Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Giáo án điện tử sinh học: Sinh học lớp 12- Di truyền liên kết giới tính ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 27 trang )

SVTH: Lê Thị Minh Châu
SVTH: Lê Thị Minh Châu
GVHD: ThS. Lê Phan Quốc
GVHD: ThS. Lê Phan Quốc

Có bao giờ các em tự hỏi: các tính trạng có phân ly đồng đều ở 2 giới
không?

Vì sao một số tính trạng lại thường xuất hiện ở một giới nào đó?

Vì sao hầu hết mèo tam thể là mèo cái?
1. NST giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
Khi quan sát bộ NST ở người, người ta đã phát hiện ra có 23 cặp, trong đó có
22 cặp NST có 2 chiếc giống nhau, cặp số 23 có thể giống hoặc khác. Và
người ta cũng phát hiện ra rằng, cặp NST đó quy định giới tính của cơ thể.
a. NST giới tính
NST giới tính là loại NST có chứa các gen quy định giới tính. Ngoài những gen
quy định giới tính thì NST giới tính cũng có thể chứa các gen khác.
VD: Gen quy định tính trạng màu mắt ở ruồi giấm, gen quy định tính trạng máu
khó đông ở người… nằm trên NST X.
• Trong cặp NST giới tính, ví dụ cặp NST XY của người có những đoạn được gọi là
tương đồng và đoạn không tương đồng.
• Đoạn không tương đồng chứa gen đặc trưng cho từng NST.
• Đoạn tương đồng chứa các lôcut gen giống nhau.
b. Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
♀ ♂
XX XY
XY XX
XX XO

Ở động vật có vú và ruồi giấm: con ♀ XX, con ♂ XY



Ở một số loài như chim, bướm: con ♀ XY, con ♂ XX

Ở châu chấu … : con ♀ XX, con ♂ XO
2. Di truyền liên kết với giới tính
Phép lai 1 (phép lai thuận)
Pt/c: ♀ Mắt đỏ x ♂ Mắt trắng
F1: 100% ♀, ♂ mắt đỏ
F2: tất cả ♀ mắt đỏ, ½ ♂ mắt đỏ, ½ ♀ mắt trắng
F1:
F2:
a. Gen nằm trên NST X


Phép lai 2 (ngược phép lai 1) hay còn gọi là phép lai nghịch
Pt/c: ♀ Mắt trắng x ♂ Mắt đỏ
F1: tất cả ♀ mắt đỏ, tất cả ♂ mắt trắng   chú ý điều này nhé!!
F2: ♀ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng, ♂ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng
F1:
F2:


Tóm tắt:
1. Vì sao phép lai thuận và phép lai nghịch lại khác nhau?
2. Kết quả thí nghiệm trên khác gì với kết quả thí nghiệm lai thuận
nghịch của Menđen?
Phép lai thuận:
Pt/c: ♀ Mắt đỏ x ♂ Mắt trắng
F1:
F1: 100% ♀, ♂ mắt đỏ

F2:
F2: tất cả ♀ mắt đỏ, ½ ♂ mắt
đỏ, ½ ♀ mắt trắng
Phép lai nghịch:
Pt/c: ♀ Mắt trắng x ♂ Mắt đỏ
F1:
F1: tất cả ♀ mắt đỏ, tất cả ♂
mắt trắng
F2:
F2: ♀ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng,
♂ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng
Tóm tắt:
Nhận xét thí nghiệm:

Tính trạng mắt đỏ là trội so với tính trạng mắt trắng.

Khi con cái trong phép lai có màu mắt đỏ, thì con đực F1 có màu mắt đỏ.

Khi con cái trong phép lai có mắt màu trắng, thì con đực F1 có mắt màu trắng.
Phép lai thuận:
Pt/c: ♀ Mắt đỏ x ♂ Mắt trắng
F1:
F1: 100% ♀, ♂ mắt đỏ
F2:
F2: tất cả ♀ mắt đỏ, ½ ♂ mắt
đỏ, ½ ♀ mắt trắng
Phép lai nghịch:
Pt/c: ♀ Mắt trắng x ♂ Mắt đỏ
F1:
F1: tất cả ♀ mắt đỏ, tất cả ♂

mắt trắng
F2:
F2: ♀ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng,
♂ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng
Tóm tắt:

Có khi nào tính trạng nêu trên có liên quan đến giới tính hay
không? Nếu có liên quan thì liên quan như thế nào?

Chúng ta giải thích kết quả trên như thế nào?
Phép lai thuận:
Pt/c: ♀ Mắt đỏ x ♂ Mắt trắng
F1:
F1: 100% ♀, ♂ mắt đỏ
F2:
F2: tất cả ♀ mắt đỏ, ½ ♂ mắt
đỏ, ½ ♀ mắt trắng
Phép lai nghịch:
Pt/c: ♀ Mắt trắng x ♂ Mắt đỏ
F1:
F1: tất cả ♀ mắt đỏ, tất cả ♂
mắt trắng
F2:
F2: ♀ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng,
♂ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng
Moocgan giải thích
sự di truyền màu
mắt của ruồi giấm
như sau:
- Gen quy định tính

trạng màu mắt chỉ
có trên x mà không
có trên Y.
- Ở cá thể đực
(XY) chỉ cần có
một alen lặn nằm
trên NST X đã biểu
hiện ra kiểu hình.
Gen quy định
màu mắt đỏ
nằm trên NST
X
Gen quy định
màu mắt trắng
nằm trên NST
X
Ruồi ♀ mắt đỏ
giảm phân cho 1
loại giao tử X
A
, ruồi
♂ mắt trắng giảm
phân cho 2 loại
giao tử X
a
và Y.
Qua quá trình thụ
tinh chúng tạo
thành các tổ hợp
X

A
X
a
, X
a
Y.

X
A
X
a
: ♀ mắt đỏ

X
a
Y:♂ mắt trắng
Ruồi ♀ mắt trắng
giảm phân cho 1
loại giao tử X
a
, ruồi
♂ mắt đỏ giảm
phân cho 2 loại
giao tử X
A
và Y.
Qua quá trình thụ
tinh chúng tạo
thành các tổ hợp
X

A
X
a
, X
A
Y.

X
A
X
a
: ♀ mắt đỏ

X
A
Y: ♂ mắt đỏ
Gen quy định
màu mắt đỏ
nằm trên NST
X
Gen quy định
màu mắt trắng
nằm trên NST
X
Đối với gen trên NST X ta nhận thấy:

Kết quả của phép lai thuận nghịch khác nhau, tỉ lệ phân li kiểu
hình khác nhau ở 2 giới.

Có hiện tượng di truyền chéo: cha truyền cho con gái, mẹ truyền

cho con trai

Một gen có 2 alen A, a nằm trên NST X có thể tạo ra các kiểu
gen khác nhau như sau: X
A
X
A
, X
A
X
a
, X
a
X
a
, X
A
Y, X
a
Y.
Phép lai thuận:
Pt/c: ♀ Mắt đỏ x ♂ Mắt trắng
F1:
F1: 100% ♀, ♂ mắt đỏ
F2:
F2: tất cả ♀ mắt đỏ, ½ ♂ mắt đỏ, ½
♀ mắt trắng
Phép lai nghịch:
Pt/c: ♀ Mắt trắng x ♂ Mắt đỏ
F1:

F1: tất cả ♀ mắt đỏ, tất cả ♂ mắt trắng
F2:
F2: ♀ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng, ♂ ½
mắt đỏ, ½ mắt trắng
Vậy:

Lai thuận nghịch là gì?

Mục đích của phép lai thuận là gì?
Lai thuận nghịch là 2 phép lai trong đó có sự hoán đổi kiểu hình
của cặp bố mẹ giữa lai thuận và lai nghịch.
Mục đích: để đánh giá sự ảnh hưởng của giới tính đến sự hình
thành tính trạng đó.
Phép lai thuận:
Pt/c: ♀ Mắt đỏ x ♂ Mắt trắng
F1:
F1: 100% ♀, ♂ mắt đỏ
F2:
F2: tất cả ♀ mắt đỏ, ½ ♂ mắt đỏ, ½
♀ mắt trắng
Phép lai nghịch:
Pt/c: ♀ Mắt trắng x ♂ Mắt đỏ
F1:
F1: tất cả ♀ mắt đỏ, tất cả ♂ mắt trắng
F2:
F2: ♀ ½ mắt đỏ, ½ mắt trắng, ♂ ½
mắt đỏ, ½ mắt trắng
b. Gen trên NST Y
Tính trạng do NST Y quy định chỉ biểu hiện ở 1 giới. Ở người, ruồi giấm… đó
là giới ♂.

Di truyền thẳng: Cha truyền cho con trai.
c. Ý nghĩa của di truyền liên kết với giới tính
Người ta dựa vào gen A trên NST X quy định trứng màu trắng để phân biệt con đực và
con cái ngay từ giai đoạn trứng được thụ tinh.
Bằng phương pháp lai, người ta chủ động tạo ra trứng tằm (đã thụ tinh) mang cặp
NST X
A
X
a
cho màu sáng phát triển thành tằm đực, còn trứng đã thụ tinh mang cặp
NST X
a
Y cho màu sẫm phát triển thành tằm cái .
c. Ý nghĩa của di truyền liên kết với giới tính
Trong thực tiễn, người ta dựa vào những tính trạng liên kết với
giới tính để sớm phân biệt đực cái trong chăn nuôi.
Sự di truyền của các tính trạng ngoài phụ thuộc vào hệ gen ở trong nhân, còn
phụ thuộc vào yếu tố nào khác hay không?
Năm 1909, Coren tiến hành thí nghiệm ở cây hoa phấn (Mirabilis japala) như
sau: Lai giữa cây có lá đốm và cây có lá xanh. Khi dùng cây lá đốm làm mẹ thì
đời con sẽ có kiểu hình giống cây lá đốm và ngược lại. Giải thích thí nghiệm
này như thế nào?
P: ♀ Cây lá đốm x ♂ Cây lá xanh P: ♀ Cây lá xanh x ♂ Cây lá đốm
F1: 100% cây lá đốm F1: 100% Cây lá xanh
Ở tế bào nhân thực không chỉ có các gen nằm trên NST trong nhân tế bào mà
còn có các gen nằm trong ti thể và lục lạp ở ngoài tế bào chất.
Ti thể
Ti thể
Nhân
Nhân

Lục lạp
Lục lạp
Do khối tế bào chất ở giao tử cái lớn gấp nhiều lần ở giao tử đực, sau khi thụ
tinh hợp tử lại phát triển trong trứng. Nên hệ gen ngoài tế bào chất ở cơ thể
con có được hoàn toàn là di truyền từ mẹ.
Noãn của cá thể cái
Hạt phấn của
cá thể đực
Hợp tử
♀ trắng + ♂

♀ xanh + ♂

♀ đốm + ♂

Sự phân li kiểu hình ở đời con đối với các tính trạng do gen nằm trong tế bào
chất quy định rất phức tạp. Vì:

Một tế bào có thể chứa rất nhiều ti thể và lục lạp;

Một ti thể hay lục lạp lại chứa rất nhiều phân tử AND  một gen thường chứa
rất nhiều bản sao.

Các bản sao của cùng 1 gen có thể bị các đột biến khác nhau.
 Một cá thể thường chứa nhiều alen khác nhau của cùng 1 gen
và trong cùng 1 tế bào, các ti thể khác nhau có thể chứa các alen
khác nhau và các mô khác nhau có thể chứa các alen khác nhau.

×