Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn - Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo bibica docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.49 KB, 81 trang )

z











Luận văn
Biện pháp đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty bánh
kẹo bibica

















































Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng. Mức độ ảnh
hưởng phụ thuộc vào tiềm năng, sức mạnh của bản thân nền kinh tế mỗi nước
và chính sách của Chính phủ. Trong những năm qua, bộ mặt đất nước ta có
nhiều thay đổi, kinh kế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện. Đó là do đất nước ta kịp thời chuyển đổi từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao, do đó nhu cầu mua sắm hàng hoá cũng phát triển theo.
Do vậy mà các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ sản
phẩm. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay
gắt, vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép của thị trường
đã không đứng vững được, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp với đường lối
kinh doanh đúng đắn đã vượt qua được những khó khăn đó, nắm bắt kịp thời
cơ hội, thích nghi được với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững
vàng. Một trong những doanh nghiệp đó có Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Công ty bánh kẹo Hải Châu – DNNN thuộc Tổng Công ty Mía đường
I- Bộ NN&PTNN- là một trong những Công ty sản xuất bánh kẹo lâu năm và
có uy tín trên thị trường song hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty hiện
nay gặp không ít khó khăn, một mặt do sự cạnh tranh gay gắt của các Công
ty, các hãng sản xuất bánh kẹo trong và ngoài nước, mặt khác phải kể đến
công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ của Công ty còn nhiều hạn chế, cần khắc
phục.
Trên cơ sở kiến thức đã học cũng như những hiểu biết thực tế về tình

hình sản xuất kinh doanh của Công ty, em chọn đề tài: “Biện pháp đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu” cho đồ án tốt
nghiệp của mình nhằm phân tích , đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm đồng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thời mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
tại Công ty.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đồ
án được chia là 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty bánh
kẹo Hải Châu
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Vì thời gian thực tập và kiến thức của mình còn hạn chế cho nên không
tránh khỏi những thiếu xót. Do vậy em mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh cũng như Ban giám đốc,
đặc biệt các cô chú, anh chị phòng KHVT.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Huyền và các thầy cô giáo
trong khoa đã giúp đỡ chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án này.
Ngày 06 tháng 05 .năm 2005
Sinh viên


Quách Mạnh Cường







Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

1.1 . KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU.
Tên Công ty: Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: HAI CHAU CONFECTIONNERY COMPANY
Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng- Hà nội
Điện thoại: (04) 8621664 Fax: 04 8621520
Tài khoản: 7310-0660F Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển- HN
Mã số thuế: 01.001141184-1
Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m
2
Trong đó: - Nhà xưởng: 23.000m
2

- Văn phòng: 3000m
2

- Kho bãi: 5000m
2
- Phục vụ công cộng: 2.400m
2
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Mía đường I- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên
của Tổng Công ty mía đường I - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiền
thân là nhà máy Hải Châu. Công ty là một trong những công ty hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bánh, kẹo, thực phẩm với trên 35 năm

không ngừng phát triển, liên tục đổi mới công nghệ và đầu tu thiết bị hiện đại
với qui mô phát triển ngày càng cao.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hải Châu chia thành ba
giai đoạn.
Thời kì đầu thành lập ( 1965-1975)
Được sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc, sau một thời gian xây
dựng đến ngày 02/9/1965, Bộ công nghiệp nhẹ cắt băng khánh thành nhà máy
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hải Châu. Nhà máy chính thức đi vào hoạt động.
Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh nên không lưu trữ được.
Trong thời kì này, công ty sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân và nhu cầu cho quốc phòng. Sản phẩm chính gồm có bánh quy, hương
thảo, quy dứa, quy bơ, bánh lương khô, kẹo cứng, kẹo mềm.
Năm 1969, một bộ phận của nhà máy được tách ra để tham gia thành
lập nhà máy Hải Hà. Đầu năm 1970, nhà máy chuyển từ sự quản lí của Bộ
công nghiệp nhẹ sang Bộ lương thực và thực phẩm.
Số cán bộ công nhân viên : bình quân 850 người/ năm.
Thời kì 1976-1985
Sang thời kì này, công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh
và đi vào hoạt động bình thường. Sau đây là một số sự kiện chính trong giai
đoạn này:
 Năm 1976, Bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mẫu
Sơn để thành lập phân xưởng sấy phun.
 Năm 1978, Bộ công nghiệp thực phẩm cho điều động bốn dây chuyền
mỳ ăn liền từ công ty Sam Hoa thành lập phân xưởng mỳ ăn liền.
 Năm1982, công ty tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đâu tư 12
lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca. Đây là sản phẩm đầu tiên ở
miền Bắc.
Thời kỳ này, những sản phẩm của nhà máy vẫn là những sản phẩm
chiếm vị trí độc quyền ở phía Bắc như: bánh quy kem xốp, sữa đậu nành.

Số cán bộ công nhân viên : bình quân 1250 người/ năm.
Thời kì 1986-1991
Trong thời kì này, do tác động của khủng hoảng kinh tế, sự suy giảm
chung của ngành bánh kẹo nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty đã có
nhiều nỗ lực duy trì hoạt động, tìm hướng đi mới để vượt qua những khó
khăn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Năm 1989-1990: Tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun, công
ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ ngày.
Năm 1990-1991: Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh
quy Đài Loan nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ.
Số cán bộ công nhân viên: bình quân 950 người/ năm.
Thời kì 1992 đến 2002
Công ty đẩy mạnh đi sâu vào sản xuất các mật hàng truyền thống
(bánh kẹo) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao
chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
 Năm 1993, mua thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
CHLB Đức công suất 1 tấn / ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại
nhất ở Việt Nam.
 Năm 1994, mua thêm một dây chuyền phủ Socola của CHLB Đức
công suất 500 kg/ca. Dây chuyền có thể phủ Socola cho các sản phẩm bánh.
 Năm 1996, công ty mua và lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo
của CHLB Đức.
 Năm 1998, đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu.
Công suất thiết kế 4 tấn / ca.
 Năm 2001, đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công
suất thiết kế 1,6 tấn/ ca.
 Cuối năm 2001, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Socola năm
suất 200kg/ giờ.Năm 2002 Công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh
mêm cao cấp với công suất 2,2 tấn/ca

 Từ ngày 01/01/2005 Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tiến hành cổ phần
hoá và trở thành một công ty cổ phần
Hiện nay, số cán bộ công nhân viên bình quân: 1010 người.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam,ngân
hàng đầu tư và phát triển.
Chức năng,nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu, bao gồm:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại.
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có
cồn (hiện nay nước uống có cồn không còn kinh doanh nữa như rượu, bia, )
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền (trước đây)
+ Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như
vật tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất
khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
Tính đến thời điểm hiện nay Công ty không còn kinh doanh các sản
phẩm nước uống có cồn và mỳ ăn liền nữa mà thay vào đó là những mặt hàng
được thị trường chấp nhận bao gồm :
- Bánh Biscuits các loại
- Lương khô các loại
- Bánh kem xốp các loại
- Kẹo các loại
- Bột canh các loại
- Sôcôla thành và viên.
Với hướng đi là sản phẩm như trên, hàng năm sản xuất kinh doanh
không ngừng phát triển, đều nộp đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước

1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1.3.1. Bộ máy quản lý của Công ty
- Số cấp quản lý của Công ty
- Công ty quản lý theo 2 cấp:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Cấp công ty.
+ Cấp phân xưởng.
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết
định cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực
tuyến- chức năng.


















Sơ đồ 5: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Bánh kẹo Hải Châu.


1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản
Ban Giám đốc
Phòng
HCQT

Phòng
KHVT

Phòng

Tổ
ch

c

Phòng
Tài vụ

Ban
Bảo vệ

Ban
XDCB

Phòng
Kỹ thuật

Cửa

hàng
GTSP

Chi nhá
nh
TP.HCM
Chi nhánh
TP.Đà
N

ng

PX
Bánh I

PX
Bánh II

PX
Bánh III

PX
Kẹo
PX
Bột canh

PX
Phục
v



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
Phó Giám đốc kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu về
sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến về mẫu mã bao bì, giúp giám đốc lãnh đạo
về mặt sản xuất và phụ trách khối sản xuất, cố vấn khắc phục các vướng mắc
từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị. Trình giám đốc,
cùng giám đốc giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình quản lý, sử
dụng máy móc thiết bị.
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh
của Công ty giúp việc cho giám đốc các mặt công tác sau:
- Phụ trách về kế hoạch mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, điều độ sản
xuất của phòng kế hoạch vật tư, theo dõi thực hiện các xây dựng sửa chữa cơ
bản, qua đó nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thông báo cho giám đốc từ
đó có quyết định điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và huy động, điều chỉnh hệ
thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đó.
- Phụ trách công tác hành chính quản lý và bảo vệ của phòng hành
chính đời sống và ban bảo vệ.
Phòng kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm
mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì. Phòng kỹ thuật quản lý toàn bộ máy
móc thiết bị trong Công ty, quản lý hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị, liên hệ với
phòng KHVT để có những phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa,
trình phòng KHVT và ban Giám đốc chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế,
theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị cũng như việc cung cấp điện cho toàn
Công ty trong quá trình sản xuất.
Phòng tổ chức: phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương,
giúp giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy cán bộ, quản lý, đề ra
các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ
chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề của
người công nhân cũng như của các cán bộ quản lý.

Phòng tài vụ: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham mưu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cho giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ
sổ sách thu-chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của
Công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi
của Công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho Phòng kế hoạch vật tư.
Phòng kế hoạch vật tư: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác
nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư,
máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết
bị.
Phòng hành chính đời sống: quản lý công tác hành chính quản trị,
tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà
ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu.
Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ Công ty, tham mưu cho giám đốc
về: công tác bảo vệ nội bộ , tài sản, tuần tra canh gác ra vào Công ty, phòng
ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân
sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng, tham mưu
cho giám đốc về công tác thực hiện kiến thiết xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp
nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc
thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ.
Các phân xưởng: Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó quản
đốc, các nhân viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.2.1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
Ngành kinh doanh bánh kẹo nói chung có 3 đặc điểm lớn:
 Bánh kẹo không phải là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
 Ngành kinh doanh này mang tính chất thời vụ rõ nét. Thời gian nhu
cầu tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào khoảng từ tháng 9 dương lịch đến
tết Nguyên Đán. Phần lớn lượng bánh kẹo được tiêu thụ trong thời gian này.
Do đó các hợp đồng được ký kết chủ yếu trước tháng 8.
 Đối tượng tiêu thụ bánh kẹo chủ yếu là người ít tuổi, độ tuổi càng cao
thì nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm.
Những đặc điểm quan trọng này có ảnh hưởng rất nhiều đến phương
thức sản xuất, kinh doanh của các đơn vị trong ngành.
Tổng sản lượng tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại thị trường trong nước
ước tính là khoảng 100 000 tấn/ năm, tương đương tổng giá trị khoảng 8000
tỷ đồng, với mức tiêu thụ bình quân đầu người là khoảng1,25 kg/người/năm.
Trong giai đoạn đổi mới ( trước năm 1986), chủng loại sản phẩm bánh
kẹo do các đơn vị trong nước rất nghèo nàn. Nhưng đến những năm 1990, thị
trường bánh đã trở nên hết sức đa dạng về sản phẩm cũng như tăng mạnh về
nhu cầu tiêu thụ. Hiện tại, trên thị trường có khoảng 30 doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi ( không thống kê chính xác về các cơ sở
sản xuất nhỏ) với năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Do đó hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu khoảng 30% sản lượng
bánh kẹo tiêu thụ.
1.2.2. Đặc điểm về thị trường.
Để phân tích rõ thị trường của công ty bánh kẹo Hải Châu cần phân loại
thị trường theo các tiêu thức khác nhau.
Phân tích thị trường theo tiêu thức địa lý.
Công ty bánh kẹo Hải Châu kinh doanh chủ yếu trong thị trường nội địa
trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Thị trường miền Bắc là thị trường trọng điểm
của công ty, sự tham gia ở 2 miền Trung và Nam hạn chế. Điều này thể hiện rõ
qua của bảng sau:
B1: Khối lượng bánh kẹo tiêu thụ phân theo miền.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Đơn vị tính: tấn
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Miền Bắc 4363 4500 5334 6030 6710
Miền Trung 300 315 580 610 645
Miền Nam 883 1101 1150 1282 1587
Tổng 5545 5916 7063 7922 8942
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Miền Bắc luôn tiêu thụ khoảng 75%-80% khối lượng hàng của của
công ty, trong khi miền Trung và miền Nam chỉ dừng lại ở mức 20%. Trên cơ
sở tập trung vào thị trường miền Bắc nên công ty đã phát triển một mạng lưới
đại lý phủ rộng ở miền Bắc, gồm có144 tổng đại lý và đại lý, riêng ở Hà Nội
là 73 tổng đại lý và đại lý, chỉ có 11 đại lý ở miền Trung, 28 tổng đại lý và đại
lý ở miền Nam.
Phân tích thị trường theo tiêu thức sản phẩm.
Mảng thị trường tập trung của công ty là mảng thị trường về các loại
bánh và bột canh. Công ty tuy có sản xuất các loại kẹo nhưng đây không phải
là thị trường chính. Tỷ lệ sản lượng bánh/kẹo của công ty luôn khoảng 5/1.
Công ty có hơn 100 mặt hàng. Trong mảng thị trường về bánh công ty lại tập
trung vào các sản phẩm bánh quy, bánh kem xốp. Các sản phẩm này đã tạo
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Bánh kem xốp Hải Châu luôn là
mặt hàng được người tiêu dùng lựa chọn qua nhiều năm. Bên cạnh các sản

phẩm về bánh, công ty cũng đã rất thành công chiếm lĩnh thị trường bột canh.
Có thể nói, công ty đã tạo thế độc quyền trong mảng thị trường này ở miền
Bắc.
Phân tích thị trường theo tiêu thức nhu cầu khách hàng.
Nhu cầu tiêu dùng khách hàng về mặt hàng bánh kẹo rất phong phú, đa
dạng. Có thể phân loại nhu cầu khách hàng theo một số tiêu chí sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
 Cường độ sử dụng thì có nhu cầu tiêu dùng hằng ngày. Ví dụ: các loại
bánh Snack, bánh ngọt và nhu cầu tiêu thụ chỉ trong các dịp đặc biệt như lễ,
tết. Ví dụ: các loại bánh bích quy, bánh kem, kẹo cứng, kẹo mềm.
 Động cơ mua thì có nhu cầu tiêu dùng trực tiếp hay biếu, tặng.
 Yêu cầu về thành phần dinh dưỡng, độ mặn ngọt, mùi vị, mầu sắc.
 Yêu cầu về hàng chất lượng cao hay bình thường.
 .
Trên cơ sở tổ hợp các nhu cầu khác nhau đó có thể phân ra rất nhiều mảng
thị trường khác nhau để các công ty có thể khai thác. Với hệ thống sản phẩm
hiện có, Công ty Hải Châu nói riêng đã khai thác nhiều mảng thị trường. Đối
với mảng thị trường sản phẩm bánh kẹo cao cấp, bao bì đẹp, công ty có các
sản phẩm socola, bánh phủ socola, bánh nhân socola, bánh kem xốp đóng
hộp, bánh mềm. Đối với mảng thị trường bình dân có thu nhập trung bình
hoặc thu nhập thấp có yêu cầu không quá cao về các sản phẩm, công ty có rất
nhiều các chủng loại sản phẩm để đáp ứng. Ví dụ: bánh kem xốp đóng túi
thường, bánh Hương Thảo, kẹo cứng trái cây, kẹo mềm trái cây. Đây là mảng
thị trường tiêu thụ chủ đạo của công ty.
1.2.3. Đặc điểm về cạnh tranh.
Thị trường bánh kẹo Việt Nam là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Hiện
nay không có một công ty nào có khả năng chi phối một mảng thị trường của thị
trường bánh kẹo Việt Nam. Do đó sự canh tranh trong thị trường này là rất lớn.
Với phân tích trên, ta thấy công ty Hải Châu kinh doanh chủ yếu trên
thị trường miền Bắc, nhằm vào mảng thị trường bình dân. Trong mảng thị

trường này, công ty phải đối phó với sự canh tranh gay gắt trực tiếp của các
công ty bánh kẹo cùng thành phố Hà Nội và sự canh tranh đang gia tăng của
các công ty bánh kẹo địa phương với quy mô nhỏ ở miền Bắc và các công ty
ở miền Nam. Trong các đối thủ cạnh tranh có thể kể đến công ty bánh kẹo Hải
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hà chiếm 9% thị phần bánh kẹo cả nước, công ty bánh kẹo Tràng An, công ty
bánh kẹo Quảng Ngãi, công ty bánh kẹo Hữu Nghị, công ty Vinabico
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
B2: Tóm tắt một số đối thủ cạnh tranh của Công ty.

Đối tượng khách
hàng
Sản phẩm của công ty Đối thủ cạnh tranh
Khách hàng có thu
nhập thấp

Bánh Hương Thảo, quy Vani,
hương cam, kẹo cứng trái cây,
kẹo mềm trái cây, kẹo Vitamin
AC.
Công ty bánh kẹo Lam Sơn,
công ty bánh kẹo 19-5, các cơ sở
sản xuất nhỏ, báh kẹo Trung
Quốc.
Khách hàng có thu
nhập trung bình

Quy kem, bánh mằn, bánh hoa
quả, quy Hướng Dương, kẹo
Socola.

Các công ty Hải Hà, Tràng An,
Hữu Nghị, Quảng Ngãi, Biên
Hoà.
Khách hàng có thu
nhập cao
Bánh kem xốp thỏi các loại
đóng hộp, bánh kem xốp phủ
Socola.
Các công ty Hải Hà, Biên Hoà,
Vinabico, Hữu Nghị, Tràng An,
Kinh Đô.
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
1.2.4. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty Hải Châu sản xuất đa dạng các mặt hàng bánh kẹo, bột canh.
Hiện nay, công ty có bán khoảng 100 mặt hàng thuộc khoảng 30 chủng loại.
Các mặt hàng truyền thống của công ty là các loại bánh kem xốp, bấnh quy,
bột canh. Bánh của Công ty với chất lượng tốt, ngon có mùi vị đặc trưng nên
được người tiêu dùng ưa chuộng. Bột canh có chất lượng tốt, đã xây dựng
được niềm tin với người tiêu dùng. Hàng của công ty luôn được lựa chọn là “
Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong những năm gần đây. Với phương châm
“ Hải Châu chỉ có chất lượng vàng”, công ty đã nỗ lực không ngừng để nâng
cao chất lượng sản phẩm.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
B3: Một số chủng loại sản phẩm chính của công ty bánh kẹo Hải Châu.

Bột canh Kẹo Bánh
Thường Iốt Kẹo cứng
Kẹo mềm
Bánh quy Lương khô

Đóng
gói
Đóng gói 1. Kẹo cứng sữa 1. Kẹo mềm
Socola
1. Hướng
dương
1. Kem xốp
hoa quả
1. Lương
khô tổng
hợp
200 g 200g 2. Kẹo cứng trái
cây
2. Kẹo mềm
trái cây
2. Quy cam 2. Kem xốp
Socola
2. Lương
khô ca cao
150g 3. Kẹo cứng
Socola
3. Kẹo mềm
tangô
3. Quy dừa 3. Kem xốp
thường
3. Lương
khô dinh
dưỡng
4. Kẹo cứng
nhân Socola sữa

4. Kẹo Socola
túi bạc
4. Quy hương
thảo
4. Kem xốp
thanh cao
cấp

5. Kẹo cứng
nhân sữa
5. Kẹo mềm
sữa dừa
5. Quy bơ 5. Kem xốp
tổng hợp

6. Kẹo cứng gối
hoa quả
6. Kẹo sữa
mềm
6. Quy kem 6. Kem xốp
thỏi

7. Kẹo dâu
mềm dứa mềm
7. Quy
Chocobis

8. Kẹo gôm
(kẹo dẻo)
8. Bánh

9. Bánh Hải
Đường

10. Bánh
Fomát


11. Bánh Violét


12. Bánh Hải
Châu

(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)

Tuy nhiên trong kinh doanh bánh kẹo có điểm cần chú ý là chất lượng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
sản phẩm chưa phải là yếu tố quyết định, sự lựa chọn của người tiêu dùng còn
phụ thuộc rất nhiều vào mẫu mã sản phẩm, bao bì. Theo đánh giá khách quan
mẫu mã sản phẩm của công ty còn hạn chế. Những mặt hàng của công ty có
thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng có thu nhập thấp, nhưng thoả mãn hạn
chế các nhu cầu phức tạp hơn. Do đó, sản phẩm của công ty đứng ở thế bất lợi
khi gặp phải sự cạnh tranh từ sản phẩm cùng loại của các công ty khác.
Công ty cũng là một trong những đơn vị đi đầu trong cả nước sản xuất
những mặt hàng mới. Đầu những năm 90, công ty đã sớm đưa ra thị trường
sản phẩm bánh kem xốp sản xuất trên dây chuyền tự động hiện đại. Vừa qua,
công ty cũng đã mạnh dạn nhập dây chuyền sản xuất socola của Đức, và đã
sản xuất thành công một số chủng loại socola, đứng vào hàng ngũ một số ít
công ty ở Việt Nam có thể sản xuất loại hàng này. Hiện nay, công ty cũng
đang tiến hành sản xuất thử nghiệm các loại bánh mềm cao cấp.

1.2.5. Đặc điểm nội tại của công ty.
Đặc điểm về lao động.
Do những yêu cầu đặc thù của sản xuất, kinh doanh bánh kẹo nên vấn
đề lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là số lao động lớn, xấp xỉ khoảng
1000 người. Do đó, vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của
công ty. Tỷ lệ nam/ nữ khoảng 1/2. Các lao động nam chỉ đảm bảo những
công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được
bố trí vào những công việc thủ công như đóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả
năng chịu đựng, bền bỉ cao.
B4: Tổng kết lao động
CHỈ TIÊU
2001 2002 2003
Tổng số cán bộ công nhân viên 850 975 1010
Số cán bộ nam 248 315 333
Số cán bộ nữ 602 660 677
Công nhân sản xuất 700 744 786
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Lao động hợp đồng 151 240 252
Nhân viên quản lý 86 100 110
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Trong cơ cấu lao động, công ty Hải Châu cũng đã xây dựng được tỷ lệ
hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Bộ
phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 1/10 trong cơ cấu lao động. Bộ phận này
được bố trí hợp lý một mặt giúp công ty khai thác tốt khả năng lao động, mặt
khác cũng giúp công ty không phải chịu gánh nặng trả lương.
Bên cạnh việc xây dựng cơ cấu lao động hợp lý, công ty không ngừng
có những biện pháp nâng cao trình độ của người lao động. Người lao động
thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng quản lý.
B5: Tình hình thực hiện công tác đào tạo lao động
Năm Đà tạo

nghiệp vụ
Bổ túc nâng
bậc tay nghề
Đào tạo lại
nghề
Nâng cao
trình độ
CBQL
1998 45 129 29 71
1999 58 94 35 108
2000 40 107 42 38
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Đặc điểm về công nghệ.
Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm sáu phân xưởng trong đó
năm phân xưởng sản xuất sản phẩm tiêu thụ là:
 Phân xưởng bánh I: có 2 dây truyền sản xuất bánh Hương Thảo, bánh Hải
Châu.
 Phân xưởng bột canh: có 2 dây truyền sản xuất bột canh thường, bột
canh Iot.
 Phân xưởng bánh II: có 2 dây truyền sản xuất bánh kem xốp, bánh
kem xốp phủ sôcôla.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
 Phân xưởng kẹo: có 2 dây chuyền nhập từ Đức tương đối hiện đại, có
công suất cao.
 Phân xưởng bánh mềm: có 2 dây chuyền sản xuất các loại bánh mềm
cao cấp đang trong giai đoạn sản xuất thử.
Như vậy công ty Hải Châu hiện tại ứng dụng nhiều loại máy móc,
nhiều thế hệ máy vào sản xuất bánh kẹo. Thiết bị có nhiều nguồn gốc. Bên
cạnh những thiết bị thủ công lạc hậu, công ty cũng có những thiết bị khá hiện
đại. Đánh giá tổng quát, trình độ công nghệ của công ty ở mức hiện đại trung

bình.

B6: Tóm tắt thiết bị
ST
T
Tên dây truyền Số lượng
(chiếc)
Nước
sản xuất
Năm chế
tạo
Năm sử
dụng
Trình độ
1 Dây truyền bánh
Hương Thảo
1 Trung
Quốc
1960 1965 Bán cơ khí,
nướng bằng lò
2 Dây truyền bánh
Hải Châu
1 Đài loan 1991 1991 Tự động, bao gói
thủ công
3. Dây truyền bột
canh
1 Việt
Nam
1978 1978 thủ công
4 Máy trộn Iốt 1 Úc 1995 1995 -

5 Dây truyền bánh
kem xốp
1 CHLB
Đức
1993 1994 Tự động, bao gói
thủ công
6 Dây truyền phủ
Sôcôla
1 CHLB
Đức
1996 1997 Tự động
7. Dây truyền sản
xuất kẹo cứng
1 CHLB
Đức
1996 1997 Tự động, bao gói
thủ công
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Đặc điểm về vốn
Trong những năm qua, vốn của công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên
khá nhanh. Theo quyết định thành lập và cấp giấp phép kinh doanh của công
ty ngày 29/09/1994 và 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là 4,938 tỷ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đồng. Chúng ta có thể thấy hiện trạng vốn của công ty qua bảng sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
B7: Cơ cấu vốn của công ty.
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Vốn
Mức
( tr.đ)
Tỷ trọng

(%)
Mức
( tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Mức
( tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
I. Theo cơ cấu

1.Vốn cố định 57.705 73,06 60.378 62,18 78.274 72.97
2. Vốn lưu
động
21.282 26,94 26.72 37,82 29.652 27.03
Tổng 78.987 100,00 97.098 100,00 107.926 100.00
II. Theo nguồn
1. Ngân sách 30.889 39,11 32.453 33,42 33.541 31,08
2. Vay 37.731 47,77 51.860 53,41 58.247 53,97
3. Tự có 10.367 13,12 12.785 13,17 16.138 14,95
Tổng
78.987 100,00 97.098 100,00 107.926 100,00
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)

Đến năm 2004, tổng vốn của công ty đã tăng lên 107.926 triệu đồng.
Đây là lợi thế nhờ quy mô sản xuất của công ty so với các đối thủ cạnh tranh.
Là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, nên yêu cầu đặt ra là phải luôn
đầu tư đổi mới thiết bị để cải tiến sản phẩm nên vốn cố định chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng vốn và gia tăng qua các năm:
 Năm 2002, tổng giá trị tài sản cố định là 57. 705 triệu đồng.

 Năm 2003, tăng so với năm 2002 là 2673 triệu đồng.
 Năm 2004, tăng so với năm 2003 là 17.896 triệu đồng.
1.2.6. Đặc điểm khác.
Đặc điểm về nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu sử dụng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu có tốt, cung cấp đúng, đủ, kịp thời về
số lượng và chất lượng, chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt tiêu
chuẩn về chất lượng. Thấy rõ được vấn đề đó công ty luôn coi trọng vấn đề
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
mua, cung cấp và bảo quản nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Các loại nguyên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất của công ty gồm
rất nhiều loại như: bột mỳ, đường kính, mỳ chính, cụ thể về một số loại
nguyên vật liệu chính như sau:
 Bột mỳ: là loại nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong sản phẩm
của công ty( chủ yếu là bánh các loại). Nguyên liệu này chủ yếu được nhập từ
các nước Pháp, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc. Việc nhập được thực hiện thông
qua công ty thương mại Bảo Phước, công ty nông sản An Giang, công ty
lương thực Thăng Long. Do phải nhập ngoại nên chịu sự biến động của thị
trường. Để duy trì sản xuất ổn định, công ty cần chủ động nhập trực tiếp của
nước ngoài hoặc qua phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty Mía đường I.
 Đường kính: đứng sau bột mỳ, nó chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất
bánh kẹo, nguồn cung cấp chủ yếu là trong nước, nên giá cả tương đối ổn
định, sản lượng dồi dào. Nhà cung cấp chính là nhà máy đường Lam Sơn,
Quảng Ngãi.
 Dầu ăn: được sử dụng ít nhưng cũng đóng vai trò đáng kể và rất cần
thiết, thường là Margarin, Shoterning, dầu Shoterning thường đượng sử dụng
khi sản xuất các sản phẩm cao cấp. Dầu ăn chủ yếu được nhập từ các cơ sở
dầu Tân Bình (Tp.HCM), dầu ăn Margarin nhập từ Malaixia thông qua công
ty Vinamex.
 Muối và bột ngọt: là nguyên liệu chính dùng trong sản xuất bột canh.

Nguồn nguyên liệu này công ty mua của công ty Vedan qua đại lý của hãng
này tại công ty TNHH Thành Công (Tp. HCM) và của một số công ty khác.
Bao bì: mặc dù bao gói đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường, đây là một khó khăn đối với công ty, hiện nay công
ty vẫn phải nhập bao bì của Nhật, Xingapo, công ty giấy Lam Sơn, mua túi
PP, PE của công ty bao bì xuất khẩu Phú Thương, Xí nghiệp in 27-7, in ở nhà
máy in Tiến Bộ.
 Hương liệu: là nguyên liệu quan trọng vì nó quyết định chất lượng
của sản phẩm. Loại nguyên liệu này chủ yếu là nhập vì nguồn cung ứng trong
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nước chưa đáp ứng được nhu cầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
2.1.1. Tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm
Hiện nay, sản phẩm của Công ty chia thành 3 nhóm chính: bánh các
loại, kẹo các loại và bột canh các loại. Trong đó, sản lượng và cơ cấu tiêu thụ
của từng chủng loại như sau:
Bảng 2: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm.
2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng
STT

Sản phẩm
SL
(tấn)

%
SL

(tấn)

%
SL
(tấn)

% SL (tấn)

%
02/01
(%)

03/02
(%)

04/03
(%)

1 Bánh các loại
6142

41,42

6.563

40,84

7.103

40,75


7.750,3

38,31

6,85

8,2 9,1
2 Kẹo các loại
1317

8,88

1.512

9,41

1.840

10,55

2.293 11,33

14,8

21,7

24,6

3

B
ột canh các
loại
7370

49,7

7.992

49,75

8.485

48,7

10.184

50,36

8,43

6,2 20
4 Tổng
14829

100

16.067

100


17.428

100

20.227,3

100 8,3 10,3

16.1

(Nguồn: Phòng KHVT)
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2001 2002 2003 2004
N¨m
S¶n lîng
B¸nh c¸c lo¹i
KÑo c¸c lo¹i
Bét canh c¸c lo¹i
Biểu đồ 1 : Cơ cấu sản lượng sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
0
10

20
30
40
50
60
2001 2002 2003 2004
N¨m
%
B¸nh c¸c lo¹i
KÑo c¸c lo¹i
Bét canh c¸c lo¹i
Biểu đồ 2: Tỷ trọng sản phẩm
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm
của Công ty khá tốt. Sản lượng tiêu thụ của tất cả các sản phẩm đều tăng qua
các năm: Cụ thể:
- Bánh là sản phẩm truyền thống mà Công ty có thế mạnh. Chủng loại
bánh của Hải Châu khá phong phú với chất lượng đảm bảo, mang hương vị
đặc trưng, đáp ứng nhiều tầng lớp khách hàng. Đây là sản phẩm luôn chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ của Công ty qua các năm ( trung
bình khoảng 40% ). Tuy nhiên trong 3 năm gần đây tỷ trọng bánh của Công ty
lại có xu hướng giảm, một phần nguyên nhân là do sản phẩm bánh của Công
ty chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm bánh mang tính đột phá như
bánh mặn…Cụ thể: sản lượng bánh tiêu thụ năm 2003 là 7.103 chiếm
40,75%, 2004 là 7.960 tấn chiếm 38,31% trong tổng sản phẩm tiêu thụ toàn
Công ty.
- Kẹo là sản phẩm chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng sản lượng tiêu
thụ của Công ty. Năm 2001 chiếm 8,88%; Năm 2002 chiếm 9,41% và năm
2003, 2004 lần lượt là 10,55% và 11,33%. Một số năm gần đây kẹo các loại
của Công ty được cải tiến đáng kể về chất lượng cũng như về chủng loại.
Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu

nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa vào lưu

×