Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

296 Tổ chức Kế toán chi phí sản Xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty quản lý & SCCĐ đường bộ 248 (70tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.55 KB, 66 trang )


Lời mở đầu
Lịch sử phát triển xã hội loài ngời đã chứng minh rằng: con ngời tồn tại
không thể không có xây dựng cơ bản. Nhu cầu về XDCB là nhu cầu thờng
xuyên và ngày càng tăng lên với sự phát triển kinh tế xã hội của toàn đất nớc.
Trong giai đoạn hiện nay, nớc ta đang bớc vào thời kỳ CNH- HĐH thì XDCB là
một ngành đợc nhà nớc khá quan tâm đầu t, chi phí của ngành XDCB chiếm
hơn 30% tổng số vốn đầu t của cả nớc đó một phần không nhỏ trong tổng chi
phí của ngân sách Nhà nớc và hiện nay ngành XDCB cũng là một ngành phát
triển nhanh và mạnh, góp phần quan trọng vào phát triển mới của đất nớc, đảm
bảo tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của toàn xã
hội. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt đợc, ngành XDCB còn nhiều tồn tại
nh đầu t tràn lan, công trình dở dang nhiều, thất thoát, lãng phí còn lớn, . Sản
phẩm của nghành xây dựng lại là những công trình có giá trị lớn, mang tính
đơn chiếc, chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, công nghệ sản xuất phức tạp. Chính
vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chíng xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trở thành một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp mà
đối với toàn ngành xây dựng còn là một thành phần cơ bản của công tác hạch
toán kế toán, góp phần tăng cờng quản lý nguồn vốn chặt chẽ trong nghành
XDCB.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng hiện nay không chỉ có sự cạnh
tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp sản xuất trong nớc. Do đó, điều kiện tiên quyết cho một doanh
nghiệp tồn tại chính là sự ứng xử giá linh hoạt ,biết khai thác tận dụng khả năng
của mình nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất để thu đợc lợi nhuận tối đa.
Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới
giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá đợc kết quả kinh doanh, hoàn thiện
bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để không ngừng đi lên do vậy thực
hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho
bộ máy quản lý của doanh nghiệp thờng xuyên nắm đợc tình hình thực hiện


3

các định mức chi phí, phát hiện những khả năng tiềm tầng hạ giá thành sản
phẩm xây lắp để đa ra biện pháp quản lý hiệu quả. Công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm còn là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t XDCB và
kiểm tra tình hình chấp hành chế độ, chính sách tài chính của mỗi doanh
nghiệp
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL
& SC CĐ bộ 248 " cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận của báo cáo chuyên đề gồm ba ch-
ơng:
Chơng I:

Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh ngiệp xây lắp.
Chơng II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248.
Chơng III: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL & SC CĐ bộ 248.
Do trình độ lý luận cũng nh khả năng thực tế còn hạn chế, nên vấn đề
nghiên của của em chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Em mong
muốn nhận đợc sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ công nhân
viên và của các bạn để đề tài nghiên cứu của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Mai Chi và thầy Trần Nguyên, Ban
lãnh đạo và các anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban
liên quan của Công ty QL&SC CĐ đờng bộ 248 đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện:

Hoàng Bảo Trung
Em xin chân thành cảm ơn!


4




5

Chơng I Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp .
1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hởng đến
công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm .
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. So với
các nghành sản xuất vật chất khác, xây dng cơ bản có những đặc điểm kinh tế
kỹ thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra
sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây lắp là công trình, nhà cửa, vật kiến trúc... nơi sản xuất
cũng là nơi sau này phát huy tác dụng. Không giống nh các sản phẩm khác, sản
phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo giá dự
toán hoặc giá đã đợc thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc. Nói một cách khác quá
trình tiêu thụ sản phẩm đợc tiến hành trớc khi sản phẩm sản xuất ra. Do đó tính
chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt. Nó thể hiện bản sắc
văn hóa, ý thức thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia, mỗi dân

tộc. Nó đa dạng nhng mang tính đơn chiếc. Mỗi một công trình đợc xây dựng
theo một kiểu thiết kế kỹ thuật riêng và tại một địa điểm nhất định. Đặc điểm
này dẫn đến tính không ổn định trong thi công và lợi nhuận chịu ảnh do điều
kiện địa điểm mang lại .Cụ thể: trong xây dựng các doanh nghiệp xây lắp phải
di chuyển lao động, máy thi công từ công trình này sang công trình khác và
cùng một loại công trình nếu đợc thi công gần nguồn vật liệu, nguồn lao động
thì sẽ có cơ hội hạ thấp chi phí và thu đợc lợi nhuận cao hơn.
Sản phẩm xây lắp thờng có thời gian xây dựng dài, chi phí hoàn thành
có giá trị lớn. Đặc điểm này làm cho vốn đầu t của các doanh nghiệp xây lắp ứ

6

đọng dễ gặp rủi ro khi có biến động giá cả, vật t, lao động. Bên cạnh đó, quá
trình sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của đỉều kiện tự
nhiên nên điều kiện lao động nặng nhọc, quá trình thi công dễ dàng bị gián
đoạn, chi phí sản xuất không điều hòa trong bốn quí.
Với đặc điểm riêng có của mình, nghành xây lắp rất khó khăn trong việc
áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo QĐ số
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý trong
các doanh nghiệp xây lắp, Bộ tài chính đã chính thức ban hành chế độ kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998.
Chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp một mặt tôn trọng các qui định hiện
hành của nhà nớc về tài chính- kế toán, đảm bảo thống nhất về kết cấu và
nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp; mặt khác, đợc bổ sung,
hoàn thiện phù hợp với các qui định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù
hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đâu
t xây dựng.
Để hạn chế những tiêu cực trong xây dựng, nhà nớc đã ban hành các
chế độ chính sách về giá cả, các nguyên tắc phơng pháp lập dự toán, các căn cứ
( định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng ...) để xác định tổng mức đầu t,

tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. Một trong
những điều lệ quản lý đầu t có hiệu quả nhất là qui chế đấu thầu mà nội dung
của nó qui định đối với hầu nh gần hết các công trình trớc khi giao cho các
doanh nghiệp xây lắp thi công phải thông qua tổ chức đấu thầu. Vì vậy, để
trúng thầu thi công một công trình ,doanh nghiệp phải xây dựng đợc gía dự
thầu hợp lý sao cho vừa thấp hơn giá trị dự toán công trình nhng phải vừa có lãi.
Chính điều này đã đặt ra vấn đề hết sức cấp bách trong việc tăng cờng quản lý
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề quyết định có tính
chất sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện nay.
Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh h-
ởng rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

7

Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là phải xác định đúng đối tợng cần tập hợp chi phí và
đối tợng tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp. Vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá
thành một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính
xác đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
1.1.1.1
Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một
cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất thi công
để tạo nên các công trình, hạng mục công trình nhất định.
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động dới sự tác động có mục
đích của sức lao động sẽ tạo ra các sản phẩm xây lắp. Để đo lờng các hao phí

mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ, nhằm tổng hợp xác định kết quả đầu
ra phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại trong mối
quan hệ hàng hóa- tiền tệ và đợc biểu hiện dới hình thức giá trị, gọi là chi phí
sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp
xây lắp bỏ ra có liên quan đến khối lợng xây lắp trong kỳ.
Bản chất của chi phí xây lắp chính là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch
giá trị các yếu tố sản xuất vào đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nó bao
gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp xây lắp phải chi ra để tồn tại và tiến
hành các hoạt động sản xuất xây lắp, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay
không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp
không những bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động
(tiền lơng, tiền công ), lao động vật hóa (khấu hao tài sản cố định, chi phí về
nguyên, nhiên vật liệu...) mà còn bao gồm một số khoản thực chất là một phần
giá trị mới sáng tạo ra (ví dụ: các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ, các loại

8

thuế không đợc hoàn trả nh thuế giá trị gia tăng không đợc khấu trừ, thuế tài
nguyên, ...).
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thờng xuyên trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nó cần đợc tập hợp một
cách hợp lý phù hợp với kỳ báo cáo và thời gian xây dựng, đa vào sử dụng để
đảm bảo cho công tác quản lý có hiệu quả cao nhất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung công dụng và mục
đích sử dụng không nh nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, ngời ta thờng phân loại chi phí sản

xuất theo những tiêu thức thích hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế ,
không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản
xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau đây:
-Chi phí nguyên vật liệu nh: xi măng, sắt, thép, gạch, sỏi, đá...
-Chi phí công cụ, dụng cụ: cuốc, xẻng ...
-Chi phí nhiên liệu động lực: xăng, dầu, mỡ ...
-Chi phí nhân công: tiền lơng của công nhân trực tiếp, lao động thuê
ngoài..
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: các khoản hao mòn của tất cả tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại ...
-Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất, cho phép hiểu
rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động.

9

*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí
vào đối t ợng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán,
qui nạp trực tiếp cho sản phẩm công việc đó.
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,

công việc, nhiều đối tợng công việc khác nhau nên phải tập hợp qui nạp cho
từng đối tợng bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Tr-
ờng hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân
bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tợng phụ thuộc
vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối l ợng
hoạt động.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm biến phí và định phí.
-Biến phí là những chi phí có sự thay đổi khi mức độ hoặc khối lợng
hoạt động của doanh nghiệp thay đổi.
-Định phí là các chi phí ít có sự thay đổi ( thờng cố định ) khi có sự thay
đổi về khối lợng, mức độ hoạt động.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công
dụng đợc xếp chung vào một khoản mục, không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế nh thế nào, bao gồm các khoản mục chi phí sau:

10

-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh
vật liệu chính, cấu kiện bê tông...
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải
trả cho ngời lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng
mục công trình, tháo ghép cốp pha giàn giáo ...
-Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà

đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho
việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nh tiền khấu hao máy thi công,
tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho
máy thi công.
-Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi đội xây lắp (trừ ba loại chi phí kể trên ), bao gồm tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lái máy, chi phí hội họp, tiếp khách,
điện thoại, điện nớc và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ
sau.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán
trong doanh nghiệp xây lắp là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo
các khoản mục giá thành, nên phơng pháp phân loại chi phí sản xuất theo
khoản mục là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây
lắp.


1.1.1.3.Đối t
1.1.1.3.Đối t
ợng và ph
ợng và ph
ơng pháp hạch toán chi phí trong xây lắp:
ơng pháp hạch toán chi phí trong xây lắp:
*Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.

11


Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải cân
nhắc hàng loạt nhân tố sau:
-Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-Qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng ...
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ và
loại hình sản xuất đơn chiếc, thờng phân chia thành nhiều khu vực ,bộ phân thi
công khác nhau. Mỗi hạng mục lại có dự toán riêng, thiết kế riêng... Vì vậy, tùy
thuộc vào từng doanh nghiệp xây lắp mà đối tợng tập hợp chi phí là nơi phát
sinh chi phí hay nơi gánh chịu chi phí. Cụ thể, đối tợng tập hợp chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp có thể là:
+Công trình, hạng mục công trình.
+Giai đoạn công việc hoàn thành.
+Đơn đặt hàng.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí
sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất đã xác định là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi
phí, tăng cờng trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời, cung cấp số
liệu cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
*Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất .
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ
thống các phơng pháp đợc tập hợp để sử dụng và phân loại chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.

Với các doanh nghiệp xây lắp có các phơng pháp hạch toán chi phí sau:

12

-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì đợc tập hợp cho đơn đặt hàng
đó.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công ( công tr-
ờng, đội thi công ): các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị
thi công ,trong từng đơn vị đó lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí
nh hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình.
1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp :
1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiêp phải bỏ ra chi
phí. Từ những chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu đợc những sản phẩm, công
việc lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Khi
đánh giá chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xem xét chi
phí trong mối quan hệ với kết quả thu đợc. Chính điều này tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng tài sản, vật t lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng
sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
-Khoản mục chi phí máy thi công.
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.

13

1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp
ngời ta thờng phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo những tiêu thức khác
nhau.
*Căn cứ theo cơ sở số liệu để tính toán, giá thành sản phẩm xây lắp có thể
chia làm hai loại:
-Giá thành thực tế: là giá thành bao gồm các chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng công tác xây lắp nhất định. Nó có thể là các chi phí vợt định
mức, hụt định mức, chi phí cho những công việc nằm ngoài thiết kế, nhứng chi
phí phá đi làm lại ... Nh vậy, giá thành thực tế là giá thành đợc xác định sau
khi đã hoàn thành công việc nhất định, bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
-Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu khởi công
công trình. Cơ sở để tính giá thành kế hoạch là giá trị dự toán của công trình và
nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
*Căn cứ vào mức độ hoàn chỉnh và khả năng phát huy tác dụng của từng
sản phẩm xây lắp, có thể chia giá thành xây lắp gồm hai loại:
-Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: là giá thành hạng mục công trình đã
thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đợc duyệt, đ-
ợc kiểm nhận bàn giao và thanh toán cho đơn vị sử dụng.
-Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn kỹ thuật qui ớc:
là giá thành có khối lợng công tác thỏa mãn các điều kiện sau:
+Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng qui định.

+Phải định lợng (đo, đếm... ) đợc và bên chủ đầu t nghiệm thu thanh
toán cho khối lợng công việc hoàn thành này.
+Phải đạt đợc điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
*Dựa vào các khoản mục chi phí trong giá trị dự toán và giá trị quyết toán
công trình hình thành giá thành dự toán và giá thành quyết toán.

14

Giá trị dự toán xây lắp: giá trị dự toán hạng mục công trình là chi phí
cần thiết để hoàn thành hạng mục công trình theo khối lợng công tác đề ra
trong bản vẽ thiết kế thi công của hạng mục công trình.
Giá trị dự toán bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung thuế và lãi.
Chi phí trực tiếp gồm:
+Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ nh gạch,
đá, xi măng, cát, sỏi, sơn, vôi màu..., chi phí công cụ, dụng cụ... (không phải
của máy thi công ).
+Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng công nhân sản
xuất, chi phí BHXH, BHYT, KFCĐ. Chi phí này trong nghành xây dựng cơ bản
đợc tính thêm phụ cấp không ổn định sản xuất, phụ cấp lu động sản xuất.
+Chi phí máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng công nhân
vận hành máy, chi phí nhiên liệu, năng lợng, chi phí sữa chữa khấu hao máy thi
công.
Chi phí chung: đợc tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công cho
từng loại công trình do bộ xây dựng ban hành.
Thuế và lãi: Đợc xác định bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi
phí chung theo qui định hiện hành.
Giá thành dự toán xây lắp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung.
-Gía trị quyết toán công trình: là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện
trong quá trình đầu t để đa công trình vào khai thác sử dụng.
Trong quá trình thi công do đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn khối lợng công

tác bao giờ cũng có sự sai lệch so với giá trị dự toán ban đầu. Tuy nhiên, chỉ
những khối lợng công tác sai lệch sau đây mới đợc quyết toán:
+Do chủ đầu t quyết định thay đổi chủ trơng xây dựng dẫn đến thay đổi
thiết kế làm tăng hoặc giảm khối lợng công tác.
+Khi tiến hành thi công do đòi hỏi điều kiện thực tế dẫn đến bổ sung
bản vẽ thi công làm tăng hoặc giảm khối lợng công tác.
+Do bóc tách khối lợng từ thiết kế thừa hoặc thiếu dẫn đến tăng, giảm
khối lợng công tác.

15

Giá trị quyết toán biến động so với giá trị dự toán ban đầu còn do nguyên
nhân có sự thay đổi chính sách chi tiền lơng và các chính sách chế độ liên quan
khác dẫn đế sự biến động về đơn giá dự toán, làm cho giá trị quyết toán thay
đổi so với giá trị dự toán.
Giá thành quyết toán công trình bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí
chung trong giá trị quyết toán của công trình.
*Căn cứ vào mức độ tổng hợp giá thành của các công trình giá thành xây
lắp có thể phân loại nh sau:
-Giá thành sản phẩm xây lắp cá biệt: là giá thành của một công trình,
một hạng mục công trình nhất định bao gồm những chi phí từ khi khởi công
đến khi bàn giao.
-Giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn vị thời gian: là giá thành của toàn
bộ các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã tổ chức nghiệm
thu, bàn giao cho bên chủ đầu t trong một thời kỳ nhất định, có thể là quí, năm.
1.2.3.Đối t
1.2.3.Đối t
ợng và ph
ợng và ph
ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:

ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
*Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất
mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên
đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng là các công trình, hạng mục
công trình hay khối lợng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
Trên cơ sở đối tơng tính giá thành đã xác định đợc, phải căn cứ vào chu
kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế toán
mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo số liệu cung cấp kịp
thời, phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp.
*Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

16

Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá
thành sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối t-
ợng tính giá thành đã đợc xác định.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng các phơng pháp tính giá thành
sau:
-Phơng pháp tính giá thành giản đơn: phơng pháp này áp dụng trong tr-
ờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất,
kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C Dck
Trong đó:

Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng.
Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ.
-Phơng pháp tổng cộng chi phí: phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất tập hợp theo
từng đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm đợc tính riêng cho từng công trình
đã hoàn thành.
Gía thành công trình đợc tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C1 + C2 +..... + Cn Dck
Trong đó: C1, C2, C3....., Cn là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng
mục công trình.
1.2.4.Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết
quả của quá trình sản xuất. Nh vậy, về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp là hai khái niệm hoàn toàn giống nhau. Chúng đều là
các hao phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp xây lắp. Nhng

17

giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các ph-
ơng diện nh sau:
-Nói đến chi phí sản xuất xây lắp là xét đến các hao phí trong một thời
kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là xem xét, đề cập đến mối quan hệ
của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành.
-Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có các sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây
lắp. Nếu chúng ta xác định công việc tính giá thành là chủ yếu thì tập hợp chi
phí sản xuất có tác dụng tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Ngợc lại, dựa

vào phân tích giá thành sản phẩm chúng ta xem xét đợc tình hình tiết kiệm hay
lãng phí chi phí sản xuất trong kỳ đó.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ
đảm bảo cho giá thành sản phẩm đợc phản ánh một cách chính xác và kịp thời.
1.2.5.Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với việc sử dụng vật t, tiền vốn, lao động
trong sản xuất xây lắp. Thực chất quản lý chi phí sản xuất xây lắp là quản lý
việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất xây lắp, hạ giá
thành sản phẩm xây lắp.
Trong nghành công nghiệp xây lắp để đảm bảo cung cấp hiệu quả vốn đầu t
xây dựng cơ bản, các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc hớng vào việc quản
lý chặt chẽ nguồn vốn đầu t, nhất là nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc.
Điều này làm cho giá trị dự toán của các công trình xây dựng rất sát với chi phí
mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành công trình đó. Do đó, vấn đề tăng
cờng quản lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm xây lắp ngày càng trở
nên quan trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc hạch toán kinh tế, đó
là sự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh

18

nghiệp xây lắp phải tìm mọi biện pháp để kinh doanh có lãi. Nh chúng ta đã
biết:
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí, do đó, quản lý chặt chẽ chi phí cũng
là một trong những biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.6.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp:
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây

lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
-Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp hàng tồn kho ( kê khai thờng
xuyên hay kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.

19

1.3.Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính
( gạch, cát vôi, xi măng, nhựa đờng... ), vật liệu phụ ( sơn... ), đợc sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp ( không bao gồm chi phí nguyên vất
liệu dùng cho máy thi công ).
Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp

cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc tập hợp đợc. Cuối kỳ hạch toán hoặc
khi công trình hoàn thành, tiến hành kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào
các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình
xây lắp trong kỳ kế toán. Trong điều kiện sản xuất không cho phép tính trực
tiếp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình thì tập
hợp chung cho quá trình sản xuất thi công, đến cuối kỳ hạch toán thì tiến hành
phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết chuyển sang tài khoản liên quan để tính
giá thành.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động trong
biên chế của doanh nghiệp và cho lực lợng lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm
các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên quĩ lơng công nhân trực tiếp
tham gia hoạt động xây lắp, không bao gồm tiền lơng công nhân điều khiển và
phục vụ máy thi công.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành theo từng loại công
nhân, theo từng công việc đợc giao và cho từng công trình, hạng mục công

20

trình. Việc hạch toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán và bảng chấm công trên
các công trờng, sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng và vào
các tài khoản kế toán liên quan.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tíêp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp.
1.3.1.3. Kế toán chi phí máy thi công

1.3.1.3. Kế toán chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là toán bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy
theo phơng thức thi công hỗn hợp nh: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí
tiền lơng, chi phí bảo dỡng ,sữa chữa máy thi công ...
Để theo dõi khoản mục chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 -
Chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 đợc mở 6 tài khoản cấp hai:
TK 6231 - Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK
này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ. Theo qui định hiện
hành khoản trích này đợc tính trên TK 627.
TK 6232 - Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng,
dầu, mỡ ... ) và các vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ
lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao
máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ
mua ngoài nh: thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy...
TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: dùng để phản ánh các khoản chi phí
bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.

21

1.3.1.4.
1.3.1.4.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản

xuất bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân lái máy và nhân viên quản lý đội, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng điểm phát
sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng liên quan. Khoản chi
phí sản xuất chung nào chỉ liên quan tới một công trình thì tập hợp trực tiếp cho
công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung phân bổ cần lựa chọn tiêu thức
phân bổ hợp lý ( nh căn cứ trên tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản
xuất, chi phí sử dụng máy thi công, khối lợng xây lắp... ).
Công thức phân bổ nh sau:
Mức chi phí Tổng chi phí sản xuất
sản xuất chung chung cần phân bổ Tiêu thức
phân bổ cho từng = x của từng
đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ đối tợng
của tất cả các đối tợng

Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 -
Chi phí sản xuất chung.
TK627 đợc mở 6 tài khoản cấp 2:
-TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng công trình.
-TK 6272: Chi phí vật liệu đội xây dựng công trình.
-TK 6273: Chi phí dụng cụ dùng chung cho đội sản xuất.
-TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định của đội sản xuất.
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.



22




1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154- chi phí sản xuất dở
dang, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
TK154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng, có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
D Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
TK này đợc mở các tài khoản cấp hai sau:
-TK1541- Xây lắp
-TK1542- Sản phẩm khác
-TK1543- Dịch vụ
-TK1544- Chi phí bảo hành

23

sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
(Trong trờng hợp đơn vị không tổ chức máy thi công hạch toán độc lập)
152, 153... 621 154

111, 112 623, 627

214



334, 338

622


1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp
kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các TK 621, 622, 623,
627. Ngoài ra còn có các tài khoản sau:
+TK 631 - Giá thành sản xuất, tài khoản này dùng để xác định giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.
+TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị công trình dở dang cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng
cha nghiệm thu, bàn giao.

24

sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
K/C cuối kỳ
154 631

K/C đầu kỳ
6111 621
CFNVLTT KCCFNVLTT

334 622

CFNCTT KCCFNCTT


152,111,331... 623
CFMTC KCCFMTC

338,214,111... 627

CFSXC KCCFSXC

1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào
phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời giao thầu và ng-
ời nhận thầu.
-Nếu qui định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn
thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình cha bàn giao thanh toán
đợc coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc
công trình ,hạng mục công trình đó đều là chi phícủa sản phẩm dở dang.
-Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao thanh toán
theo từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao thanh

25

toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ đợc tính toán
một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
1.4 Kế toán chi phí theo phơng thức khoán trong xây lắp công trình
1.4.1 ý nghĩa vận dụng phơng thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là việc sản xuất sản phẩm trải
qua thời gian dài, các sản phẩm có yêu cầu thiết kế phức tạp, việc tổ chức thi
công phải trải qua nhiều khâu liên quan đến nhiều loại vật liệu, lao động... nên
thông thờng các doanh nghiệp xây lắp giao khoán sản phẩm xây lắp cho các
đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Đây là phơng thức rất thích hợp với điều kiện

cơ chế thị trờng hiện nay.
Vận dụng phơng thức khoán sản phẩm trong công tác xây lắp có những ý
nghĩa cơ bản sau:
-Gắn liền lợi ích vật chất của ngời lao động, buộc ngời lao động quan
tâm đến hiệu quả công trình hơn. Từng tổ đội phải thi công công trình với tiến
độ và chất lợng qui định.
-Xác định rõ trách nhiệm vất chất trong công tác xây lắp đối với từng tổ
đội, từng cán bộ, công nhân.
-Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn, lựa chọn
phơng thức tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý.
-Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở.
1.4.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện
khoán.
Chi phí doanh nghiệp xây lắp ( bên giao khoán ) bao gồm toàn bộ chi phí
khoán (giá khoán ) và chi phí chung ( chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao
toàn bộ tài sản cố định của công ty, trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân
viên toàn doanh nghiệp phân bổ cho công trình, hạng mục công trình khoán
hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu t.
Chi phí sản xuất ở đơn vị thi công ( bên nhận khoán ) là toàn bộ chi phí
sản xuất liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình ( vật liệu, nhân

26

công, máy thi công, sản xuất chung ) làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất
thực tế của công trình, hạng mục công trình nhận khoán hoàn thành.
1.5.Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp
Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhng các đơn vị chủ yếu
sử dụng hai hình thức sau:
-Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí ): theo hình
thức này đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên

nhận khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán
công trình quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ
chức cung ứng vật t, thiết bị kỹ thuật, nhân công... và tiến hành thi công. Khi
công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ công trình
nhận khoán. Sau đó nộp chi đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích
lập quĩ doanh nghiệp.
-Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: theo hình thức này đơn vị
giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thỏa thuận với bên nhận
khoán: Vật liệu, nhân công, sử dụng máy... Bên nhận khoán sẽ chi phí những
khoản mục đó. Bên giao khoán sẽ trách nhiệm chịu chi phí và kế toán các
khoản mục chi phí không giao khoán, đồng thời phải giám sát về kỹ thuật và
chất lợng công trình.

27

×