Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Cấu hình Frame Relay Traffic Shaping (FRTS) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.34 KB, 6 trang )

Cấu hình Frame Relay Traffic Shaping (FRTS)
Frame Relay Traffic Shaping (FRTS) khác với CB Shaping ở vài phương thức quan
trọng mặc dù cơ chế dùng token bucket bên dưới của cả hai công cụ là tương tự nhau.
Danh sách dưới đây sẽ liệt kê các điểm tương tự và các điểm khác nhau chủ chốt:
FRTS chỉ có thể dùng trên những cổng FR trong khi CB Shaping có thể dùng với bất cứ
giao thức lớp datalink nào.
Cũng giống như CB Shaping, FRTS cho phép một số lượng lớn các công cụ hàng
đợi của IOS có thể dùng thay vì chỉ có một hàng đợi shaping theo kiểu FIFO.
Không giống như CB shaping, FRTS không cho phép bất kỳ một công cụ hàng đợi
nào có thể dùng trên cổng vật lý đồng thời với FRTS.
FRTS luôn luôn định hình lưu lượng trên từng VC riêng biệt.
FRTS không thể phân loại lưu lượng để chỉ giới hạn một loại lưu lượng nào đó trên
một VC.
Không giống như CBShaping, FRTS có thể học các thông số CIR, Bc và Be từ tổng
đài FR bằng cách dùng đặc điểm báo hiệu LMI mở rộng Enhanced Local
Management Interface (ELMI).
Thêm vào đó, FRTS không dùng MQC, làm cho cấu hình hai bên là khác nhau.
FRTS sắp xếp một tập hợp các thông số (rate, Bc…) vào một map class của FR bằng lệnh
map-class frame-relay. Lệnh framerelay class và lệnh class ám chỉ đến các map class này,
định nghĩa các thông số shaping dùng cho từng FR VC. Hình dưới đây mô tả những lệnh
này làm việc với nhau như thế nào.
Như hình trên mô tả, FRTS định nghĩa ra các map class, tham chiếu đến các class trong
lệnh frame-relay interface-dlci nếu các class này tồn tại (ví dụ DLCI 203). Nếu không tồn
tại, FRTS sẽ gán các map class dựa trên lệnh frame-relay class (ví dụ như DLCI 103).
Nếu khác đi, FRTS sẽ tìm các thông số trên cổng vật lý (ví dụ DLCI 102). Nếu FRTS vẫn
không tìm thấy một tham chiếu đến một map-class, nó sẽ dùng các thông số mặc định cho
VC đó (ví dụ như trường hợp DLCI 502). Đặc biệt nếu bạn muốn nhận nhiều hơn 56kbps
cho VC đó, hãy nhớ bật FRTS và không gán các thông số định hình shaping.
Các luật này có thể được tóm tắt như sau:
Nếu lệnh class map-class-name được cấu hình dưới lệnh interface-dlci, map-class đó sẽ
định nghĩa các thông số FRTS cho VC đó.


Nếu không phải trường hợp trên, nếu lệnh frame-relay class map-class-name được cấu
hình dưới subinterface, map class đó sẽ định nghĩa các thông số FRTS cho các VC còn
lại.
Nếu không phải là hai trường hợp trên, nếu lệnh frame-relay class map-class-name được
cấu hình ở cổng vật lý, map class đó sẽ định nghĩa các thông số FRTS cho các VC còn
lại.
Nếu không, FRTS sẽ dùng các thông số mặc định cho quá trình định hình lưu lượng ở tốc
độ 56kbps, Bc=7000bits và Tc=125ms.
Cấu hình FRTS dùng lệnh traffic-rate
FRTS dùng hai kiểu cấu hình cho các thông số shaping. Lệnh frame-relay traffic rate
average [peak] sẽ cấu hình tốc độ trung bình và tốc độ đỉnh, trong đó hệ điều hành Cisco
IOS sẽ tính giá trị Bc và Be với giá trị Tc=125ms. Phương thức này thì cấu hình đơn
giản, nhưng không có khả năng điều chỉnh TC hay gán giá trị Bc và Be.
Ví dụ dưới đây dùng FRTS để triển khai cùng một yêu cầu như trong các ví dụ trước đây,
ngoại trừ nó dùng FIFO để cấu hình các hàng đợi phần mềm. Lệnh frame-relay traffic-
shaping sẽ bật FRTS cho tất cả các VC trên cổng s0/0. Lệnh frame-relay class shape-
all-64 chỉ đến một map class.
interface Serial0/0
encapsulation frame-relay
frame-relay traffic-shaping
!
interface Serial0/0.1 point-to-point
frame-relay class shape-all-64
frame-relay interface-dlci 101
Trong đoạn cấu hình trên, ta chú ý rằng frame-relay class shape-all-64 có thể được khai
báo dưới cổng s0/0 và cũng sẽ có cùng kết quả do chỉ có một VC tồn tại trên cổng này.
Một cách khác là lệnh class shape-all-64 sẽ được dùng dưới lệnh frame-relay interface-
dlci 101. Kế tiếp lệnh traffic-rate sẽ gán giá trị đỉnh bằng với giá trị trung bình, dẫn đến
Be bằng 0.
map-class frame-relay shape-all-64

frame-relay traffic-rate 64000 64000
Lệnh show frame pvc nếu không chỉ ra giá trị DLCI sẽ không có các thông tin FRTS
nhưng nó sẽ hiển thị các thông số FRTS khi có một DLCI cụ thể được chỉ ra. Từ “fifo”
mô tả đến hàng đợi shaping queue.
R3# show frame-relay pvc 101
PVC Statistics for interface Serial0/0 (Frame Relay DTE)
DLCI = 101, DLCI USAGE = LOCAL, PVC STATUS = ACTIVE, INTERFACE =
Serial0/0.1
! lines omitted for brevity
shaping active
traffic shaping drops 2774
Queueing strategy: fifo
Output queue 3/40, 678 drop, 3777 dequeued
Lệnh kế tiếp mô tả giá trị mặc định Tc 125ms và thông số Bc=Tc*CIR.
R3# show traffic-shape
Interface Se0/0.1
Access Target Byte Sustain Excess Interval Increment Adapt
VC List Rate Limit bits/int bits/int (ms) (bytes) Active
101 64000 1000 64000 0 125 1000 —
Lệnh dưới đây liệt kê các thông số cơ bản cho FRTS. Tên “fcfs” ám chỉ đến các hàng
đợi shaping theo cơ chế đến trước phục vụ trước, còn có nghĩa là “fifo”.
R3# show traffic-shape queue
Traffic queued in shaping queue on Serial0/0.1 dlci 101
Queueing strategy: fcfs
Queueing Stats: 23/40/959 (size/max total/drops)
! lines omitted for brevity
Để dùng lệnh frame-relay traffic-rate với thông số Be, tốc độ đỉnh phải được cấu hình
và phải lớn hơn hàng đợi trung bình. Lệnh này sẽ làm cho FRTS tính toán giá trị Be dựa
trên công thức sau: Be = Tc * (PIR – CIR). Trong ví dụ trên, Be=0.125*(64,000-
64,000)=0 như trong kết quả của lệnh show trafficshape. Tuy nhiên nếu lệnh frame-relay

traffic-rate 64000 96000 được dùng, giá trị Be sẽ là 0.125(96000-64000)=4000.
Cài đặt các thông số FRTS một cách tường minh
Các lệnh frame-relay cir, frame-relay Bc, và frame-relay Be có thể dùng để gán một cách
trực tiếp các thông số FRTS trong một map-class, thay vì gán các thông số Bc, Be và Tc
một cách gián tiếp dùng lệnh frame-relay traffic-rate. Ví dụ dưới đây mô tả hai map class
trên cùng một router như trong ví dụ trước. Hai map class này dùng các lệnh mới để gán
FRTS một cách tường minh. Điều này rất hữu ích cho việc hiệu chỉnh các thông số FRTS
dùng giá trị Tc nhỏ.
Cấu hình map-class shape-all-64-long sẽ gán các giá trị CIR và Bc một cách trực tiếp.
Mặc định Be bằng 0 trong đó Tc được tính thông qua Tc=Bc/CIR.
map-class frame-relay shape-all-64-long
fame-relay cir 64000
frame-relay bc 8000
Tất cả các VC trên cổng S0/0.1 mà không có lệnh class sẽ dùng shape-all-64-long.
R3(config)# interface serial 0/0.1
R3(config-subif)# frame class shape-all-64-long
R3(config-subif)# ^Z
Lênh này sẽ xác nhận tốc độ được cấu hình, trong đó giá trị Tc được tính như Bc/rate.
Trong trường hợp này, Tc=8000/64000. Lưu ý rằng giá trị Be=0 cũng được chỉ ra.
R3# show traffic-shape
Interface Se0/0.1
Access Target Byte Sustain Excess Interval Increment Adapt
VC List Rate Limit bits/int bits/int (ms) (bytes) Active
101 64000 1000 8000 0 125 1000 -
Lệnh dưới đây sẽ tạo ra một map class khác, vói giá trị Bc gán bằng 1/100 của tốc độ
điều hòa (10ms).
R3(config)# map-class frame-relay shape-all-64-shortTC
R3(config-map-class)# frame-relay cir 64000
R3(config-map-class)# frame-relay bc 640
R3(config-map-class)# int s 0/0.1

R3(config-subif)# frame class shape-all-64-shortTC
R3# show traffic-shape
Interface Se0/0.1
Access Target Byte Sustain Excess Interval Increment Adapt
VC List Rate Limit bits/int bits/int (ms) (bytes) Active
101 64000 80 640 0 10 80 -
Cấu hình FRTS dùng LLQ
FRTS hỗ trợ một số công cụ hàng đợi để quản lý các gói tin trong các hàng đợi của nó.
Các công cụ hàng đợi được bật lên thông qua một lệnh trong map class. Ví dụ dưới đây
hiển thị một ví dụ như vậy, có thêm một map class mới. Các yêu cầu triển khai trong ví
dụ này như sau:
Định hình các lưu lượng trên hai VC (101 và 102) trên cổng S0/0 với cùng các thông số.
Dùng LLQ chỉ trên mạch ảo VC vớI DLCI bằng 101.
Gán giá trị Be về 0 và hiệu chỉnh TC bằng 10ms.
Ví dụ này không hiển thi cấu hình cho policy map queue-voip. FRTS đầu tiên được bật
lên và lệnh shape-all-96 sẽ được thiết lập để ảnh hưởng lên các mạch ảo VC còn lại. Giả
sử rằng không có các frame-relay class hay các lệnh class khác được áp dụng.
R3# show running-config
interface Serial0/0
encapsulation frame-relay
frame-relay class shape-all-96
frame-relay traffic-shaping
!
Giá trị DLCI 101 sẽ dùng class shape-with-LLQ dựa trên vài lệnh kế tiếp dưới đây:
interface Serial0/0.1 point-to-point
frame-relay class shape-with-LLQ
frame-relay inteface-dlci 101
DLCI 102 sẽ dùng lớp shape-all-96 bởi vì nó được cấu hình ở cổng S0/0.
interfaceSerial0/0.2 point-to-point
frame-relay iterface-dlci 102

Sự khác nhau giữa hai map class là lệnh service-policy output voip-and-allelse trong đó
bật LLQ trong lớp shape-with-LLQ.
map-class frame-relay shape-all-96
frame-relay cir 96000
frame-relay bc 960
frame-relay be 0
!
map-class framme-relay shape-with-LLQ
frame-relay cir 96000
frame-relay bc 960
frame-relay be 0
service-policy output queue-voip
Lệnh show policy-map không hiển thị bất kỳ thông số LLQ nào với FRTS. Thay vào đó,
lệnh show frame-relay PVC DLCI là cần, với kết quả tương tự như lệnh
show policy-map interface.
R3# show frame-relay pvc 101
PVC Statistics for interface Serial0/0 (Frame Relay DTE)
DLCI = 101, DLCI USAGE = LOCAL, PVC STATUS = ACTIVE, INTERFACE =
Serial0/0.1
! lines omitted for brevity
shaping active
traffic shaping drops 0
service policy queue-voip
Serial0/0.1: DLCI 101 -
Service-policy output: queue-voip
Class-map: voip-rtp (match-all)
5101 packets, 326464 bytes
30 second offered rate 25000 bps, drop rate 0 bps
Match: ip rtp 16384 16383
Weighted Fair Queueing

Strict Priority
! lines omitted for brevity
Cấu hình FRTS Adaptive shaping
Để thêm vào tính năng FRTS adapting shaping vào một cấu hình FRTS có sẵn thì tương
đối dễ. Để bật tính năng này, thực hiện các việc sau:
Thêm vào câu lệnh frame-relay adaptive-shaping becn hay frame-relay adaptive-shaping
foresight vào các map class phù hợp.
Gán thông số tốc độ truyền tối thiểu mincir về giá trị khác với giá trị mặc định 50% của
tốc độ shaping rate.Thêm vào bằng câu lệnh frame-relay mincir rate trong map class.

×