợng công việc giao khoán là "hợp đồng làm khoán".
Theo chế độ kế toán mới thì khi nhận đợc các chứng từ nh: bảng chấm
công, hợp đồng làm khoán... kế toán kiểm tra, tính toán, lập bảng thanh toán lơng
có đủ chữ ký của thủ trởng, kế toán trởng để chi trả tiền lơng cho công nhân viên.
Căn cứ vào chứng từ tính lơng kế toán có thể ghi trực tiếp hoặc tổng hợp theo tổ,
đội sản xuất và đối tợng hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành để ghi vào các
sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
* Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất trong kỳ hạch toán, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Tính, trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểmy tế của công
nhân sản xuất hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
( chi tiết TK 3382: Kinh phí công đoàn)
TK 3382: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng ngành sản xuất,
nơi phát sinh chi phí ( Phân xởng, đội sản xuất...) theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, lao vụ, dị vụ, ghi.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

- Nếu đơn vị áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thì chi phí nhân công
trực tiếp đợc kết chuyển vào bên Nợ TK 631: Giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
16
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
Giải thích:
1: Lơng phải trả cho nhân công trực tiếp
2: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tợng
Nợ TK 154
Có TK 623
- Trờng hợp từng đội có máy thi công riêng
+ Kết chuyển và phân bổ theo từng đối tợng
Nợ TK 623
Có TK 152, 111, 112
+ Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công
Nợ TK 622
Có TK 3341, 3342, 111
+ Các chi phí khác có liên quan đến bộ phận máy thi công
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 214, 111, 112
+ Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán gọn

Nợ TK 623
Có TK 141
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng
Nợ TK 154
Có TK 623
- Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện
phơng thức bán lao vụ
Nợ TK 632
17
Có TK 154
- Kế toán phản ánh bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 512
Có 3331
+ Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ngoài
Nợ TK 632
Có TK 154
+ Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài
Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 511
Có TK 3331
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung phục vụ xây lắp:
Những chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp nhng khó định
mức và nhiều khoản không lờng trớc đợc nên ngời ta không tính trực tiếp vào đơn
giá dự toán. Khoản mục này bao gồm:
- Chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly do mặt bằng thi công chật hẹp
- Chi phí điện nớc dùng cho thi công kể cả dùng ban đêm
- Chi phí để chuẩn bị sân bãi để tập kết vật liệu

- Chi phí đào hố và tôi vôi...
- Chi phí về vét bùn và tát nớc khi có ma và mạch ngầm
- Chi phí đo đạc nhỏ phục vụ thi công...
- Những khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ
gốc liên quan đến các loại chi phí để hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK
154. Bởi đặc điểm của Xí nghiệp, các sản phẩm là các công trình, hạng
mục công trình, khi nghiệm thu bàn giao, căn cứ vào hóa đơn, kế toán tập
hợp trực tiếp vào bên Nợ TK 154.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
- Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân x-
ởng bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
phân xởng bộ phận sản xuất theo quy định, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (6271)
18
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
( 3382: Kinh phí công đoàn
Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384: Bảo hiểm y tế)
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng chung cho phân xởng, nh để sửa chữa, bảo d-
ỡng tài sản cố định (do đơn vị tự làm), dùng cho quản lý điều hành hoạt động của
phân xởng.
+ Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phong pháp kê khai thờng
xuyên, khi xuất dùng nguyên liệu, vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết Nợ TK 6272: Chi phí vật liệu)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho phân xởng, bộ phận

sản xuất ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết Nợ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất)
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ (1531)
- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn, ghi:
Nợ TK 142: Chi phí trả trớc
(Chi tiết Nợ TK 1421: Chi phí trả trớc)
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
(Chi tiết Có TK 1531: Công cụ, dụng cụ)
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết Nợ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất)
Có TK 142: Chi phí trả trớc
(Chi tiết Có TK 1421: Chi phí trả trớc)
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà cửa, vật kiến
trúc của phân xởng, vờn cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản và những
tài sản cố định khác thuộc phân xởng, bộ phận sản xuất ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết Nợ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định)
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
- Chi phí điện nớc... chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài có giá trị nhỏ
thuộc phân xởng, bộ phận sản xuất ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết Nợ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài)
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 334, 152...
- Trờng hợp sửa chữa tài sản cố định một lần có giá trị lớn, kế toán có thể sử dụng
phơng pháp trích trớc chi phí sửa chữa tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất

chung.
+ Khi trích trớc chi phí sửa chữa, ghi:
19
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Có TK 334, 338
- Trờng hợp sửa chữa tài sản cố định một lần có giá trị lớn, kế toán sử dụng phơng
pháp tính dần số đã chi phí sửa chữa tài sản cố định thuộc phân xởng, bộ phận sản
xuất, tính vào chi phí sản xuất chung.
+ Khi chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 142: Chi phí trả trớc
(Chi tiết Nợ TK 1421: Chi phí trả trớc)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Có TK 334, 338...
+ Khi tính dần chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 142: Chi phí trả trớc
(Chi tiết Có TK 1421: Chi phí trả trớc)
- Nếu phát sinh các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt

Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 138: Phải thu khác (1388)
.....
Có TK TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ, tính và phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào các tài khoản
liên quan (bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631) cho từng sản phẩm, nhóm sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ... theo tiêu chuẩn phù hợp.
+ Nếu đơn vị áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Nếu đơn vị áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 631: Ghi thành sản xuất
Có TK TK 627: Chi phí sản xuất chung
Những chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan tới quá trình tổ chức phục vụ và quản lý thi công, do vậy nó ảnh hởng lớn tới
việc tổ chức và thực hiện kế hoạch thi công xây lắp.
20
Giải thích:
1: Khoản mục chi phí phục vụ công tác xây lắp
2: Kết chuyển chi phí sản xuất chung
e. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng làm sản phẩm
không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về
màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp ráp... Tuỳ theo mức độ h hỏng mà sản
phẩm hỏng đợc chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc (sản phẩm tái chế) là những sản phẩm
hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt
kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về mặt kinh

tế.
Phơng pháp hạch toán:
* Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc các chi phí về sửa chữa đợc
tập hợp vào TK 142 - Chi phí trả trớc, sau đó căn cứ vào nguyên nhân cụ thể xử lý
số chi phí này. Có thể phản ánh qua sơ đồ sau:
* Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc, có thể phản ánh qua sơ đồ
21
Thiệt hại về ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản
chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ... Những
khoản chi phí này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế
toán đã theo dõi ở tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Phơng pháp hạch toán
Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
Thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
III.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
1.Tổng hợp chi phí sản xuất:
a. Tài khoản sử dụng:
ở trên chúng ta đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí
sản xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng phải đợc tổng hợp vào bên Nợ TK
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng
22
pháp KKTX), vào bên Nợ TK 631 GIá thành sản xuất (Nếu doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp KKĐK)
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ..... của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh
phụ ( kể cả thuê ngoài gia công chế biến)
TK 631 đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại,
nhóm sản phẩm ...... tơng tự TK 154
TK 631 cuối kỳ không có sổ d.

b.Phơng pháp hạch toán:
+ Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX):
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX:
TK 621 TK 154 TK 152,111
(1) (4)
TK 622 TK 155,152
(2) (5)
TK 157
(6)
TK 627
(3) TK 632
(7)
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tợng
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tợng
(4) Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
(5) Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao
23
(6) Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành đem gửi bán
(7) Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trực tiếp.
+ Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Sơ đồ 7: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất:
(1)
TK 621 TK 631 TK 154
(2) (5)
TK 622
(3)
TK 627 TK 632
(4) (6)
(1) Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ

(2) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5) Kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ
(6) Tổng giá trị sản phẩm, lao vụ hoàn thành bàn giao
2. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng đợc xác định bằng phơng pháp
kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm trở ra trong sản xuất xây
24
lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng sản phảm xây lắp hoàn thành
giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm
kiểm kê cuối tháng. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng
kỹ thuật hợp lý (xác định đợc dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lợng xây
lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc đánh giá theo chi
phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các gia đoạn, tổ hợp công việc đã
hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
CFSX của giai CFSX thực tế
đoạn xây dựng + phát sinh giá dự toán của
dở dang đầu kỳ trong kỳ giai đoạn xây lắp
Giá trị SPDD = ----------------------------------------- x dở cuối kỳ theo
cuối kỳ tổng giá dự toán của các giai đoạn mức độ hoàn hành
xây lắp tính theo mức độ hoàn thành
IV. Tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tợng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm của xây lắp là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc,
mỗi sản phẩm có một dự toán riêng và yêu cầu quản lý, chi phí theo dơng toán.
Do vậy đối tợng tính giá thành trong XDCB là các hạng mục công trình đã
hoàn thành các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự

toán thiết kế riêng đã hoàn thành.
Trong trờng hợp các xí nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xởng sản xuất
phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ...) thì đối tợng tính giá thành là một đơn
vị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
Khi xác định đơn vị tính giá thành cũng phải xem xét trong trờng hợp cụ
thể để có đơn vị tính giá thành đảm bảo cho đơn vị tính đó đợc thừa nhận phổ
biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với các tính chất lý, hoá của sản phẩm
sản xuất phụ.
Cần phân biệt đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí. Đối tợng
tính giá thành và tập hợp chi phí có sự khác nhau cơ bản, vì vậy phải có sự phân
biệt hai khái niệm này. Nếu không có sự phân biệt giữa đối tợng tính giá thành và
tập hợp chi phí sản xuất thì không thể xác định một cách đúng đắn mục đích và
giới hạn của việc kiểm tra các chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và theo công
dụng của các chi phí, không cho phép thực hiện kiểm tra một cách sâu sắc nhiệm
vụ hạ giá thành, phát hiện những khả năng tiềm tàng trong sản xuất và lập ra ph-
ơng pháp phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành một cách liên tục.
25

×