Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

AUTOQoS for ENTERPRISE ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.81 KB, 6 trang )

AUTOQoS for ENTERPRISE
Tính năng AutoQoS for Enterprise tự động tạo ra các chính sách QoS dành cho môi
trường doanh nghiệp nói chung, đặc biệt đối với các doanh nghiệp cỡ vừa và chi nhánh
của các công ty lớn.
Tính năng này bao gồm 2 giai đoạn: Auto Discovery và AutoQoS – generated policy.
Giai đoạn đầu cho phép sự hiện diện của các chính sách QoS trên interface, tuy nhiên,
giai đoạn sau buộc người dùng phải gỡ bỏ toàn bộ các chính sách đã tồn tại trước đó.
Tính năng AutoQoS – Enterprise sẽ cấu hình lại toàn bộ QoS cho interface đang xét.
1. Những yêu cầu khi triển khai AutoQoS – Enterprise
Đảm bảo rằng không có chính sách QoS nào đang được áp dụng trên interface đang đề
cập. Tính năng này sẽ không có hiệu lực nếu như có một chính sách QoS đang áp dụng
lên interface đó.
Để các bẫy SNMP hoạt động (dùng để giám sát), phải bật tính năng SNMP server.
2. Hạn chế đối với AutoQoS – Enterprise
a. Hạn chế chung
Tính năng AutoQoS – Enterprise chỉ được hỗ trợ trên các interface, DLCI và PVC sau:
Serial interface với kiểu encapsulation PPP hoặc HDLC
Frame Relay DLCI point-to-point cho subinterface
ATM PVCs
AutoQoS – Enterprise hỗ trợ ATM PVC point-to-point subinterface ở cả tốc độ thấp và
tốc độ cao.
Chú ý: ATM PVC được xem là tốc độ thấp khi băng thông bằng hoặc nhỏ hơn 768 kbps,
nếu lớn hơn thì được xếp loại tốc độ cao.
Frame Relay – to – ATM interworking link
b. Hạn chế về serial interface
Đối với serial interface tốc độ thấp, Multilink PPP (MLP) sẽ được tự động cấu hình.
Cổng serial phải có một địa chỉ IP. Khi MLP được cấu hình xong, địa chỉ IP này sẽ được
gỡ bỏ khỏi cổng serial và được gán cho toàn bộ bó MLP. Để đảm bảo cho traffic đi qua
đường tốc độ thấp, phải thỏa mãn các điều kiện sau:
AutoQoS – Enterprise phải được cấu hình ở cả 2 đầu của kết nối
Băng thông ở cả 2 đầu kết nối phải giống nhau hoàn toàn.


c. Hạn chế trên Frame Relay DLCI
- AutoQoS – Enterprise không thể cấu hình trên một DLCI nếu DLCI này đã áp dụng một
class map trước đó
- Khi AutoQoS – Enterprise đã được cấu hình trên một subinterface thì các subinterface
khác không thể cấu hình AutoQoS – Enterprise nữa
- Trong trường hợp Frame Relay DLCI tốc độ thấp được sử dụng để tạo kết nối Frame
Relay – to – ATM, MLP over Frame Relay (MLPoFR) phải được tự động thiết lập.
Subinterface phải có địa chỉ IP. Sau khi MLPoFR đã được thiết lập thì địa chỉ IP này sẽ
được gán lại cho bó MLP mới. AutoQoS – Enterprise phải được cấu hình trên cả 2 đầu
kết nối.
- Cũng trong trường hợp Frame Relay DLCI tốc độ thấp được sử dụng để tạo kết nối
Frame Relay – to – ATM, nếu DLCI đã cấu hình một virtual template thì AutoQoS –
Enterprise không thể cấu hình trên đó nữa.
d. Hạn chế trên ATM PVC
- Đối với ATM PVC tốc độ thấp, AutoQoS – Enterprise không thể cấu hình nếu một
virtual template đã được cấu hình trước đó.
- Đối với ATM PVC tốc độ thấp, MLPoATM được cấu hình tự động. Subinterface cũng
phải có địa chỉ IP. Khi MLPoATM cấu hình xong, địa chỉ này sẽ được gán lại cho bó
MLP. AutoQoS – Enterprise phải được cấu hình trên cả 2 đầu kết nối.
3. Đặc điểm của AutoQoS – Enterprise
a. Lợi ích của AutoQoS – Enterprise
AutoQoS – Enterprise có những lợi ích chủ yếu sau:
Khách hàng có thể sử dụng tính năng AutoQoS – Enterprise mà không cần hiểu sâu về
công nghệ bên dưới như PPP, Frame Relay, ATM, services policy, kỹ thuật nâng cao
hiệu quả kết nối (Link Efficiency Mechanism – LEM, ví dụ như Link Fragmentation và
Interleaving - LFI)
AutoQoS – Enterprise đơn giản việc thực hiện QoS và đẩy nhanh tốc độ phân phối QoS
trên toàn mạng Cisco. Nó giảm sai sót so với kiểu cấu hình trước đây và giảm luôn chi
phí đào tạo cho nhân viên.
Tính năng này tạo ra các class map và policy map dựa trên kinh nghiệm và thực tiễn “tốt

nhất” của Cisco.
Khách hàng có thể dùng câu lệnh ở mode command line để chỉnh sửa cấu hình đã được
tạo sẵn của AutoQoS cho phù hợp với yêu cầu của mình.
b. Các yếu tố cần xét khi thiết kế
Các yêu cầu QoS chung
- Sử dụng các phương pháp và các giá trị được khuyến nghị để cấu hình cho voice traffic
- Xem xét đến kiểu interface và băng thông của chúng khi cấu hình các thông số cho
QoS:
Phân loại. Phân biệt gói voice và gói dữ liệu bình thường để kiểm soát gói voice cho hợp

Low latency queueing (LLQ) – Priority Queueing (PQ). Sử dụng kỹ thuật LLQ hoặc PQ
để ưu tiên cho gói voice.
Compressed Real-Time Protocol (cRTP). Sử dụng cRTP để giảm header của gói voice
(40 byte) xuống từ 2 đến 4 byte, làm giảm băng thông cần thiết dành cho voice. Phải sử
dụng cRTP ở cả 2 đầu kết nối.
LFI (Link Fragmentation and Interleaving). LFI dùng để giảm độ jitter của các gói voice,
tránh việc các gói voice bị cách nhau giữa quá nhiều gói dữ liệu khác, gây ra chậm trễ.
LFI cũng phải được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối.
Băng thông
Băng thông của cổng serial xác định tốc độ của kết nối. Tốc độ của kết nối, đến lượt nó
lại xác định cấu hình được tạo ra bởi tính năng AutoQoS – Enterprise.
Chú ý: Dừng và khởi động lại Auto – Discovery nếu băng thông bị thay đổi.
Tính năng AutoQoS – Enterprise sử dụng băng thông của cổng giao tiếp ngay khi lệnh
auto qos được dùng. AutoQoS – Enterprise sẽ không đáp ứng đối với những thay đổi về
băng thông sau câu lệnh trên.
Ví dụ, nếu lệnh auto qos voip được dùng để cấu hình AutoQoS – Enterprise cho một
interface có băng thông là 1000 kbps, tính năng AutoQoS – Enterprise sẽ tạo ra các chính
sách cần thiết cho một kết nối tốc độ cao. Sau đó, ta thay đổi băng thông của interface đó
chỉ còn 500 kbps thì cấu hình do AutoQoS – Enterprise đưa ra ban đầu vẫn không thay
đổi.

Để ép buộc tính năng AutoQoS – Enterprise sử dụng băng thông thấp (mới được cấu hình
thêm), phải thực hiện tuần tự các bước sau:
Dùng lệnh no auto qos để gỡ bỏ tính năng AutoQoS – Enterprise
Dùng lệnh no auto discovery qos để dừng việc thu thập dữ liệu (data collection) của giai
đoạn đầu (Auto – Discovery).
Kích hoạt lại việc thu thập dữ liệu bằng lệnh auto discovery qos
Cho thiết bị sử dụng lại tính năng AutoQoS – Enterprise bằng lệnh auto qos
Phân mảnh trên mạng Frame Relay
Đối với mạng Frame Relay, sự phân mảnh (fragmentation) mặc định có thông số delay là
10ms và kích cỡ phân mảnh nhỏ nhất là 60 byte. Điều này đảm bảo rằng gói tin voice
không bị phân mảnh khi đi qua môi trường Frame Relay. Tuy nhiên, khi bộ codec G.711
được sử dụng trên kết nối tốc độ thấp thì kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS đưa
ra có thể nhỏ hơn kích cỡ của G.711 quy định.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng một trong 2 cách sau:
Thay đổi kích thước phân mảnh cho phù hợp
Đưa kích cỡ gói tin VoIP của G.711 về giá trị nhỏ hơn
Ví dụ, nếu AutoQoS – VoIP được cấu hình trên một Frame Relay DLCI 128 kbps, kích
cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS – VoIP sẽ có giá trị là 160 byte. Gói tin VoIP
G.711 sẽ là 160 byte, trừ đi phần header của các layer. Giải pháp đặt ra có thể là thay đổi
kích cỡ phân mảnh từ 160 byte thành 220 byte, hoặc thay đổi kích cỡ gói tin VoIP của
G.711 từ 160 byte thành 80 byte.
c. Các giai đoạn cấu hình
AutoQoS – Enterprise bao gồm 2 giai đoạn cấu hình theo thứ tự sau:
1. Auto – Discovery (thu thập dữ liệu)
Trong untrust mode, Auto – Discovery sử dụng giao thức NBAR (network-based
application recognition) để phát hiện các ứng dụng và tiến hành phân tích thống kê traffic
trên mạng.
Trong trust mode, Auto – Discovery sử dụng giá trị DSCP để phân loại gói tin, sau đó
cũng thống kê và tính toán băng thông cũng như tốc độ trung bình, tốc độ đỉnh, cuối cùng
chuyển những thông tin này cho giai đoạn tạo biểu mẫu (template generation).

2. Tạo biểu mẫu và cài đặt
Sau khi lấy dữ liệu từ giai đoạn đầu, đến lúc này tính năng AutoQoS mới tạo ra biểu mẫu
và áp dụng lên interface. Những biểu mẫu này sẽ được sử dụng để tạo class map và
policy map cho mạng. Cuối cùng là áp dụng các class map và policy map này lên
interface.
Hình 1 mô tả quá trình cấu hình AutoQoS – Enterprise, đường chấm chấm là các tùy
chọn.
Đầu tiên, khởi động Auto – Discovery bằng lệnh auto discovery qos [trust].
Chú ý:
Nếu muốn dừng quá trình này thì dùng lệnh no auto discovery qos. Lệnh này sẽ dừng thu
thập dữ liệu và hủy các báo cáo đã tạo ra.
Nếu muốn quan sát quá trình thu thập dữ liệu, sử dụng lệnh show auto discovery qos, cho
phép xem kết quả thu thập đã tiến hành.
Tiếp theo, cho khởi động giai đoạn tạo và áp dụng mẫu lên interface bằng lệnh auto qos.
Router sẽ tạo mẫu, sau đó dựa trên mẫu này để sinh ra các class map và policy map rồi áp
dụng lên interface. Sau khi lệnh auto qos đã thực hiện xong, có thể dùng lệnh show auto
qos để xem các class map và policy map.
Chi tiết về các giai đoạn Auto – Discovery và tạo mẫu như sau:
Auto – Discovery:
Trong untrust mode, Auto – Discovery sử dụng NBAR để phát hiện các ứng dụng chạy
trên mạng khi chúng đi qua interface, thu thập và phân tích thống kê.
Trong trust mode, Auto – Discovery sử dụng giá trị DSCP trong IP header để phân loại
gói tin và thống kê để tính băng thông cũng như các tốc độ đỉnh và trung bình của kết
nối, sau đó chuyển thông tin này cho giai đoạn kế tiếp.
Dữ liệu thu thập nên là những mẫu traffic voice, video, và data trên mạng. Do vậy, thời
gian dành cho việc lấy mẫu những traffic cũng khác nhau đối với từng mạng cụ thể. Tuy
nhiên khuyến nghị nên dành thời gian đủ để lấy mẫu chính xác, nghĩa là chạy giai đoạn
Auto – Discovery đến lúc thỏa yêu cầu.
Tạo biểu mẫu và cài đặt:
Class-map template:

AutoQoS – Enterprise tạo ra nhiều class-map template cho 2 mục đích chính: phân loại
ứng dụng và ánh xạ chúng vào các class để thực hiện mapping DiffServ per-hop behavior
(PHB); định nghĩa các template QoS policy dựa vào class.
AutoQoS classes
AutoQoS – Enterprise đưa ra tối đa 10 loại AutoQoS class, chúng được thiết kế để đáp
ứng cho các mạng khác nhau. Bảng 1 liệt kê các AutoQoS class.
Bảng 1. Định nghĩa class trong AutoQoS – Enterprise
AutoQoS – Enterprise dùng DSCP
Trong trust mode, giá trị DSCP được tính năng AutoQoS – Enterprise sử dụng để phân
loại ứng dụng. Giá trị này nằm trong IP header của gói tin, AutoQoS – Enterprise dùng
nó để tính toán băng thông cũng như các tốc độ đỉnh và trung bình của kết nối.
AutoQoS – Enterprise dùng NBAR
Trong untrust mode, AutoQoS – Enterprise dùng giao thức NBAR để phân loại traffic.
NBAR là giao thức của Cisco đưa ra, nhằm phân loại traffic dựa vào thông tin về ứng
dụng như loại giao thức, URL, và port. Tính năng AutoQoS đưa ra các luật ánh xạ tĩnh
(static default mapping rule) để xây dựng các biểu mẫu class-map. Bảng 2 liệt kê
AutoQoS class, các ứng dụng tương ứng, và lệnh match protocol của Cisco IOS trong
policy map để thiết lập ánh xạ.
Bảng 2. AutoQoS classes, Applications and match protocol command.
Bảng 3 liệt kê các class best-effort AutoQoS, ứng dụng trong class này và các giao thức
NBAR tương ứng.
Bảng 3. Best Effort Class, loại ứng dụng và giao thức NBAR tương ứng
Chú ý: NBAR cho phép các ứng dụng mới được định nghĩa và thêm vào mạng bằng cách
dùng các công cụ khác như khối ngôn ngữ mô tả gói (Packet Description Language
Module – PDLM). Việc ánh xạ class trong AutoQoS không thể định nghĩa trước những
ứng dụng loại này. Do vậy, các ứng dụng mới được xem như là unknown và đặt trong
class default của AutoQoS.
Bảng 4 liệt kê class IP routing, các ứng dụng và giao thức NBAR tương ứng.
Bảng 4. IP Routing Class, Application Categories, and Associated NBAR Protocols
Bảng 5 liệt kê các class quản lý trong AutoQoS, ứng dụng và lệnh match protocol tương

ứng.
Bảng 5. Network Management Class, Application Categories, and match protocol
Command
Trên đây là các class và kiểu ánh xạ trong AutoQoS, nếu những cái này không phù hợp
hoàn toàn đối với mạng đang xét thì có thể dùng lệnh của Cisco IOS để cấu hình thêm.
Trusted Boundary
Trusted boundary là nơi bắt đầu đánh dấu QoS cho traffic. AutoQoS có thể được bật lên
với từ khóa trust trong câu lệnh auto discovery qos khi khởi động quá trình thu thập dữ
liệu.
Bảng 6 liệt kê các loại traffic và phát biểu match tương ứng.
Bảng 6. DSCP Values in Match Statements for Trusted Boundaries
Policy-map Template:
Các biểu mẫu policy-map do AutoQoS – Enterprise tạo ra được dùng để định nghĩa 3
thành phần sau:
Queues scheduling
Băng thông đảm bảo thấp nhất
Default WRED đối với các class có thể áp dụng
- 3 thành phần này được thiết kế phù hợp với khuyến nghị “tốt nhất” (về mặt thực tế) và
bao gồm cả tính năng QoS cho những kết nối cụ thể, như Frame Relay DLCI tốc độ
nhanh và chậm.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×