Tải bản đầy đủ (.ppt) (67 trang)

Giáo án điện tử sinh học: Sinh học 12-Vi sinh đại dương pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 67 trang )



Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

NHÓM 1:
1. PHẠM ÉN NHI
2. LÊ THANH ĐOÀN
3. LÊ VĂN KIÊN
4. NGUYỄN HOÀNG MINH
5. LƯƠNG TIẾN SĨ
6. DIỆP HOÀNG BÉ
7. TRẦN HỮU VÂN
8. NGUYỄN TRỌNG ÁI
9. PHAN VĂN TOÀN
10. ĐỖ KHÁNH AN
11. NGUYỄN CÔNG DANH
12. TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO
13. HUỲNH THANH PHONG
MSSV:
3087640
3083400
3087607
3093075
3097718
3093054
3093109
3083302
3087613
3083470
3083478


3097720
3087809
BÀI BÁO CÁO VI SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
GVHD: Th.s TRẦN VŨ PHẾN


Chương V: VI SINH VẬT NHÂN
NGUYÊN
I. VI KHUẨN
II. NHÓM XẠ KHUẨN
III. NHÓM RICKETXI
IV. DẠNG L CỦA VI KHUẨN & NHÓM MYCOPLASMA
V. NHÓM CÁC THỂ GIỐNG MYCOPLASMA GÂY BỆNH Ở
CÂY TRỒNG
VI. CHILAMDIA
VII. VI KHUẨN LAM HAY TẢO LAM


Chương 5: VI SINH VẬT NHÂN
NGUYÊN
Phần 1: VI KHUẨN
Nhóm phụ trách
Trần Hữu Vân 3093109
Nguyễn Hoàng Minh 3093075
Diệp Hoàng Bé 3093054
Trần Thị Phương Thảo 3097720
Lê Thanh Đoàn 3083400
Lương Tiến Sĩ 3097718
Huỳnh Thanh Phong



VI KHUẨN
A.Hình dạng và kích thước
B. Cấu tạo tế bào
1. Bộ phận bao che
a. Vỏ nhày và lớp dịch nhày capsul và slime
b. Vách tế bào (cell wall )
c. Màng nguyên sinh (plasmalemma)
2. Tế bào chất
a. Mêzôxôm
b. Ribôxôm
c. các hạt khác
3. nhân vi khuẩn
4. Roi (chiên mao ) và sợi pili
a. Vị trí roi
b. Cấu tạo roi
5. Nha bào (nội bào tử) và sự hình thành nha bào


A . HÌNH DẠNG VÀ KÍCH
THƯỚC
Vi khuẩn có 3 hình dạng chính : cầu khuẩn (coccus), trực
khuẩn (bacille, monas) và xoắn khuẩn (spira).Giữa ba loại
này thường có dạng trung gian.


HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC
a. Cầu khuẩn:
là loại vi khuẩn có hình cầu,
hình ngọn nến, hình hạt cà

phê kích thước khoảng 0,5-1
micromet

Chi Micrococcus: hình cầu
riêng rẽ, sống hoại sinh trong
đất, nước, không khí


HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC

Chi Diplococcus: hai
hình cầu dính nhau từng
đôi một( do phân cắt theo
một mặt phẳng xác định).
Một số loài có khả năng
gây bệnh.

Chi Streptococus: hình
cầu và dính nhau thành
chuỗi dài.


HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC

Chi Sarcina: phân cắt theo ba
mặt phẳng trực giao với nhau
và tạo thành khối gồm 8,16 tế
bào hoặc nhiều hơn. Hoại sinh
trong không khí.


Chi Staphilococcus: phân cắt
theo các mặt phẳng bất kì dinh
nhau thành từng đám, hoại
sinh hoặc kí sinh gây bệnh.


HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC
Nói chung, cầu khuẩn không có roi ( chiên mao) nên không
có khả năng di động.


HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC
b. Trực khuẩn:
có hình que, đường kính 0,5-1
micromet, dài 1-4 micromet.

Chi Bacillus: trực khuẩn gram
dương, có nội bào tử, không
thay đổi hình dạng khi sinh
nội bào tử

Các trực khuẩn gram âm
không sinh nội bào tử


HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC

Chi Corynebacterium: hình
chùy, không có nha bào, hình
dạnh và kích thước có thay

đổi, khi nhuộm màu thường
tạo những đoạn nhỏ ăn màu
khác nhau

Chi Clostridium: trực khuẩn
gram dương,có sinh nha bào
to hơn chiều ngang tb nên khi
co nha bào tb thường phình to
ở giữa hay ở một đầu


HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC
c. Phẩy khuẩn:
có hình que hơi uốn cong như
dấu phẩy, phần lớn hoại sinh,
một số ít gây bệnh.
d. Xoắn khuẩn:
có từ hai vòng xoắn trở lên,
gram dương di động được nhờ
một hay nhiều tiêm mao mọc ở
đỉnh.


CẤU TẠO TẾ BÀO
Có bộ phận bao che và nguyên
sinh chất bên trong.

Bộ phận bao che bao gồm:
vách, các bộ phận của
vách và màng nguyên sinh.


Nguyên sinh chất bao gồm tế
bào chất và DNA.

Trong tế bào chất có một số
bào quan con.


CẤU TẠO TẾ BÀO
1. Bộ phận bao che vi khuẩn:
Có hai lớp màng chính: vách tế bào và màng nguyên sinh. Một số
chi vi khuẩn còn được bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ nhày hoặc
một lớp dịch nhày.
a. Vỏ nhày và lớp dịch nhày( capsul & slime)
- Phân loại: có 2 loại là vỏ nhày lớn ( macrocapsule) chiều dày hơn
0,2 và vỏ nhày nhỏ (microcapsule) chiều dày dưới 0,2.
- Thành phần hóa học: 98% là nước & polysaccarit.
- Chức năng: bảo vệ, là nơi tích lũy chất dinh dưỡng cho vi khuẩn
VD: Streptococus pneumoniea khi có vỏ nhày sẽ không bị bạch
huyết cầu thực bào.


CẤU TẠO TẾ BÀO
b. Vách tế bào hay thành tế bào ( cell
wall)
- Kích thước: khác nhau tùy loại.
Vi khuẩn gram dương có vách tế
bào dày hơn, khoảng 14-18 nm; vi
khuẩn gram âm vách tế bào mỏng
hơn, khoảng 10nm.

- Chức năng: bao bọc, che chở cho
khối nguyên sinh chất, giúp cho vi
khuẩn có hình dạnh nhất định.



CẤU TẠO TẾ BÀO

Cấu tạo hóa học: gồm glycopeptit & polisaccarit.Ở vi khuẩn gram
dương glycopeptit khoảng 95%, vi khuẩn gram âm 5-20%. Nhóm vi
khuẩn ưa mặn không chứa glycopeptit.
Nhóm polisaccarit của vách tế bào vi khuẩn gram dương là acid
techoic, vi khuẩn gram âm không có.

Cấu trúc vật lí:dạng sợi đan với nhau thành nhiều lớp, có nhiều lổ
nhỏ để trao đổi chất với môi trường.


CẤU TẠO TẾ BÀO
c. Màng nguyên sinh chất ( plasmalemma):
- dày 5-10nm, chiếm 10-15% trọng lượng tế bào.

Chức năng:
- duy trì áp suất thẩm thấu của tế bào
- chủ động tích lũy các chất dinh dưỡng và sa thải các sản phẩm
trao đổi chất ra môi trường
- là nơi xảy ra quá trình sinh tổng hợp một số thành phần tế bào,
đặc biệt là thành phần của vách tế bào và nhỏ nhày.
- là nơi chứa một số men và cơ quan con của tế nào.




CẤU TẠO TẾ BÀO

Cấu tạo: có 3 lớp.
Ngoài và trong cùng là hai lớp protein,
ở giữa là lớp phospholipid.
Lớp phospholid lại gồm hai lớp, một lớp
có góc quay vào trong còn lớp kia có
góc quay ra ngoài.
Màng nguyên sinh chứa 40-60%
protein, 15-40% lipid và 10-20%
glucid.


CẤU TẠO TẾ BÀO
3. Tế bào chất:
- Là thành phần chính của tế bào, là một khối chất keo chứa 80-90% nước, thành phần
chủ yếu là lipoprotein.

Chức năng:
- là nơi tổng hợp các vật liệu ban đầu cần thiết cho quá trình tổng hợp của tế bào.
- là nguồn năng lượng của tế bào.
- chứa đựng các chất bài tiết để thải ra ngoài.
- Ở vi khuẩn trưởng thành, còn có nhiều cơ quan con khác nhau như mezoxom,
riboxom, không bào, hạt sắc tố…
a. Mêzôxôm:
- thể hình cầu nằm ở gần vách ngăn ngang và chỉ xuất hiện khi tế bào phân cắt.
- đường kính 250nm, gồm nhiều lớp màng bện chặt lại với nhau.
- giữ vai trò quan trọng trong quá trình phân cắt tế bào vi khuẩn.



CẤU TẠO TẾ BÀO
b. Ribôxôm:
- chứa 40-60% RNA, 35-60% protein, và
một số ít lipid và khoáng chất.
-phần protein của ribôxôm làm thành
mạng lưới bao quanh RNA.
- phần lớn nằm tự do trong tế bào chất.
- gồm 2 tiêu thể có kích thước khác
nhau, mỗi tế bào vi khuẩn chứa nhiều
hơn 1000 ribôxôm.
- là trung tâm tổng hợp protein của tế
bào.


CẤU TẠO TẾ BÀO
c. Các hạt khác:
- Hạt hydrat carbon: chứa tinh bột hoặc glycogen là chất dự trữ, làm thức ăn cho vi
khuẩn.
- Hạt volutin: dạng hình cầu cấu tạo bởi polyphotphat.
- Gijot mỡ: xuất hiện khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường chứa nhiều glyxerin hoặc
các hợp chất cacbon đồng hóa khác.
- Giojt lưu huỳnh: có trong tế bào của vi khuẩn lưu huỳnh, do kết quả oxi hóa H2S tạo
ra, là nguồn năng lượng cho vi khuẩn
- Các tinh thể: trong tế bào vi khuẩn có thể chứa thêm một số tinh thể đặc biệt, có khả
năng tiêu diệt côn trùng phá hại mùa màng như ở Bacillus thuringiensis, B.
dendrolimus…



CẤU TẠO TẾ BÀO
4. Nhân:
- Vi khuẩn không có nhân rõ ràng. Qua kính hiển vi, ta chỉ quan sát
được vùng nhân đã được nhuộm màu.
- DNA là thành phần chủ yếu của nhân. Vi khuẩn chỉ có thể nhân và
vùng nhân mà thôi.
- Thể nhân được xem như NST, cấu tạo bởi hai sợi ADN xoắn kép.
- NST vi khuẩn có chứa năng giống vsv nhân thực.


5. Roi ( chiên mao) và sợi pili:
Tùy từng chi vi khuẩn mà có roi hay không có
roi. Chứa năng chsinh của roi là giúp vi
khuẩn di chuyển dễ dàng.
a. Vị trí:
- Không có roi: vi khuẩn không thể di
chuyển chủ động được.
- Roi mọc ở đỉnh: một roi mọc ở một đỉnh
như Xanthomonas campestris…
Một chùm roi mọc ở đỉnh như Pseudomonas
solanasearum
Mỗi đỉnh có một chùm roi như Spirilum
volutans
- Roi mọc chung quanh: roi chiên mao mọc
chung quanh vi khuẩn như chi Erwinia.


CẤU TẠO TẾ BÀO
b. Cấu tạo roi:
- Roi xuất phát từ lớp ngoại nguyên sinh chất, bên trong màng.

- Gốc roi có hai hạt gốc có đường kính 40nm, kế đó là các móc để roi đính
vào tế bào vi khuẩn. Đường kính của móc lớn hơn đường kính của roi.
- Muốn quan sát roi phải nhuộm màu roi bằng alcaloid.
- Tùy loài vi khuẩn mà tốc độ và kiểu di chuyển khác nhau. Vi khuẩn có roi
ở một đầu di chuyển mạnh mẽ nhất ( tốc độ 60-200 micromet/s) và theo một
hướng rõ rệt, một số khác di chuyển chậm hơn 2-10 micromet/s.


CẤU TẠO TẾ BÀO
- Điều kiện môi trường và thời gian nuôi cấy ảnh hưởng rất nhiều đến
khả năng di động của những loài vi khuẩn co roi. Điều kiện không
thích hợp có thể làm ngừng hẳn sự di chuyển của vi khuẩn.
- Ngoài roi, một số vi khuẩn còn có sợi pili, là những sợi lông ngắn
0,3-1 micromet, co từ 100-400 sợi/ tế bào.
- Tham gia vào quá trình dinh dưỡng. Ở một số vi khuẩn còn có sợi
pili sinh dục có vai trò trong việc trao đổi tín hiệu di truyền khi vi
khuẩn tiếp hợp.

×