Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

287 Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội (67tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.01 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập
Lời nói đầu
------***------
Nguyên vật liệu là loại tài sản thờng xuyên biến động trong các doanh nghiệp
sản xuất, hơn nữa nó còn là tài sản dự trữ sản xuất thuộc nhóm hàng tồn kho. Chi phí
nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Do vậy tăng cờng công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đảm bảo
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
Thông qua số liệu về chi phí sản xuất mà cụ thể là chi phí nguyên vật liệu và
giá thành sản phẩm mà nhà quản trị doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực
tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm cũng nh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật t, tiền vốn lao động ở doanh nghiệp
và có thể đề ra biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và tăng doanh thu cho doanh
nghiệp, định hớng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Công ty công trình giao thông II Hà Nội là đơn vị chuyên xây lắp công trình
giao thông thuỷ lợi thoát nớc, sản xuất vật liệu xây dựng cầu cống đờng xá. Do vậy
công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu là rất quan trọng bởi hơn hết quản lý và sử
dụng tốt nguyên vật liệu là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Công
ty công trình giao thông II Hà Nội để tìm hiểu thực tế công tác hạch toán nguyên vật
liệu tại Công ty, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài :
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Nguyễn Thị Hơng
1
Báo cáo thực tập
Chơng I :Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.


Chơng II: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công
trình giao thông II Hà Nội .
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội .
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu và đi sâu vào đề tài nghiên
cứu song do thời gian thực tập không nhiều cũng nh lợng kiến thức còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo nhiệt tình của các
thầy cô giáo và các cô chú trong phòng tài chính kế toán của Công ty công trình giao
thông II Hà Nội để có thể hoàn thiện hơn về đề tài mình nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo, TS Đặng Thị Hoà, cảm ơn các cô chú trong
Công ty đã quan tâm và giúp đỡ em để em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Hơng
Nguyễn Thị Hơng
2
Báo cáo thực tập
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc ổn định, thờng xuyên và lâu dài điều
cần quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp là yếu tố đầu vào, đó là nguyên vật
liệu.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm mới, vật liệu không ngừng chuyển hoá cả về mặt giá trị và
hiện vật. Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Về mặt hiện
vật, vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dới nhiều trạng thái khác nhau, phức tạp
dễ bị tác động của khí hậu thời tiết và môi trờng xung quanh.
Do vậy, vật liệu có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất.Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất đợc biểu hiện dới hai hình thức: Dới hình
thái hiện vật thì nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động, dới hình thái giá
trị thì nó là một bộ phận chủ yếu của vốn lu động. Đây là những yếu tố không thể
thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào.
Mặt khác sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm vật chất
hữu hình trong đó xét về mặt hiện vật, vật liệu là cơ sở cấu thành nên thực thể của
sản phẩm, còn về mặt giá trị thì vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị sản
phẩm.
Vì vậy, sự thay đổi về chi phí nguyên vật liệu thờng có ảnh hởng lớn đến tổng
chi phí sản xuất, đến giá thành sản phẩm trong kỳ và do đó ảnh hởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hơng
3
Báo cáo thực tập
2.Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
2.1.Phân loại nguyên vật liệu .
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều nhóm,
thứ với vai trò, công dụng và tính chất lý hoá khác nhau, chúng lại liên tục biến động
trong quá trình sản xuất để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu .
Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán trong doanh nghiệp,
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại nh sau:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm nh sắt, thép...
-Nguyên vật liệu phụ: là loại đối tợng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá

trình sản xuất, chế tạo sản phẩm làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản
phẩm.
-Nhiên liệu: là loại vật liệu cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất nh
xăng, than củi, nhựa đờng....
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị phơng tiện để lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
-Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, hoặc
phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định
-Ngoài ra còn có các cách phân loại khác: Trong từng doanh nghiệp cụ thể mà
việc phân loại nguyên vật liệu còn đợc chia ra thành từng nhóm, trong từng nhóm có
thể chia ra thành nhiều thứ chi tiết hơn. Các doanh nghiệp còn phân chia một cách tỷ
mỷ hơn theo tính năng lý, hoá, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc phân
chia vật liệu một cách chi tiết tỷ mỷ trong các doanh nghiệp sản xuất đợc thực hiện
trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu đợc chia thành
loại, nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ đợc sử dụng một ký hiệu riêng gọi là số danh
điểm vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp, đảm bảo cho
các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật
liệu .
Nguyễn Thị Hơng
4
Báo cáo thực tập
2.2.Đánh giá nguyên vật liệu .
Để xác định chính xác hợp lý giá nguyên vật liệu thì việc đánh giá chúng phải
đảm bảo đợc yêu cầu xác thực nghĩa là việc đánh giá phải đợc tiến hành trên cơ sở
tổng hợp đầy đủ các yếu tố cấu thành nên giá trị của vật liệu đồng thời phải loại ra
khỏi chúng những chi phí không hợp lý.
Hơn nữa phải đảm bảo yêu cầu thống nhất nghĩa là việc đánh giá phải đảm
bảo thống nhất về nội dung và phơng pháp tính giá giữa các kỳ hạch toán của doanh
nghiệp.
Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc

nhất định. Đánh giá vật liệu xuất kho là việc xác định trị giá của vật liệu xuất kho
cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Việc đánh giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp hợp lý có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và xác định giá trị tài sản
hiện còn bởi vì giá trị của vật liệu xuất kho sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chi phí sản xuất
kinh doanh, đến giá thành sản phẩm và do đó ảnh hởng đến kết quả lỗ lãi trong kỳ.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định
Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá
thực tế.
Giá thực tế nhập kho: tuỳ từng doanh nghiệp có những nguồn nhập nguyên vật
liệu mà tính giá nhập kho khác nhau.
Giá thực tế xuất kho: doanh nghiệp phải xác định chính xác theo một trong
bốn cách
-Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền
-Phơng pháp giá thực tế đích danh
-Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc
-Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc
3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu .
Nguyễn Thị Hơng
5
Báo cáo thực tập
Quản lý vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý
doanh nghiệp, nó đòi hỏi các nhà quản trị phải luôn quan tâm, chú trọng và đa ra các
biện pháp quản lý phù hợp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các nhà
quản trị phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản
cho đến khâu xuất kho ,dự trữ.
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi việc thu mua vật liệu phải đảm bảo cung ứng
kịp thời,đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ về số lợng,đúng về chất lợng và
hợp lý về giá cả,đồng thời phải thờng xuyên phân tích đánh giá tình hình thực hiện

kế hoạch thu mua, lựa chọn nguồn cung cấp vật t tốt nhất.
Trong khâu sử dụng: đòi hỏi phải sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định
mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ: xác định các định mức dự trữ tối đa,tối thiểu hợp lý đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng,tránh tình trạng phải
ngừng sản xuất do cung ứng không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá mức cần
thiết.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý trên, kế toán vật liệu nói chung và kế
toán xuất nguyên vật liệu nói riêng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu
quản lý của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép,phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có
và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong kỳ.
Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thu mua theo kế hoạch tình hình
sử dụng nguyên vật liệu thực tế so với định mức để các nhà quản trị đa ra biện pháp
điều chỉnh kịp thời.
II.Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyễn Thị Hơng
6
Báo cáo thực tập
1.Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.Giá thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá vốn của nguyên vật liệu có sự
khác nhau:
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: phân biệt 2 trờng hợp:
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào để dùng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:

-Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
-Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
-Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các
bên tham gia liên doanh đánh giá.
1.2.Giá thực tế xuất kho
Để tính toán phân bổ giá trị thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán sử dụng một
trong các phơng pháp tính giá thực tế sau:
a.Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Nguyễn Thị Hơng
7
Trị giá vốn thực
tế của NVL nhập
kho trong kỳ
=
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
(không bao gồm
thuế GTGT)
Thuế nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí phát
sinh trực tiếp
trong khâu
mua

+
-
Các khoản
ghi giảm
giá và hàng
mua trả lại
Trị giá vốn thực
tế của NVL nhập
kho trong kỳ
=
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
(bao gồm thuế
GTGT)
Thuế nhập
khẩu và
thuế
GTGT của
hàng nhập
+
Chi phí phát
sinh trực tiếp
trong khâu
mua
+
-
Các khoản
ghi giảm
giá và hàng
mua trả lại

Trị giá vốn thực
tế của NVL gia
công trong kỳ
=
Trị giá thực tế
của vật liệu xuất
gia công chế
biến
+
Chi phí chế
biến
Trị giá vốn thực
tế của NVL gia
công trong kỳ
Trị giá thực tế
của vật liệu xuất
gia công chế
biến
= +
Chi phí giao
nhận
Tiền công gia
công
+
Báo cáo thực tập
Theo phơng pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số l-
ợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ.
b.Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở

số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế của chính lô nguyên vật liệu xuất
kho đó.
c.Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này kế toán phải theo dõi đơn giá thực tế và số lợng của
từng lô hàng nhập kho, sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực
tế theo công thức:
Khi nào xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập tiếp sau. Nh vậy, theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần
mua sau cùng.
d.Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này kế toán phải theo dõi đơn giá thực tế và số lợng của
từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực
tế theo công thức:
Nguyễn Thị Hơng
8
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ+
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
Số lượng NVL
nhập trong kỳ+
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
Số lượng NVL

xuất kho
Đơn giá bình
quân*
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
Số lượng NVL
xuất kho
Đơn giá
thực tế của lô hàng
nhập trước
*
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
Số lượng NVL
xuất kho
Đơn giá
thực tế của lô hàng
nhập sau cùng
*
=
Báo cáo thực tập
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập trớc lô hàng đó và cứ tính lần lợt nh thế. Nh vây, theo phơng pháp
này giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
e.Phơng pháp hệ số giá:
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày, thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch

toán theo giá thực tế đối với số nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số
giữa giá thực tế và trị giá hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ.
2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải đợc tiến hành đồng thời ở cả kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức
hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn vận dụng phơng
pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý
nguyên vật liệu. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phơng pháp sau:
a.Phơng pháp thẻ song song
-ở kho:
Nguyễn Thị Hơng
9
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
trong kỳ
Trị giá hạch toán
của NVL xuất kho
trong kỳ
Hệ số giá
nguyên vật liệu *
=
Hệ số giá
nguyên vật liệu
Trị giá thực tế của
NVL tồn kho
đầu kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL nhập kho
trong kỳ

+
Trị giá hạch toán
của NVL tồn kho
đầu kỳ
Trị giá hạch toán
của NVL nhập kho
trong kỳ
+
Báo cáo thực tập
Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu do thủ kho tiến hành trên
thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định cho từng danh điểm vật liệu theo từng
kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:......................................
Tờ số:.......................................
-Tên nhãn hiệu,quy cách vật t:
-Đơn vị tính:
-Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lợng Ký xác
nhận của
kế toán
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4


Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế nhập xuất vào thẻ
kho.
Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải th-
ờng xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế còn lại ở
kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ sau
khi ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo
từng nguyên vật liệu về phòng tài chính kế toán.
-ở phòng kế toán: nguyên vật liệu sử dụng sổ kế toán chi tiết tình hình
nhập xuất tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và danh điểm vật liệu tơng ứng
với thẻ kho mở ở kho. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối
Nguyễn Thị Hơng
10
Báo cáo thực tập
chiếu với thẻ kho. Số lợng nguyên vật liệu tồn kho ghi trên sổ kế toán chi tiết phải
khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song

Ghi chú:
b.Phơng pháp sổ số d
-ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu do thủ kho tiếnhành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế nhập xuất vào thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho. Cuối tháng căn cứ
số tồn kho đã tính trên thẻ kho ghi vào sổ số d.
Sổ số d hàng tồn kho
Năm ...........................

Kho............................
STT Tên vật
liệu quy
Đơn
vị
Đơn
giá
Số d 31/1 Số d 28/2
Nguyễn Thị Hơng
11
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập
Bảng kê tổng hợp Nhập-Xuất- Tồn
(2)
(1)
(1)
(2)
(3)
(4)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Báo cáo thực tập
Lợng Tiền Lợng Tiền
-ở phòng kế toán: khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất và phiếu giao nhận
chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập xuất tồn kho cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày
hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.

Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản..............................................................
Tên kho.................................................................
Tên, quy cách vật liệu........Mã số......Đơn vị tính
Chứng từ Diễn
giải
TK Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lợng tồn
kho mà thủ kho ghi ở sổ số d và đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền ghi vào
cột tiền ở sổ số d sẽ đợc đối chiếu với số tồn kho trên bảng kê nhập xuất tồn và đối
chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp số d
Nguyễn Thị Hơng
12
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê nhập xuất
- tồn từng kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Báo cáo thực tập
Ghi chú:
3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
3.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên vật liệu là phơng pháp ghi chép phản ánh th-

ờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình biến động của các loại vật liệu trên các
tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ gốc.
Nh vậy việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp phân
loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán, ngoài ra giá trị
vật liệu tồn kho trên tài khoản sổ kế toán đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào.
3.1.1.Chứng từ sử dụng:
-Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
-Biên bản giao nhận
-Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
-Biên bản kiểm nhận nhập kho,
3.1.2.Tài khoản sử dụng:- Tài khoản 152 Nguyên liệu,vật liệu: Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu của doanh
nghiệp theo giá thực tế.
Bên Nợ: + Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ (chỉ đối với phơng pháp
kiểm kê định kỳ )
Bên Có: + Trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Khoản giảm giá NVL mua vào, trị giá NVL mua trả lại bên bán.
+Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ(chỉ đối với phơng pháp
kiểm kê định kỳ )
Nguyễn Thị Hơng
13
Báo cáo thực tập
D nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà tài khoản 152 có thể mở
thêm các tài khoản cấp 2,3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu.
TK 1521:NVL chính

TK 1523:Nhiên liệu
TK 1525:Vật liệu và thiết bị XDCB
TK 1522:NVL phụ
TK 1524:Phụ tùng thay thế
TK 1526:Phế liệu và vật liệu khác
- Tài khoản 331 Phải trả ngời bán
- Tài khoản 133 Thuế GTGT
- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng
- Và các tài khoản liên quan khác nh TK 111,112,141,153
3.1.3.Phơng pháp kế toán
a.Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng NVL:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp đợc tăng lên do các nguyên nhân chủ yếu
sau:
-Tăng khi mua nguyên vật liệu, do đợc nhà nớc, cấp trên cấp, do đợc biếu
tặng, do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, do nhập kho nguyên vật liệu tự
chế hoặc thuê ngoài gia công.
-Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh, do phát hiện thừa khi kiểm kê.
-Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp trên có thẩm quyền, do nhập
kho phế liệu thu hồi.
b.Kế toán tổng hợp các trờng hợp giảm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp bị giảm đi do các nguyên nhân chủ yếu:
-Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, xuất kho
nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc đa đi thuê ngoài gia công chế biến.
-Xuất kho nguyên vật liệu đa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
-Xuất kho nguyên vật liệu để bán, cho vay.
Giảm nguyên vật liệu do đánh giá giảm theo quyết định của cấp trên.
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nguyễn Thị Hơng
14

TK 111,112,141,311,..
Nhập do mua ngoài
TK 152 TK 621
TK 133
Tk 627,641,642
Xuất dùng trực tiếp cho
SX, chế tạo sản phẩm
TK 151
Xuất dùng cho QLSX
bán hàng ,QLDN
TK 241
Xuất dùng cho XDCB
sửa chữa TSCĐ
Xuất tự chế,thuê ngoài
gia công chế biến
TK 154
TK 128,222
Mua cuối tháng
chưa về nhập kho
Nhập kho
hàng đang đi
đường
Xuất góp vốn liên doanh
TK 412
Xuất bán,gửi bán
TK 632,157
Xuất cho vay
Phát hiện thiếu
khi kiểm kê
Chênh lệch giảm do

đánh giá lại
Tk 1388
TK 1381
TK 412
TK 333
TK 411
TK 154
TK 128,222
TK 3381
TK 412
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại
Nhập do tự chế ,thuê ngoài
gia công chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nhận vốn góp liên doanh
cổ phần cấp phát, .
Thuế nhập khẩu phải nộp
(nếu NVL nhập khẩu)
Báo cáo thực tập
3.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
3.2.1.Chứng từ sử dụng
Tơng tự nh ở phần phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.2.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng là tài khoản 611 Mua hàng: tài khoản này dùng để phản
ánh giá thực tế của số vật t hàng hoá mua vào trong kỳ, nó chỉ đợc áp dụng ở những
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ:
Nguyễn Thị Hơng

15
Báo cáo thực tập
-Kết chuyển trị giá thực tế của vật t hàng hoá tồn đầu kỳ
-Trị giá thực tế của vật t hàng hoá mua vào trong kỳ
- Trị giá thực tế của vật t hàng hoá nhập trong kỳ
Bên Có:
- Trị giá thực tế của vật t hàng hoá tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế của vật t hàng hoá xuất dùng, xuất bán trong kỳ
- Trị giá thực tế của vật t hàng hoá trả lại ngời bán hoặc số tiền đợc bên
bán giảm giá
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ TK 152,151 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ sử
dụng để kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng lúc
đầu kỳ, cuối kỳ.
3.2.3.Phơng pháp kế toán
-Đầu kỳ căn cứ giá thực tế nguyên vật liệu mua đang đi đờng và tồn kho cuối
kỳ trớc để kết chuyển vào TK 611.
-Cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định trị giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo
Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nguyễn Thị Hơng
16
TK 151,152
Giá trị vật liệu
tồn đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị vật liệu

tồn cuối kỳ
TK 151,152
TK 133
TK 111,112
TK 331,111,112, ..
Mua trả tiền ngay
TK 331,311
Mua chưa trả tiền
Số tiền
đã thanh
toán
Trả bằng tiền vay
TK 611
Giảm giá hàng mua trả lại
TK 133
Xuất dùng cho SXKD
TK 621,627
TK 333
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK411
Nhận cấp phát vốn góp
Đánh giá tăng
TK 412
TK 412
Đánh giá giảm
TK 154
TK 138,111,334
Thiếu hụt , mất mát
Xuất gia công chế biến
Báo cáo thực tập

3.3.Sổ kế toán: Trong các doanh nghiệp hiện nay thờng áp dụng các hình thức kế
toán: +Hình thức kế toán nhật ký chung: Đặc điểm mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp vào nhật ký chung sau đó ghi sổ cái.
+ Hình thức kế toán nhật ký sổ cái: Đặc điểm chỉ sử dụng một sổ kế toán tổng
hợp duy nhất vừa ghi sổ ghi chép thời gian vừa ghi chép hệ thống.
+Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc
căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trứơc khi ghi vào sổ kế toán.
+Hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán chủ yếu đợc mở hàng
tháng, dùng để tập hợp SPS bên có của các tài khoản kế toán. Tại Công ty công trình
giao thông 2 Hà Nội áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, để so sánh thực tế vào lý
luận em xin trình bày hình thức này. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ kế
toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu đợc thực hiện trên nhiều sổ kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Nguyễn Thị Hơng
17
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán
Chứng từ
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ cái Bảng tổng hợp
Chứng từ
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Báo cáo thực tập
Đối với các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu thì việc ghi sổ kế toán đợc thực
hiện nh sau: Những nghiệp vụ có định khoản kế toán liên quan đến Bên Có,Bên Nợ
của tài khoản 331- Phải trả cho ngời bán, trớc hết đợc phản ánh vào sổ chi tiết thanh

toán với ngời bán(đợc mở cho từng ngời bán), cuối tháng cộng số liệu trên sổ chi
tiết thanh toán với ngời bán , ghi vào nhật ký chứng từ số 5- Ghi Có TK 331- Phải trả
cho ngời bán.Cuối tháng cộng sổ nhật ký chứng từ số 5 đối chiếu số liệu với các sổ
kế toán để đảm bảo số liệu chính xác. Sau đó căn cứ vào cột ghi Có của tài khoản
331, Nợ TK 152 lấy số liệu ghi vào sổ cái của tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết vật liệu thì đồng
thời ghi vào bảng kê số 3- Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ.
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
Tài khoản 331
Đối tợng: ..Loại tiền
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Thời hạn đợc
chiết khấu
Số phát sinh Số d
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Nguyễn Thị Hơng
18
Báo cáo thực tập
Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày .tháng năm
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Bộ, Tổng cục ..
Đơn vị .
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi Có TK 331- Phải trả cho ngời bán
Tháng năm
STT Tên
đơn vị
hoặc
ngời
bán
Số d đầu
tháng
Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các tài khoản Theo dõi thanh
toán,ghi Nợ TK
331
Số d cuối
tháng
Nợ Có 152 153
Giá
HT
Giá
TT
Giá
HT
Giá
TT
Đã ghi sổ cái ngày tháng .năm ..
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Kế toán tổng hợp

( Ký, họ tên )
Ngày tháng năm
Kế toán trởng
( Ký, họ tên )
Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế toán liên quan đến bên Có của tài
khoản 111 đợc phản ánh ở nhật ký chứng từ số 1- Ghi Có TK 111-Tiền mặt.
Cuối tháng cộng sổ nhật ký chứng từ số 1, lấy số tổng cộng ở cột ghi Có TK
111, Ghi Nợ TK 152 để ghi vào sổ cái của tài khoản 152.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiêt vật liệu thì
đồng thời ghi vào bảng kê số 3- Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ.
Cách ghi chép tơng tự đối với các nhật ký chứng từ khác nh: nhật ký chứng từ
số 2,3,4,6,7,8,9,10.
Cuối tháng cộng các nhật ký chứng từ, lấy số tổng cộng ở cột ghi Có của các
tài khoản, ghi Nợ TK 152 để ghi vào sổ cái TK 152 và ghi vào bảng kê số 3.
Bảng kê số 3 dùng để tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu ở các doanh
nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết vật liệu.
Đơn vị . Bảng kê số 3
Nguyễn Thị Hơng
19
Báo cáo thực tập
Sau khi đã tổng hợp đợc giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ từ các nhật ký
chứng từ, kế toán tiến hành tính hệ số chênh lệch .
Đối với chỉ tiêu xuất dùng trong tháng kế toán lấy số liệu trên bảng phân bổ
số 2- Bảng phân bổ nguyên vật liệu. Đối với các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu trớc
hết đợc phản ánh vào bảng phân bổ số 2.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu theo từng loại và theo từng đối tợng sử dụng
nguyên vật liệu.
Nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
thì giá trị nguyên vật liệu xuất dùng hàng ngày đợc ghi vào Bảng phân bổ số 2 theo

giá hạch toán, cuối tháng cộng số liệu nhân với hệ số chênh lệch giá ở bảng kê số 3
để tính giá thực tế.
Nếu doanh nghiệp sử dụng các phơng pháp tính giá thực tế xuất kho khác thì
kế toán căn cứ vào phơng pháp áp dụng để tính giá thực tế và ghi vào cột giá thực tế
trên bảng phân bổ số 2.
Bảng phân bổ số 2
Phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng năm ..
TT
Ghi có các TK TK 152 TK 153
HT TT HT TT
Nguyễn Thị Hơng
TT Chỉ tiêu
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Ngày tháng .năm
Kế toán trởng
( Ký, họ tên )
20
Báo cáo thực tập
Sau đó căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ số 2- Phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ cột giá trị thực tế ghi vào nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản ghi Có
TK 152, ghi Nợ TK liên quan.
Cuối tháng căn cứ số tổng cộng cột có TK 152 ở nhật ký chứng từ số 7 để ghi
vào sổ cái của TK 152 dòng tổng số phát sinh có
Bộ, Tổng cục ..
Đơn vị .
Nhật ký chứng từ số 7

Ghi Có TK 152,ghi Nợ các tài khoản liên quan
Tháng năm
TT
TK Ghi Có
TKGhi Nợ
152 Các TK phản ánh ở các
NKCT khác
Tổng cộng
chi phí
NKCT số1 NKCT số 5
Bộ, Tổng cục ..
Đơn vị
Sổ cái
Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Số d đầu năm
Nợ Có
Ghi có các TK đối
ứng Nợ với TK này
Tháng 1 Tháng 2 . Tháng 12 Cộng
Nguyễn Thị Hơng
21
Báo cáo thực tập
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Ngày tháng .năm
Kế toán trởng
( Ký, họ tên )
Nguyễn Thị Hơng
22
Chuyên đề tốt nghiệp............................................................Khoa Kế toán Tài chính

Chơng II
Thực trạng công tác kế toán
ở Công ty công trình giao thông II Hà Nội
I.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán của Công ty công trình giao thông II Hà Nội.
1.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty công trình giao thông II Hà Nội .
Công ty công trình giao thông II Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nớc trực thuộc
Sở Giao thông công chính Hà Nội. Công ty đợc thành lập theo quyết định số 1196/QĐ-
UB ngày 24/03/1993, quyết định số 3401/QĐ- UB ngày 11/10/1996 và quyết định số
1298/QĐ- UB ngày 29/03/2000 của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty đã đợc Sở Xây
dựng Hà Nội cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng số 76/SXD-CC ngày 23/09/1997 đợc
thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, thoát nớc đến nhóm B.
Địa chỉ : 125 Nguyễn Huy Tởng Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại :8.582320 8.544345
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã đổi tên gọi qua từng giai đoạn nh:
+Tháng 4/1983: Thành lập với tên gọi đoạn quản lý đờng bộ số 2 Hà Nội
+Tháng 2/1985: Đổi tên thành Xí nghiệp cầu đờng số 2 Hà Nội
+Tháng 11/1992: Đổi tên thành Công ty cầu đờng số 2 Hà Nội
+Tháng 3/1993: Đổi tên thành Công ty công trình giao thông II Hà Nội
* Nhiệm vụ chủ yếu:
+Quản lý, sửa chữa hệ thống đờng hè, cầu, cống và tổ chức giao thông trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
+Xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông thuỷ lợi, thoát nớc nhóm B
+Xây dựng,san lấp mặt bằng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm C
+Khảo sát, thiết kế các công trình giao thông thoát nớc và các công trình khác
22
Chuyên đề tốt nghiệp............................................................Khoa Kế toán Tài chính
+Khai thác kinh doanh vật t chuyên ngành xây dựng, kinh doanh vận tải vật t thiết bị sửa
chữa phơng tiện vận tải và sản xuất vật liệu xây dựng .
+Duy trì và trồng mới cây xanh ở hành lang đờng bộ.

+Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty.
Hiện nay Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm gần 500 ngời với hơn
100 kỹ s, cán bộ kỹ thuật, trung cấp và hơn 100 công nhân bậc cao các loại cùng với dàn
máy móc hiện đại. Để thực hiện nhiệm vụ do UBND Thành phố Hà Nội và Sở Giao
thông công chính giao cho Công ty đã nhiều lần đổi mới tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý
gọn nhẹ.
*Các phòng nghiệp vụ
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
- Phòng Quản lý giao thông
23
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty công trình giao
thông II
Giám đốc
Phó GĐPhó GĐ
Phòng TC - HCPhòng TC- KTPhòng QLGTPhòng KHKT
Trạm trộn
BTAF
Xí nghiệp
TCCG
Xí nghiệp
XDGT ĐT
Xí nghiệp
QLCĐ số
23
Xí nghiệp
QLCĐ số
22
Xí nghiệp
QLCĐ số

21
Các đội sản xuất Các đội sản xuất
Ban chỉ huy công trờng
(Chủ nhiệm công trình)
Chuyên đề tốt nghiệp............................................................Khoa Kế toán Tài chính
- Phòng Kế toán - Tài chính
- Phòng Tổ chức - Hành chính
*Các đơn vị sản xuất kinh doanh
Công ty có 5 Xí nghiệp trực thuộc, 1 Xởng bê tông áp fan (BTAF) và Vật liệu xây
dựng, một ban kinh doanh dịch vụ đang tổ chức triển khai các hoạt động sản kinh doanh
trên các địa bàn. Các Giám đốc Xí nghiệp do Giám đốc Sở Giao thông công chính Hà
Nội bổ nhiệm có t cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán nội bộ trong Công ty, có con
dấu riêng, đợc mở tài khoản chuyên thu thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao:
- Xí nghiệp thi công cơ giới (TCCG):
- Xí nghiệp xây dựng giao thông đô thị (XDGTĐT) :
- Xí nghiệp quản lý cầu đờng số21 (QLCĐ số 21):
- Xí nghiệp quản lý cầu đờng số 22 (QLCĐ số 22):
- Xí nghiệp quản lý cầu đờng số 23 (QLCĐ số 23):
- Xởng BTAF và vật liệu xây dựng (VLXD) :
Công ty công trình giao thông II Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép
hoạt động đa chức năng, có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu phát triển
của nghành xây dựng. Công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả trong nhiều năm qua.
Ngoài kế hoạch vốn duy tu duy trì các tuyến đờng Công ty quản lý mà Sở Giao
thông công chính Hà Nội phân bổ hàng năm. Công ty đã tìm kiếm và đợc chủ đầu t giao
cho thực hiện thi công xây lắp nhiều công trình hoặc hạng mục công trình lớn cộng với
các hợp đồng kinh tế có quy mô trung bình và nhỏ, Công ty đã tạo ra việc làm ổn định,
nâng cao đời sống CBCNV, bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn do Nhà nớc cấp, đóng
góp cho Ngân sách Nhà nớc năm sau tăng hơn năm trớc.
2.Đặc điểm tổ chức kế toán
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu

riêng, có tài khoản riêng nên tự chủ về mặt tài chính, các xí nghiệp thành viên hoạt động
trực thuộc Công ty nên có t cách pháp nhân không đầy đủ.
24

×