Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bài giảng: Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.16 KB, 8 trang )

Bài giảng:
Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Trần Doãn Vinh.
Sinh viên : Bùi Thu Linh
I.Mục đích yêu cầu chung:
Bảo mật là những vấn dề chung của các hệ CSDL và các hệ thống
khác.
Giúp chho học sinh hiểu được tại sao phải bảo mật thông tin trong
các hệ CSDL:
 Ngăn chặn các truy cập không được phép;
 Hạn chế tối đa các sai sót của người dùng;
 Đảm bảo thông tin không bị mất hoặc bị thay đổi ngoài ý
muốn;
 Không tiết lộ nội dung dữ liệu cũng như chương trình xử lí.
Các giải phấp chủ yếu cho bảo mật hệ thống là:
 Chính sách và ý thức, phân quyền;
 Phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng;
 Mã hòa thông tin và nén dữ liệu;
 Lưu biên bản.
II. Phương pháp và phương tiện
1. Phương pháp
Kết hợp các phương pháp như thuyết trình, vấn đáp, hình vẽ
minh họa…
2. phương tiện dạy học
sách giáo khoa lớp 12.
Vở ghi lý thuyết
Sách tham khảo( nếu có).
III. Tiến trình trên lớp, nội dung bài giảng
1. Ổn định lớp( 2’)
yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2. kiểm bài cũ và gợi động cơ( 5’):


câu hỏi : bài học trước đã học bài gì?

3. Gợi động cơ(3’)
Một phần mềm CSDL dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác
CSDL quản lý công việcc chẳng hạn quản lí nhân sự của một công ty.
Nhưng không phải ai cũng có quyền để tạo lập, cập nhật thông tin
nhân sự của công ty. Vì thế, cần phải bảo mật CSDL.
Bảo mật là vấn đề chung cho cả hệ CSDL và những hệ thống
khác.


4. Nội dung bài giảng:

Nội dung Hoạt động của thầy và trò Tgian
Đặt vấn đề Thuyết trình:
Việc bảo mật là có thể thực
hiện bằng các giải pháp kỹ thuật
cả bằng phần cứng hay phần mềm.
tuy nhiên, hiệu quả việc bảo mật
lại phụ thuộc rất nhiều các chủ
trương, chính sách của chủ sở hữu
thông tin và ý thức của người
dùng.

Chính sách và ý
thức:
 ở cấp độ quốc
gia
 trong các tổ
chức

 về phần người
phân tích thiết kế
và người quản trị.
 Về phần
người dùng
Câu hỏi:
ở cấp quốc gia, bảo mật phụ
thuộc sự quan tâm của Chính phủ
trong những việc gì?
Trả lời:
trong các việc như ban hành các
chủ trương, chính sách điều luật
quy định của Nhà nước về bảo mật.
Câu hỏi: còn trong những tổ chức
thì sao?
Trả lời:
Người đứng đầu cần có những
quy định cụ thể, cung cấp tài
chính, nguồn lực,… cho việc bảo
vệ an toàn thông tin của đơn vị
mình.
Câu hỏi:
Đó là về phía những người
quản lý vĩ mô, còn về phía người

trực tiếp tạo và sử dụng CSDL?
Trả lời:
 Về phần người phân tích thiết
kế và người quản trị phải có
những biện pháp về phần cứng và

phần mềm thích hợp để bảo vệ an
toàn thông tin cho hệ thống.
 Về phần người dùng cần có ý
thức coi thông tin là một tài
nguyên quan trọng, cần có trách
nhiệm cao, thực hiện tốt các quy
trình, quy phạm do người quản trị
hệ thống yêu cầu, tự giác thực
hiện các điều khoản do pháp luật
quy định.

Phân quyền truy
cập và nhận dạng
người dùng






Ví dụ:
Một số hệ quản lý
học tập và giảng
dạy của nhà trường
cho phép phụ huynh
học sinh truy cập để
biết kết quả học tập
của con em mình.
Mỗi phụ huynh chỉ
có quyền xem điểm

học tập của con em
mình hoặc của lớp,
Đặt vấn đề:
các hệ quản trị CSDL đều có cơ
chế cho phép nhiều người cùng
khai thác CSDL. Tùy theo vai trò
khác nhau của người dùng mà họ
được cấp quyền truy cập khác
nhau đẻ khai thác CSDL.
Câu hỏi:
Tác dụng của bảng phân quyền truy
cập?
Thuyết trình:
Bảng phân quyền truy cập cũng là
dữ liệu của CSDL, được tổ chức
xây dựng như những dữ liệu khác.
Điểm khác biệt duy nhất là nó được
quản lý chặt chẽ, không giới thiệu
công khai và chỉ những người quản
trị hệ thống mới có quyền truy cập
bổ sung, sửa đổi.
VD: bảng phân quyền truy cập:
Mã Các Các


khối con em mình
học. đây là quyền
truy cập hạn chế
nhất. các thày cô
giáo trong nhà

trường có quyền
truy cập cao hơn:
xêm xét kết quả và
những thông tin
khác có liên quan
của bất kì học sinh
nào trong nhà
trường. người quản
lý có quyền nhập
điểm cập nhật các
thông tin khác cho
hệ CSDL.



- Các cách thức hệ
thống sử dụng nhận
dạng người dùng.

 Người quản trị
CSDL cần phải cung
cấp:
 Bảng phân
quyền truy cập cho
hệ QTCSDL.
 Phương tiện
cho người dùng
để các hệ
QTCSDL nhận
biết được đúng

họ.
 Người dùng
HS điểm
số
thông
tin
khác
K10 Đ Đ K
K11 Đ Đ K
K12 Đ Đ K
Giáo
viên
Đ Đ Đ
Ngườ
i
Quản
trị
ĐSB
X
ĐSB
X
ĐSB
X
Đ:đọc; S:sửa; B:bổ xung;
K:không được truy cập; K10,
K11, K12: phhụ huynh khối 10,
11, 12.







Thuyết trình:
Khi có người truy cập CSDL, điều
quan trọng là hệ QTCSDL phải
“nhận dạng”, tức là phải xác minh
được người truy cập có phải là người
đã được phân quyền. Một trong
những giải pháp là dùng mật khẩu.
Mỗi người có một mật khẩu, chỉ
người đó và hệ thống được biết mật
khẩu đó.
Ngày nay, người ta cũng đã sử
dụng chữ kí điện tử. Chữ kí điện tử
là công cụ dể hệ thống nhận dạng
người truy cập hoặc khẳng định dữ
liệu nhạn được thực sự là của ai.
muốn truy cập vào
hệ thống.
 Tên người
dùng.
 Mật khẩu

Chữ kí điện tử có thể là chuỗi bit
hoặc là một xâu kí tự, âm thanh, hình
ảnh đặc trưng cho một người dùng
và chỉ có người đó mới có thể truy
cập được. Ngoài ra còn có thể dùng
phương pháp nhận dạng vân tay, con

ngươi, dọng nói.

Chú ý:
 Đối với nhóm người có quyền
truy cập cao thì cơ chế có thể phức
tạp hơn.
 Hệ QTCSDL cung cấp cho
người dùng cách thay đổi mật khẩu.
Do đó người dùng nên sử dụng khả
năng này để định kì thay đổi mật
khẩu, tăng cường khả năng bảo vệ
mật khẩu.

Mã hóa thông tin và
nén dữ liệu:
Đặt vấn đề:
Các thông tin
quan trọng và nhạy
cảm thường được
lưu trữ dưới dạng
mã hóa đẻ giảm rò
rĩ. Có nhiều cách
mã hóa khác nhau.
Ở lớp 10, ta đã
làm quen một cách
bảo vệ thông tin là
mã hóa theo quy tắc
vòng tròn, thay mỗi
kí tự bằng kí tự
khác, cách kí tự đó

một số vị trí xách



Thuyết trình:
Mã hóa độ dài hàng loạt là
cách nén dữ liệu khi trong tệp có
các dữ liệu được lặp lại liên tiếp.
VD: xét dãy:
AAAAAAAAAAAACCCCCCCCC
CBBBBB . Có ba dãy con, dãy đầu
là kí tự A được lặp lại 12 lần, dãy
con thứ hai là kí tự C lặp lại 10 lần,
kí tự B lặp lại 5 lần. Có thể mã hóa
bằng cách thay thế mỗi dãy con bằng
một kí tự duy nhất => 12A10C5B.
Thuyết trình: Ngoài mục đích giảm
dung lượng,lưu trữ, nén dữ liệu cũng
góp phần tăng cường bảo mật dữ

địng trong bảng chữ
cái.xét thêm cách
khác đó là nén giảm
dữliệu để giảm dữ
liệu bộ nhớ lưu trữ
bộ nhớ đó.
liệu. Khi có dữ liệu dạng nén mới có
được dữ liệu gốc.
Chú ý: các bản sao dữ liệu thường
được mã hóa và nén bằng các

chương trình riêng

Lưu biên bản:
Đặt vấn đề: Ngoài
các giải pháp nên
trên, người ta còn tổ
chức lưu biên bản hệ
thống







Tác dụng của lưu
phiên bản hệ thống.






Có nhiều yếu tố
của hệ thống bảo vệ
có thể thay đổi trong
quá trình khai thác
hệ CSDL(các tham
số bảo vệ).




Thuyết trình:
Thông thường biên bản hệ thống
thường cho biết:
 Số lần truy cập vào hệ thống,
từng thành phần của hệ thống, vào
từng phần yêu cầu kiểm tra.
 Thông tin về số lần cập
nhật,…



Thuyết trình:
Biên bản hệ thống hỗ trợ đáng kể
cho việc khôi phục hệ thống khi có
sự cố kĩ thuật, đồng thờicung cáp
thông tin cho phép đánh giá mức độ
quan tâm của người dùng nói chung
và từng phần hệ thống nói riêng.
Dựa trên biên bản này, người quản
trị có thể phát hiện ra những truy cập
không bình thường(VD: ai đó quan
tâm dến một dữ liệu nào đó trong
một khoảng thời gian nhất định), từ
đó có những biện pháp phòng ngừa
thích hợp.

VD: mật khẩu người dùng,
phương pháp mã hóa thông tin,…

các tham số bảo vệ


Để nâng cao hiệu quả bảo mật,
các tham số của hệ thống bảo vệ
phải thường xuyên phải được thay
đổi.


IV. Củng cố bài và câu hỏi ôn tập (10’)
 Tại sao phải bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu.
 Các giải pháp bảo mật chủ yếu.
 Cần lưu ý:
Hiện nay các giải pháp cả phần cứng và phần mềm chưa đảm
bảo hệ thống an toàn một cách tuyệt đối.
 Trả lời các câu hỏi sách giáo khoa.
 Hiểu được tại sao phải bảo mật thông tin.
 Nghiên cứu bài tiếp theo.
V. Nhận xét, rút kinh nghiệm giờ giảng.

×