Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài 33: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.65 KB, 6 trang )

Bài 33: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU

I. MỤC TIÊU
1- Kiến thức:
- Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào sự biến
đổi của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây.
- Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều là dòng điện
cảm ứng có chiều luân phiên thay đổi.
- Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây
dẫn kín theo 2 cách, cho nam châm quay hoặc cho cuộn dây quay. Dùng
đèn LED để phát hiện sự đổi chiều của dòng điện.
- Dựa vào quan sát thí nghiệm để rút ra điều kiện chung làm xuất
hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.
2- Kĩ năng: Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng xảy ra.
3-Thái độ: Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học.
II. CHUẨN BỊ
* Đối với mỗi nhóm HS:
- 1 cuộn dây dẫn kín có 2 bóng đèn LED mắc song song, ngược
chiều vào mạch điện.
- 1 nam châm vĩnh cửu có thể quay quanh một trục thẳng đứng.
* Đối với GV:
- 1 bộ thí nghiệm phát hiện dòng điện xoay chiều gồm một cuộn dây
dẫn kín có mắc hai bóng đèn LED song song, ngược chiều có thể quay
trong từ trường của một nam châm.
- Có thể sử dụng bảng 1 (bài 32) trên bảng phụ.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Thực nghiệm, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
A, ổn định tổ chức: 9A: 9B:
B, Kiểm tra:
(Kết hợp trong bài)


C. Bài mới:

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Ghi bảng
HĐ1: ĐVĐ: Như SGK
Hoạt động 2: Phát hiện dòng điện cảm ứng
có thể đổi chiều và tìm hiểu trong trường hợp
nào dòng điện cảm ứng đổi chiều.
- GV yêu cầu HS làm thí nghiệm hình 33.1


I- Chiều của dòng điện cảm ứng

1- Thí nghiệm
theo nhóm, quan sát kĩ hiện tượng xảy ra
để trả lời câu hỏi C1.
HS tiến hành thí nghiệm hình 33.1 theo
nhóm.
- GV yêu cầu HS so sánh sự biến thiên số
đường sức từ xuyên qua tiết diện S của
cuộn dây dẫn kín trong 2 trường hợp.
HS quan sát kĩ thí nghiệm, mô tả chính xác
thí nghiệm so sánh
- Yêu cầu HS nhớ lại cách sử dụng đèn
LED đã học ở lớp 7 (đèn LED chỉ cho dòng
điện theo một chiều nhất định). Từ đó cho
biết chiều dòng điện cảm ứng trong 2
trường hợp trên có gì khác nhau?
HS; Thảo luận, đưa ra KL
HĐ3: Tìm hiểu khái niệm mới: Dòng điện

xoay chiều
- Yêu cầu cá nhân HS đọc mục 3 - Tìm hiểu
khái niệm dòng điện xoay chiều.
HS: tìm hiểu mục 3, trả lời câu hỏi của GV







2- Kết luận: Khi số đường sức từ
xuyên qua tiết diện S của cuộn dây
tăng thì dòng điện cảm ứng trong
cuộn dây có chiều ngược với chiều
dòng điện cảm ứng khi số đường sức
từ xuyên qua tiết diện đó giảm


3- Dòng điện xoay chiều




- GV có thể liên hệ thực tế: Dòng điện trong
mạng điện sinh hoạt là dòng điện xoay
chiều. Trên các dụng cụ sử dụng điện
thường ghi AC 220V. AC là chữ viết tắt có
nghĩa là dòng điện xoay chiều, hoặc ghi DC
6V, DC có nghĩa là dòng điện 1 chiều

không đổi.
Hoạt động 4: Tìm hiểu 2 cách tạo ra dòng
điện xoay chiều
GV gọi HS đưa ra các cách tạo ra dòng
điện xoay chiều.
HS: Đứng tại chỗ trả lời câu hỏi
+ TH 1:
GV: Yêu cầu HS đọc câu C2, nêu dự đoán
về chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện
trong cuộn dây, giải thích
HS: nghiên cứu câu C2 nêu dự đoán về
chiều dòng điện cảm ứng.
(lưu ý: Yêu cầu HS giải thích phải phân
tích kĩ từng trường hợp khi nào số đường
Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là
dòng điện xoay chiều.




II- Cách tạo ra dòng điện xoay
chiều
1- Cho nam châm quay trước cuộn
dây dẫn kín.



C2: Khi cực N cảu nam châm lại gần
cuộn dây thì số đường sức từ xuyên
qua tiết diện S của cuộn dây tăng. Khi

cực N ra xa cuộn dây thì số đường
sức từ qua S giảm. Khi nam châm
quay liên tục thì số đường sức từ
xuyên qua S luôn phiên tăng giảm.
sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây dẫn
kín tăng, khi nào giảm).
- Làm thí nghiệm theo nhóm kiểm tra dự
đoán

Đưa ra kết luận
HS: - Tham gia thí nghiệm kiểm tra dự
đoán theo nhóm.
- Thảo luận trên lớp kết quả để đưa ra kết
luận
+ TH2: Tương tự
GV: Gọi HS nêu dự đoán về chièu dòng
điện cảm ứng có giải thích.
HS nghiên cứu câu C3, nêu dự đoán.
GV: làm thí nghiệm kiểm tra, yêu cầu cả
lớp quan sát.
HS: quan sát thí nghiệm GV làm
GV: Hướng dẫn HS thảo luận đi đến kết
luận cho câu C3.
HS: phân tích thí nghiệm và so sánh với dự
đoán ban đầu

Rút ra kết luận câu C3:
Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện
trong cuộn dây là dòng xoay chiều.


2- Cho cuộn dây dẫn quay trong từ
trường
C3: Khi cuộn dây quay từ vị trí 1
sang vị trí 2 thì số đường sức từ
xuyên qua tiết diện S của cuộn dây
tăng. Khi cuộn dây từ vị trí 2 quay
tiếp thì số đường sức từ giảm. Nếu
cuộn dây quay liên tục thì số đường
sức từ xuyên qua tiết diện S luôn
phiên tăng, giảm. Vậy dòng điện cảm
ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng
điện xoay chiều.
3- Kết luận: Khi cho cuộn dây dẫn
kín quay trong từ trường của nam
châm hay cho nam châm quay trước
cuộn dây dẫn thì trong cuộn dây có
thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay
GV: Yêu cầu HS ghi kết luận chung cho 2
trường hợp.
HS: Thảo luận rút ra KL
HĐ5: Vận dụng:
GV: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi C4 của
phần vận dụng SGK.
HS: Hoàn thành C4
chiều.
III. Vận dụng:
C4: Yêu cầu nêu được: Khi khung
dây quay nửa vòng tròn thì số đường
sức từ qua khung dây tăng. Trên nửa
vòng trong sau, số đường sức từ giảm

nên dòng điện đổi chiều, đèn thứ 2
sáng.

D. Củng cố:
- Dành thời gian cho HS tìm hiểu phần "Có thể em chưa biết".
HS: đọc phần "Có thể em chưa biết".
- Nếu đủ thời gian GV cho HS làm bài 33.2 (SBT). Bài tập này chọn
phương án đúng nhưng GV yêu cầu giải thích thêm tại sao chọn
phương án đó mà không chọn các phương án khác

Nhấn mạnh
điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.
E. Hường dẫn về nhà:
Học và làm bài tập 33 (SBT).

×