Tr ng:ườ
Tr ng:ườ
Đ i h c Đà L tạ ọ ạ
Đ i h c Đà L tạ ọ ạ
Khoa:
Khoa:
Sinh h cọ
Sinh h cọ
L p:ớ
L p:ớ
Shk32
Shk32
NGÀNH T O LAMẢ
NGÀNH T O LAMẢ
(CYANOPHYTA)
(CYANOPHYTA)
THÀNH VIÊN NHÓM
•
Trần Thị Chính 0810437
•
Nguyễn Thị Cẩm Linh 0810480
•
Đặng Thị Thắm 0810520
•
Nguyễn Thị Minh Thi 0810524
NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung
II. Cấu tạo
III. Sinh sản
IV. Khả năng dinh dưỡng và sinh thái
V. Phân bố và ý nghĩa
VI. Chủng loại phát sinh
VII. Phân loại
I. Giới thiệu chung
•
Hiện nay về sinh giới
người ta xếp Tảo lam
cùng với vi khuẩn vào
nhóm cơ thể chưa có
nhân (Procaryota).
•
Tảo lam phân bố trong
các môi trường, trên tất
cả các lục địa và các
thủy vực của Trái Đất.
Tảo lam xanh cyanobacteria
II. C u t oấ ạ
1. Cấu tạo tế bào:
•
Theo hình dạng dinh dưỡng, tảo lam có các
hình dạng chính:
–
Các tế bào dạng hình cầu hay elip
–
Các tế bào kéo dài về một phía
–
Các tế bào riêng rẽ hoặc liên kết lại
thành tập đoàn
•
Cấu tạo tế bào:
–
Thiếu nhân hoàn chỉnh
–
Tế bào có màng khá dày
–
Một số loài có màng tế bào hóa nhày và có
màu
–
Một số loài có tế bào hình thành bao nhày
chuyên hóa
–
Chất nguyên sinh gồm: chất nhân, các bản
quang hợp, ribosome và các hạt nội bào khác
–
Tế bào chất thường có các không bào khí
chứa nito
–
Thành phần chất màu đa dạng gồm:
chlorolphill, carotenoid, xanthophill và
biliprotein
–
Sản phẩm quang hợp là glycoproteid
–
Tảo lam đơn bào chiếm số lượng không
nhiều, còn đại đa số là dạng tập đoàn hay
đơn bào.
2. Cấu tạo sợi
•
Nhiều sợi có thể hình thành tập đoàn.
–
Nếu các tế bào vẫn giữ tính chất sinh lý
độc lập thì gọi là đoạn sợi (hormogone)
–
Nếu các tế bào liên kết với nhau thành
dãy thì gọi là sợi (trichom)
•
Nhiều tảo lam dạng sợi có các tế bào dị
hình: thiếu chất màu quang hợp, không bào
khí và các hạt chất dự trữ, được hình thành
từ tế bào dinh dưỡng
•
Tất cả những loài tảo lam có khả năng cố
định đạm khí quyển đều có tế bào dị hình
III. Sinh s nả
•
Hình thức sinh sản thông thường nhất
của tảo lam là sự phân chia cơ thể ra
làm hai:
–
Với các dạng đơn bào thì nó là
phương thức duy nhất
–
Với dạng tập đoàn và dạng sợi là sợi
tăng trưởng sợi và tập đoàn
•
Tảo lam sinh sản bằng sự hình thành
bào tử (tế bào nghỉ), nội và ngoại bào tử,
tảo đoạn, hormospore, gonidi, cocci,
planococci
•
Tảo lam hoàn toàn không có hình thức
sinh sản hữu tính.
IV. Kh năng dinh d ng và sinh ả ưỡ
thái
•
Hình thức dinh dưỡng chủ yếu là quang tự
dưỡng
•
Ngoài ra tảo lam còn có khả năng quang
khử, quang dị dưỡng, thậm chí hoàn toàn
dị dưỡng
•
Một số loài tảo lam có khả năng cố định
đạm khí quyển, thường sống trên mặt đất
•
Tảo lam có thể sống và quang hợp ở 65
0
C
•
Một số loài tảo lam có thể tồn tại hàng tuần
ở -190
o
C
•
Tại nam cực (-83
o
C), tìm thấy lượng lớn
Nostoc
•
Tảo lam chịu được bức xạ có bước sóng
ngắn (trên các ngọn núi cao) nhờ chất nhày
bảo vệ
•
Chất nhày còn giúp tảo lam có thể tồn tại
trong các vùng sa mạc khô cằn.
V. Phân b và ý nghĩaố
1. Phân bố:
•
Đa số tảo lam sống ở nước ngọt, là phù du
thực vật của các thủy vực
•
Một số phân bố trong nước mặn giàu chất
hữu cơ hoặc trong nước lợ
•
Tảo lam còn thấy trên đá, trên vỏ cây, ở
trong đất chứa chất hữu cơ
•
Tảo lam cộng sinh với nấm hình thành địa
y, bì sinh hoặc nội sinh trong mô thực vật
bậc cao và nguyên sinh động vật
2. Ý nghĩa:
•
Ít có ý nghĩa dinh dưỡng đối với động vật
phù du, do chúng có cấu trúc màng nhày,
động vật không sử dụng được và chúng
thường sinh ra độc tố.
•
Một số loại thuộc chi Microcytis, Anabaena
khi phát triển mạnh làm cá và các động vật
khác bị chết
•
Sự nở hoa của tảo làm giảm phẩm chất của
nước (mùi vị) ảnh hưởng tới nguồn nước
cung cấp cho thành phố, các khu vực công
nghiệp, ảnh hưởng tới độ lọc của nước, ảnh
hưởng tới điều kiện nghỉ ngơi của con
người
•
Tảo lam tạo nên bùn sapropen được dùng làm
thức ăn cho gia súc, phân bón có giá trị cao, chữa
bệnh, để làm than cốc, hắc ín, khí hơi.
•
Một số có hàm lượng protein cao, được nuôi
trồng trên quy mô công nghiệp như Spirulina
maxima
•
Một số được dùng làm thức ăn cho
người như Nostoc commune, Nostoc
pruniforme
•
Tảo lam có thể cố định đạm, nâng
cao độ phì nhiêu cho đất.
•
Tảo lam được dùng làm sạch sinh
học các nguồn nước thải ra từ sản
xuất công nghiệp