Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Chương III HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.34 KB, 6 trang )

Giáo án Tin Học 12
Phương Thị Chang – CNTT - ĐHSPHN 1
Chương III

HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ

A. GIỚI THIỆU CHƯƠNG
I. Mục tiêu của chương
Kiến thức:
- Biết được khái niệm mô hình dữ liệu. Biết các loại mô hình dữ liệu
và phân biệt được các loại mô hình dữ liệu này;
- Biết về mô hình dữ liệu quan hệ. Hiểu được khái niệm cơ sở dữ
liệu quan hệ. Hiểu về bảng, thuộc tính, khoá, liên kết giữa các bảng;
- Nắm được các thao tác với cơ sở dữ liệu quan hệ: tạo lập cơ sở dữ
liệu, cập nhật dữ liệu, khai thác cơ sở dữ liệu, truy vấn cơ sở dữ liệu ;
- Biết được về hệ cơ sở dữ liệu phân tán.
Kỹ năng:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu: tạo bảng (đặt tên các trường, chỉ định kiểu dữ
liệu cho mỗi trường, khai báo kích thước của trường, chọn khoá chính
cho bảng, đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng, tạo kiết giữa các bảng);
- Cập nhật dữ liệu;
- Khai thác dữ liệu: sắp xếp bản ghi, truy vấn cơ sở dữ liệu.
Tư tưởng, tình cảm:
- Rèn luyện các thao tác cần thiết trên một cơ sở dữ liệu, rèn luyện
tính cẩn thận, không tự ý thực hiện các thao tác khi không biết trước hệ
quả của thao tác đó. Qua đó giúp học sinh hiểu hơn về môn học và những
ứng dụng của tin học đối với tất cả các linh vực và đối với cuộc sống.
II. Nội dung chủ yếu của chương
- Mô hình dữ liệu quan hệ
- Cơ sở dữ liệu quan hệ
- Các thao tác với cơ sở dữ liệu quan hệ


Trọng tâm kiến thức của chương:
Tiết 12: các thao tác với cơ sở dữ liệu quan hệ
III. Những điểm lưu ý trong quá trình dạy học
- Đối với tiết 10: nội dung bài học rất ngắn nên trình bày đầy đủ và
chính xác, sử dụng định nghĩa trong sách giáo khoa để học sinh dễ theo
dõi .
- Hai bài còn lại dài nên trình bày ngắn gọn xúc tích cho học sinh
nắm được bài một cách hiệu quả nhất và đầy đủ nhất.





Giáo án Tin Học 12
Phương Thị Chang – CNTT - ĐHSPHN 2

Bài 10
Mô hình dữ liệu quan hệ


I. Mục đích và yêu cầu
Kiến thức
- Biết được khái niệm mô hình dữ liệu;
- Biết các loại mô hình dữ liệu và phân biệt được các loại mô hình
dữ liệu này;
- Biết mô hình dữ liệu phổ biến nhất ngày nay.
Tư tưởng, tình cảm
Giúp cho học sinh sự hiểu nhất định về mô hình dữ liệu. Từ đó mà
hình thành cái nhìn tổng quan về cơ sở dữ liệu và biết được sự logic trong
việc lưu trữ dữ liệu góp phần phát triển tư duy logic của học sinh.

II. Phương pháp, phương tiện
1. Phương pháp
- Sử dụng kết hợp kiến thức trong sách giáo khoa với kiến thức sách
tham khảo và các tư liệu khác ( nếu có).
- Hình thức dạy học: thuyết trình, vấn đáp, phân tích và giải thích
(nếu cần).
- Bài này được dậy trong 1 tiết.
2. Phương tiện
- Sách giáo khoa lớp 12
- Vở ghi lý thuyết và bài tập lớp 12
III. Tiến trình lên lớp và nội dung bài giảng
1. Ổn định lớp
Yêu cầu lớp trưởng phải ổn định lớp và báo cáo sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên tổng kết lại kiến thức của chương trước:
Thuyết trình:
Chương trước chúng ta học về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft
Access. Đây là một chương rất dài. Nhưng tóm lại thì chúng ta cần nắm
được các vấn đề trọng tâm sau đây:
- Các thao tác cơ bản trên bảng (nơi lưu dữ liệu)
- Tạo biểu mẫu (giúp cho việc nhập và hiển thị thông tin một -
cách thuận tiện hoặc để điều khiển một ứng dụng)
- Tạo liên kết giữa các bảng
- Truy vấn dữ liệu
- Tạo báo cáo
3. Gợi động cơ:
Như chúng ta đã biết ở chương 1, việc xây dựng và khai thác một hệ
CSDL thường được tiến hành qua một số bước và có sự tham gia của
Giáo án Tin Học 12
Phương Thị Chang – CNTT - ĐHSPHN 3

nhiều người với mức hiểu biết khác nhau về CSDL. Để nghiên cứu và
phát triển các ứng dụng CSDL, mọi thành viên làm việc trong lĩnh vực
CSDL cần trao đổi với nhau về những yếu tố sau đây của một CSDL: cấu
trúc dữ liệu; các thao tác, phép toán trên dữ liệu; các ràng buộc dữ liệu.
Với một hệ QTCSDL cụ thể như Access chẳng hạn, ta có thể dùng
ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu của hệ QTCSDL này để mô tả ba yếu tố nêu
trên của một hệ điều hành CSDL. Tuy nhiên ở bước thiết kế, độc lập với
hệ QTCSDL, ta cần mô tả ba yếu tố đó ở mức cao hơn (trừu tượng).
Nghĩa là ta cần mô tả CSDL ở mức mô hình dữ liệu.
3. Nội dung bài học:

Số
thứ
tự
Nội dung Hoạt động của thầy và trò Thời
gian
1 Khái niệm mô hình
dữ liệu
Mô hình dữ liệu là
một tập khái niệm
dùng để mô tả cấu
trúc dữ liệu, các thao
tác dữ liệu, rằng buộc
dữ liệu của một cơ sở
dữ liệu.
Theo mức phân
chia các mức mô tả
chi tiết về cơ sở dữ
liệu thành hai loại:
Mô hình dữ liệu

logic
Mô hình dữ liệu
vật lý
Các mô hình dữ liệu
logic (còn gọi là mô
hình dữ liệu bậc cao)
cho mô tả cho mô tả
cơ sở dữ liệu ở mức
khái niệm và mức
khung nhìn, mô tả bản
chất logic của dữ liệu
được lưu trữ, có nghĩa
là mô hình dữ liệu tập
trung vào xem xét bản
chất logic của dữ liệu
được lưu trữ.
Thuyết trình:
Mô hình dữ liệu là một tập khái
niệm dùng để mô tả cấu trúc dữ
liệu, các thao tác dữ liệu, rằng
buộc dữ liệu của một cơ sở dữ
liệu.
Như vậy có thể xem như một
mô hình dữ liệu có ba thành
phần:
Phần mô tả cấu trúc dữ liệu
Phần các thao tác dữ liệu
Phần mô tả các rằng buộc
dữ liệu của một cơ sở dữ liệu.
Khi mô tả mô hình dữ liệu

chúng ta có thể biểu diễn dữ
liệu theo một cách dễ hiểu và vì
vậy mô hình cũng được sử dụng
trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu.

Theo mức phân chia các mức
mô tả chi tiết về cơ sở dữ liệu
thành hai loại:
Mô hình dữ liệu logic
Mô hình dữ liệu vật lý
Các mô hình dữ liệu logic
(còn gọi là mô hình dữ liệu bậc
cao) cho mô tả cho mô tả cơ sở
dữ liệu ở mức khái niệm và
mức khung nhìn, mô tả bản chất
logic của dữ liệu được lưu trữ,
có nghĩa là mô hình dữ liệu tập

Giáo án Tin Học 12
Phương Thị Chang – CNTT - ĐHSPHN 4
Theo mức phân chia
các mức mô tả chi tiết
về cơ sở dữ liệu thành
hai loại:
Mô hình dữ liệu
logic
Mô hình dữ liệu
vật lý
Các mô hình dữ liệu
logic (còn gọi là mô

hình dữ liệu bậc cao)
cho mô tả cơ sở dữ
liệu ở mức khái niệm
và mức khung nhìn,
mô tả bản chất logic
của dữ liệu được lưu
trữ, có nghĩa là mô
hình dữ liệu tập trung
vào xem xét bản chất
logic của dữ liệu được
lưu trữ.
Các mô hình dữ
liệu vật lý (còn gọi là
mô hình dữ liệu bậc
thấp) cho mô tả cơ sở
dữ liệu ở mức vật lý,
trả lời cho câu hỏi “dữ
liệu được lưu trữ như
thế nào ? ”.
trung vào xem xét bản chất
logic của dữ liệu được lưu trữ.
Các mô hình dữ liệu vật lý
(còn gọi là mô hình dữ liệu bậc
thấp) cho mô tả cơ sở dữ liệu ở
mức vật lý, trả lời cho câu hỏi
“dữ liệu được lưu trữ như thế
nào ? ”. Như vậy mô hình dữ
liệu vật lý tập trung vào những
chi tiết cho biết dữ liệu được
lưu trữ như thế nào ?

Có nhiều mô hình dữ liệu
bậc cao nhưng ở đây ta chỉ đề
cập đến mô hình dữ liệu quan
hệ vì cho đến nay nó là mô hình
phổ biến nhất trong thức tế xây
dựng các ứng dụng cơ sở dữ
liệu.



2 Mô hình quan hệ dữ
liệu
Thuyết trình:
Trong mô hình quan hệ, dữ
liệu được thể hiện qua các bảng.
Mỗi bảng gồm các dòng và các
cột, mỗi cột có một tên duy
nhất. Mỗi dòng cho biết thông
tin về một đối tượng cụ thể
(người ta có thể gọi mỗi dòng
tương ứng là một bản ghi hay
một bộ).
Như vậy mỗi dòng gồm một
bộ các giá trị tương ứng với các
cột, mỗi giá trị thể hiện thông
tin về một thuộc tính của đối
tượng đó, tên thuộc tính này

Giáo án Tin Học 12
Phương Thị Chang – CNTT - ĐHSPHN 5

chính là tên cột mà giá trị đó
được hiển thị. Mối liên hệ giữa
các đối tượng được thể hiện
bằng mối liên kết giữa các bảng
nhờ vào sự xuất hiện trùng lặp
của một số thuộc tính ở hơn
một bảng.
Cửa sổ thiết kế:


Màn hình kết quả:




IV. Củng cố bài học
Giáo viên củng cố kiến thức của bài học:
- Nhắc lại khái niệm mô hình dữ liệu;
- Các loại mô hình dữ liệu và phân biệt các loại mô hình dữ liệu
đó .
V. Bài tập về nhà
- xem lại lý thuyết của bài học và chuẩn bị bài sau.
VI. Nhận xét của giáo viên về tiết học:
- Ý thức học tập của lớp
- Hiệu quả học tập
- Rút kinh nghiệm sau tiết học


Giáo án Tin Học 12
Phương Thị Chang – CNTT - ĐHSPHN 6





×