Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN HOÁ HỌC THÔNG DỤNG(Phần 1) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.18 KB, 4 trang )

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN HOÁ HỌC THÔNG
DỤNG(Phần 1)
1. Phương pháp số học
Giải các phép tính Hoá học ở cấp II phổ thông, thông thường sử dụng
phương pháp số học: Đó là các phép tính dựa vào sự phụ thuộc tỷ lệ giữa các
đại lượng và các phép tính phần trăm. Cơ sở của các tính toán Hoá học là
định luật thành phần không đổi được áp dụng cho các phép tính theo CTHH
và định luật bảo toàn khối lượng các chất áp dụng cho cá phép tính theo
PTHH. Trong phương pháp số học người ta phân biệt một số phương pháp
tính sau đây:

a. Phương pháp tỉ lệ.
Điểm chủ yếu của phương pháp này là lập được tỉ lệ thức và sau đó là
áp dụng cách tính toán theo tính chất của tỉ lệ thức tức là tính các trung tỉ
bằng tích các ngoại tỉ.
Thí dụ: Tính khối lượng cácbon điôxit CO
2
trong đó có 3 g cacbon.
Bài giải
44)2.16(12
2

CO

1mol CO
2
= 44g
Lập tỉ lệ thức: 44g CO
2
có 12g C
xg 3g C


44 : x = 12 : 3
=> x = 11
12
3.44

Vậy, khối lượng cacbon điôxit là 11g
Thí dụ 2: Có bao nhiêu gam đồng điều chế được khi cho tương tác 16g
đồng sunfat với một lượng sắt cần thiết.
Bài giải
Phương trình Hoá học: CuSO
4
+ Fe - > FeSO
4
+ Cu
160g 64g
16g xg
=> x = g4,6
160
64.16

Vậy điều chế được 6,4g đồng.

b. Phương pháp tính theo tỉ số hợp thức.
Dạng cơ bản của phép tính này tính theo PTHH tức là tìm khối lượng
của một trong những chất tham gia hoặc tạo thành phản ứng theo khối lượng
của một trong những chất khác nhau. Phương pháp tìm tỉ số hợp thức giữa
khối lượng các chất trong phản ứng được phát biểu như sau:
“Tỉ số khối lượng các chất trong mỗi phản ứng Hoá học thì bằng tỉ số
của tích các khối lượng mol các chất đó với các hệ số trong phương trình
phản ứng”. Có thể biểu thị dưới dạng toán học như sau:

22
11
2
1
nm
nm
m
m

Trong đó: m
1
và m
2
là khối lượng các chất, m
1
, m
2
là khối lượng mol
các chất còn n
1
, n
2
là hệ số của PTHH.
Vậy khi tính khối lượng của một chất tham gia phản ứng Hoá học theo
khối lượng của một chất khác cần sử dụng những tỉ số hợp thức đã tìm được
theo PTHH như thế nào ? Để minh hoạ ta xét một số thí dụ sau:
Thí dụ 1: Cần bao nhiêu Pôtat ăn da cho phản ứng với 10g sắt III
clorua ?
Bài giải
PTHH FeCL

3
+ 3KOH -> Fe(OH)
3
 + 3KCL
10g ?
Tính tỉ số hợp thức giữa khối lượng Kali hiđrôxit và sắt II clorua
M
KOH
= (39 + 16 + 1) = 56g
gM
FeCL
5,162)3.5,3556(
3

5,162
168
5,162
3.56
3

Fecl
KOH
m
m

* Tìm khối lượng KOH: m
gg
KOH
3,10
5,162

160
.10 

Thí dụ 2: Cần bao nhiêu gam sắt III chorua cho tương tác với
kalihiđrôxit để thu được 2,5g Kaliclorua?
Bài giải
PTHH FeCl
3
+ 3 KOH - > Fe(OH)
3
 + 3KCl
Tính tỉ số hợp thức giữa khối lượng FeCl
3
và Kaliclorua
gM
FeCL
5,162
3
 ; M
KCL
74,5g
5,223
5,162
3.5,74
5,162
4

KCl
FeCl
m

m

* Tính khối lượng FeCl
3
:
gM
FeCL
86,1
5,223
5,162
.5,2
3


c. Phương pháp tính theo thừa số hợp thức.
Hằng số được tính ra từ tỉ lệ hợp thức gọi là thừa số hợp thức và biểu
thị bằng chữ cái f. Thừa số hợp thức đã được tính sẵn và có trong bảng tra
cứu chuyên môn.
Việc tính theo thừa số hợp thức cũng cho cùng kết quả như phép tính
theo tỉ số hợp thức nhưng được tính đơn giản hơn nhờ các bảng tra cứu
có sẵn.
Thí dụ: Theo thí dụ 2 ở trên thì thừa số hợp thức là:
f =
727,0
5,223
5,162


=> 86,1727,0.5,2.5,2
3

 fM
FeCL

Vậy, khối lượng FeCl
3
là 1,86g

×