PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
Đ
À NẴNG
DRC
C ô
ng t
y t
h a
m
c
hiếu:
- Công ty cổ phần cao su Hòa Bình
(HRC)
- Công ty cổ phần cao su Thống Nhất
(TNC)
Nhóm Thực hiện: Nhóm 8
Sinh viên thực hiện:
Trần Lê Kỳ Nam
Nguyễn Thị Kim Quy
Phạm Thị Phương Uyên
Trần Quang Thịnh
Trần Văn Tài
MỞ
ĐẦU
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao su; chế tạo, lắp đặt
thiết bị ng ành công nghiệp cao su; kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp. Sản phẩm
sản xuất của cô ng ty đa dạng và phong phú nhưng chi ếm tỷ trọng lớn vẫn là sản phẩm
săm lốp ô tô Ngoài ra công ty còn sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ti êu dùng như
săm l ốp xe đạp, săm lốp xe máy, săm lốp ô tô phục vụ xe tải và các công ty lắp ráp
trong cả n ước. Công ty còn sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật phục vụ các nghành
công nghiệp khác.
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (DRC) – công ty cổ phần duy nhất tại Việt Nam sản
xuất các loại lốp siêu trường, siêu trọng phục vụ công tr ình và khai thác mỏ, trọng
lượng trên 2 tấn/1chiếc lốp.
Để biết được tình hình công ty hoạt động như thế nào trong các năm qua, phân
tích tài chính của công ty ta sẽ hiểu rõ hơn. Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự
tính cho tương lai. Vì thế chúng ta phải xem xét các báo cáo tài chính và sử dụng số liệu
tài chính của công ty để phân tích toàn bộ thành quả và đánh giá tình hình tài chính của
công ty hiện hành như thế nào.
Tuy nhiên việc đưa ra số liệu độc lập không cho ta đáp án chính xác, do đó chúng ta
cần phải so sánh chúng với số liệu của các công ty khác cùng ngành nghề kinh doanh.
Do đó khi phân tích báo cáo tài chính của một công ty chúng ta cần phải có các công ty
khác để tham chiếu. Từ đó chúng em đ ã đưa vào tham chiếu 2 công ty khác c ùng ngành
và có quy mô tương đ ối giống nhau để việc so sanh đánh giá đạt hiệu quả hơn.
Công ty cổ phần cao su Hoà Bình hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh sản xuất - chế biến
với các ngành nghề kinh doanh như: trồng cây cao su, chế biến mủ cao su, mua bán thiết
bị sản xuất mủ cao su….
Công ty cổ phần cao su Thống Nhất cũng thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh
cao su- săm lốp.
Cả hai công ty tham chiếu này đều hoạt động trên địa bàn Bà Rịa – Vũng
Tàu.
PHÂN
TÍ
CH TÀI
CHÍ
NH
Các xu hướng tài chính và sự thay đổi về TS, NV, doanh thu v à lợi
nhuận của DRC, tham chiếu với HRC và TNC
Bảng chênh lệch TS, NV của công ty DRC qua 3 năm
Chênh lêch
2007-2006
Chênh lệch
2008-2007
%
75,388,867,068 20.81 (13,956,179,552) (3)
3,075,350,087
9.33
(21,278,435,178)
(59)
-
-
9,000,000,000
49,801,318,320
48.89
(30,798,080,129)
(20)
18,649,975,797
8.42
36,220,907,779
15
3,862,222,864
64.53
(7,100,572,024)
(72)
324,228,261 0.22 38,795,307,178 26
-
-
-
779,251,165
0.55
36,352,375,297
25
(379,724,335)
(0.27)
16,304,592,732
12
-
-
2,453,588,555
310
-
-
-
1,158,975,500
170.1
17,594,194,010
956
-
-
-
-
-
(716,296,330)
(100)
(455,022,904)
(12.5)
3,159,228,211
99
75,713,095,329 14.88 24,839,127,626 4
8,301,557,713 2.26 22,652,389,782 6
Stt Nội dung
TÀI SẢN
I Tài sản ngắn hạn
1
Tiền và các khoản
tương đương tiền
2
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
3
Các khoản phải thu
ngắn hạn
4 Hàng tồn kho
5
Tài sản ngắn hạn
khác
II Tài sản dài hạn
1
Các khoản phải thu
dài hạn
2 Tài sản cố định
- Tài sản cố định
hữu hình
- Tài sản cố định
vô hình
- Tài sản cố định
thuê tài chính
- Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
3 Bất động sản đầu t ư
4
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
5 Tài sản dài hạn khác
III TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
IV Nợ phải trả
1 Nợ ngắn hạn
2 Nợ dài hạn
%
27,895,300,809
11.93
41,395,196,850
16
(19,593,743,096)
(14.66)
(18,742,807,068)
(16)
Về tài sản và nguồn vốn của công ty DRC:
- Hầu hết các chỉ tiêu TS, NV của DRC từ 2006 -2007 đều tăng, một số
chỉ số thậm chí còn tăng rất nhiều.
- Tài sản ngắn hạn năm 2008 giảm nhẹ so với năm 2007 (giảm3%) do lượng
tiền và các tài sản ngắn hạn khác giảm mạnh, thay v ào đó là tài sản dài hạn tăng
(tăng 26% ) do sự tăng đột biến của t ài sản vô hình( tăng 310%) và chi phí xây dựng
cơ bản dở dang( tăng 956%). Do t ài sản dài hạn tăng nhiều hơn sự giảm của tài sản
ngắn hạn nên tổng tài sản năm 2008 tăng so với năm 2007 là 4%, tổng tài sản tăng
do có sự đóng góp của hàng tồn kho. Tài sản vô hình tăng là do công ty năm 2008
mua một phần mềm bản quyền về kế toán của Mỹ để
phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
67,411,537,616 47.77 2,186,737,844 1
66,936,421,885 47.25 2,781,801,246 1
37,910,520,000
41
23,460,720,000
18
-
3,987,260,000
-
-
-
1,484,662,169
-
37
25,038,641,885
54.55
(22,163,580,923)
(31)
-
-
-
475,115,731 88.35
(595,063,402)
950
475,115,731
88.35
(595,063,402)
950
75,713,095,329 14.88 24,839,127,626 4
V Vốn chủ sở hữu
1
Vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
- Thặng dư vốn cổ
phần
- Các quỹ
- Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
- Nguồn vốn đầu tư
XDCB
2
Nguồn kinh phí và
quỹ khác
- Quỹ khen thưởng
phúc lợi
VI
TỔNG NGUỒN
VỐN
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Cơ cấu tài sản
TSNH/TTS % 71.22 74.9 69.55
TSDH/TTS % 28.78 25.1 30.45
Cơ cấu nguồn vốn
NPT/TNV % 72.26 64.32 65.41
VCSH/TNV % 27.74 35.68 34.59
Về nguồn vốn: nhìn số liệu ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm đều tăng. Trong đó
việc góp phần làm tăng tổng nguồn vốn là do nợ phải trả( chủ yếu là nợ ngắn hạn).
Do đó ta có bảng các chỉ tiêu về cơ cấu của tài sản và nguồn vốn như sau: Theo
bảng số liệu ta thấy cơ cấu về tài sản thì ta thấy:
- Đang có xu hướng chuyển đổi từ TSNH sang TSDH
- VCSH đang có xu hư ớng tăng (tuy có giảm nhẹ năm 2008) đồng thời nợ phải trả
chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của công ty DRC (tăng nhẹ trong năm 2008).
Đi ều đó chứng tỏ công ty hoạt động dựa tr ên số tiền vay nợ là rất nhiều và đây
chính là r ủi ro tài chính của công ty nếu công ty hoạt động không hiệu quả (sẽ
được nói rõ hơn ở phân phân tích tỷ số).
Xét với cả 2 công ty HRC v à TNC, từ bảng CĐKT, chúng em xin đưa ra biểu
đồ tăng giảm TS-NV để tiện theo dõi như sau:
Biến động Tài sản - Nguồn vốn
700,000,000,000
600,000,000,000
500,000,000,000
508,694,450,662
584,407,545,991
609,246,673,617
400,000,000,000
200,00
0,000,0
00
363,363,970,112
Đ
ồn
g
407,025,365,613
387,653,148,023
276,307,446,988
266,003,447,534
100,000,000,000
-
2005.5 2006 2006.5 2007 2007.5 2008 2008.5
Nă m
DRC HRC TNC
Qua biểu đồ chúng ta có thể thấy r õ được tổng tài sản và nguồn vốn của DRC
lớn hơn
nhiều so với HRC v à TNC. Đồng thời cũng thấy được TS-NV của DRC
đang có xu hướng
tăng trong 3 năm trở lai đây trong khi HRC và TNC lại đang có xu hướng giảm trong
năm 2008
Tiếp theo chúng ta c ùng đến với bảng số liệu chi ti êt hơn về cơ cấu của tài
sản và nguồn vốn để biết được xu hướng cụ thể của nó như thế nào
Công ty DRC Công ty HRC Công ty TNC
2007 2008 2007 2008 2007 2008
Cơ cấu tài sản
TSNH/TTS
74.9 69.55
44.51
38.35
49.29 46.42
TSDH/TTS
25.1 30.45
66.79
75.86
50.71 53.58
Cơ cấu nguồn
vốn
NPT/TNV
64.32 65.41
16.51
16.93
21.27 18.86
VCSH/TNV
35.68 34.59
83.49
83.07
78.73 81.14
Nhìn vào số liệu về cơ cấu của tài sản công ty HRC và công ty TNC, ta đều
thấy đang có sự chuyển dịch từ TSNH sang TSDH giống như DRC.
Cơ cấu NV của HRC có sự tăng (và giảm) nhẹ ở phần nợ phải trả (v à vốn chủ
sở hữu), điều n ày chứng tỏ công ty có sử dụng đ òn bẩy tài chính nhưng không
đáng kể, cơ cấu VCSH vẫn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn, điều này có nghĩa
công ty chủ yếu vẫn hoạt động dựa tr ên vốn chủ sở hữu của mình.
Đối với TNC thì lại có giảm ở phần nợ phải trả v à tăng ở phần VCSH. Nói cách
khác công ty đang có xu hư ớng giảm các khoản nợ (hay còn gọi là đòn bẩy tài chính)
của mình và hoạt động chủ yếu tr ên VCSH
Ở đây chúng ta có thể thấy đ ược sự khác biệt rõ ràng giữa DRC và 2 công ty còn
lại, trong khi DRC có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn so với VCSH trong tổng NV thì 2
công ty kia là ng ược lại. Điều đó chứng tỏ 2 công ty này ít sử dụng đòn
bẩy tài chính
để hoạt động kinh doanh hơn DRC.
Bảng chênh lệch kết quả hoạt động kinh doanh của DRC từ 2006-2008
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007
Số tuyệt đối
Phần trăm
(%)
Số tuyệt đối
Phần trăm
(%)
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
251,245,462,541
26.99
134,937,238,472
11.41
Các khoản giảm trừ
doanh thu
7,626,039,740 161.20 14,200,258,652 114.92
Doanh thu thuần
về bán hàng v
à
cung cấp dịch vụ
243,619,422,8
0
1
26.30 120,736,979,8
2
0
10.32
Giá vốn hàng bán 219,149,364,597
27.05
109,393,106,240
10.63
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và
cung cấp dịch vụ
24,470,058,204 21.11 11,343,873,580 8.08
Doanh thu ho ạt
động tài chính
1,387,454,605 437.06 8,383,781,068 491.74
Chi phí tài chính (1,545,759,449)
(5.82)
40,184,012,086
160.59
Trong đó: Chi phí
lãi vay
(1,401,302,060) (5.96) 22,738,020,243 102.86
Chi phí bán hàng 4,501,436,727
21.03
8,115,521,314
31.33
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
4,023,456,463
30.13
2,478,836,166
14.26
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh
18,878,379,068 34.39 (31,050,714,9
1
8)
(42.09)
Thu nhập khác 346,925,999 9.42 (192,329,817) (4.77)
Chi phí khác 3,736,363,448 116.95 (6,856,670,627) (98.92)
Lợi nhuận khác (3,389,437,4
49
)
(694.39) 6,664,340,810 (229.70)
Tổng lợi nhuận
kế
toán trước thuế
15,488,941,619 27.97 (24,386,374,1
0
8)
(34.41)
Chi phí Thu ế
TNDN hiện hành
- - - -
Chi phí Thu ế
TNDN hoãn lại
- - - -
Dựa vào số liệu của bảng tr ên, từ năm 06 – 08 doanh thu qua các năm đ ều tăng
nhưng trong đó năm 07 tăng m ạnh nhất, trong khi đó hầu hết các chi phí hoạt
động của năm 07 đều giảm so với năm 06 thì chi phí của năm 08 lại tăng đột biến
so với năm 07 đặc biệt l à chi phí lãi vay t ăng gần gấp 2 lần so với năm trước.
Chính vì chi phí t ăng cao hơn doanh thu nên l ợi nhuận của năm 08 giảm nhiều so
với năm 07. Số liệu trên cho thấy năm 07 là năm công ty ho ạt động có hiệu quả
hơn so với 08 do năm 07 công ty m ở rộng sản xuất, đầu tư nâng cấp máy móc,
thiết bị tốt cho hoạt động sản xuất. Trong khi đó năm 08 là năm nền kinh tế lạm
phát cao cộng với suy thoái kinh tế toàn cầu, nên Việt Nam cũng có ảnh hưởng một
phần. Đối với các sản phẩm cao su thì bị ảnh hưởng trực tiếp do giá dầu thế giới
liên tục tăng trong 6 tháng đầu năm 08. Vật tư phục vụ cao su như vải mành, hóa
chất thuộc nhóm hóa dầu v ì thế trong 6 tháng đầu năm luôn bị tác động bởi giá
dầu. Chi phí vật tư nhập khẩu chiếm gần 40% giá thành đây là khó khăn đối với
công ty, ngoài biến động giá dầu, c òn bị biến động của tỷ giá đô la (USD) trong
quý III. Sự thay đổi của các chỉ ti êu cụ thể như sau:
- Doanh thu thuần năm 07 tăng 26.30% nhưng năm 08 chỉ tăng 10.32%.
- Lợi nhuận năm 07 tăng 27.97% nh ưng năm 08 lại giảm tới 34.41%. Lợi
nhuận giảm là do chi phí tăng mạnh trong năm 08.
- Chi phí năm 08 tăng so v ới năm 07 :
Lợi nhuận sa
u
thuế
thu nhập
doanh nghiệp
15,488,941,61
9
27.97 (24,386,374,10
8)
(34.41)
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (*)
(2,423) (30.83) (2,414) (44.42)
+ Chi phí tài chính tăng 160.59% trong đó chi phí lãi vay tăng 102.86%, chênh
lệch tỷ giá USD tăng.
Chi phí này tăng cao do trong 6 tháng cu ối năm tỷ lệ lãi vay ngân hàng tăng,
số lượng tiền vay cũng tăng do l ượng vật tư dự trữ tăng, vật tư chủ yếu nhập
khẩu vì thế chịu sự biến động bởi tỷ giá USD l àm cho chi phí tăng.
+ Chi phí bán hàng tăng so năm 2007: 31.33 %
Đáng lẽ tăng 10.32% l à phù hợp chi phí năm 2007. Nh ưng năm 2008 do đ ầu
ra của sản phẩm khó khăn tr ong 6 tháng cuối năm nên công ty tăng các ch ế độ
khuyến mãi để bán và thu tiền hàng nhanh nên tăng 20% so v ới năm 2007.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so 2007 : 14.26%
Chi phí này tăng do lệ phí ngân hàng tăng, các chi phí qu ản lý khác tăng theo
giá thị trường.
Vậy tổng các yếu tố chi phí tăng trong năm 2008 so với năm 2007 đã làm cho lợi
nhuận giảm.
Tuy công ty cao su Đà Nẵng kinh doanh năm 08 có kém hiệu quả hơn năm
07 nhưng vẫn hoạt động tốt hơn các công ty khác bởi vì doanh số bán ra hàng năm đều
tăng, lợi nhuận tuy có giảm nhưng không giảm nhiều như 2 công ty còn lại. Tuy nhiên về
việc quản lý chi phí thì DRC tỏ ra thua kém so với HRC (chi phí bán hàng và qu ản lý
doanh nghiệp)
Trong khi đó so v ới với 2 công ty HRC v à TNC thì ta thấy công ty Hoà Bình doanh thu
08 giảm 2.03%, lợi nhuận giảm 33.77% trong khi đó công ty Thống Nhất doanh thu năm
08 tăng nhẹ 9.7% nhưng lợi nhuận lại giảm tới 83.7%.
Các tỷ số tài chính của DRC, tham chiếu với HRC v à TNC
- Các thông số tài chính của công ty DRC qua các năm 06, 07, 08
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I/ Thông số khả năng
thanh
toán
Khả năng thanh toán hiện
1
thời
2 Khả năng thanh toán nhanh
1.55
0.60
1.67
0.75
1.40
0.49
II/ Thông số hoạt động
1 Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Thời gian giải tỏa hàng
tồn
2
kho (ngày)
3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng to àn
bộ
4
TS
Hiệu suất sử dụng vốn cổ
39.60
86.09
6.52
1.82
6.596
46.68
73.90
8.19
2.00
5.669
33.72
77.09
7.20
2.12
6.25
Vòng quay vốn luân chuyển
6
ròng (vòng)
7.21 6.65 10.71
III/ Thông số đòn bẩy
1 Tỷ số nợ
2 Khả năng thanh toán l ãi vay
3 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ
4
phần
Tỷ số tổng TS tr ên vốn cổ
5
phần
0.72
3.36
2.60
0.95
3.60
0.64
4.21
1.80
0.55
2.80
0.65
2.04
1.89
0.45
2.89
IV/ Thông số khả năng sinh
lời
1 Tỷ suất lợi nhuận ròng biên
Tỷ suất lợi nhuận tr ên
tổng
2
tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận tr ên
vốn
3
0.06
0.11
0.39
0.06
0.12
0.34
0.04
0.08
0.22
- Thông số giữa các công ty DRC, HRC, TNC n ăm 2008:
HRC TNC DRC
I/ Thông số khả năng
thanh
toán
Khả năng thanh toán hiện
1 thời
2 Khả năng thanh toán nhanh
2.397
1.915
2.477
1.730
1.398
0.486
II/ Thông số hoạt động
1 Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Thời gian giải tỏa h àng
tồn
2 kho (ngày)
3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng to àn
bộ
4 TS
19.044
37.069
3.294
0.748
0.901
71.216
73.784
1.675
0.683
0.842
33.718
77.092
7.203
2.118
6.25
phần
3.347 2.468
Vòng quay vốn luân chuyển
6 ròng (vòng)
10.706
III/ Thông số đòn bẩy
1 Tỷ số nợ
2 Khả năng thanh toán l ãi vay
3 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ
4 phần
Tỷ số tổng TS trên vốn cổ
5 phần
0.169
3102.277
0.204
0.011
1.204
0.189
0.000
0.232
0.001
1.232
0.654
2.037
1.891
0.452
2.891
IV/ Thông số khả năng sinh
lời
1 Tỷ suất lợi nhuận ròng biên
Tỷ suất lợi nhuận tr ên
tổng
2 tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận tr ên
vốn
0.304
0.227
0.273
0.030
0.020
0.025
0.036
0.076
0.221
Thông số thanh toán ( đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty)
- Tỷ số thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán được sử dụng
rộng rãi nhất. . Tỷ số thanh toán của công ty năm 08 là 1.4 cho thấy công ty có
1.4đ tài sản lưu động đảm bảo cho 1đ nợ đến hạn trả. Tỉ số này nhỏ hơn tỷ số của hai
năm trước, chứng tỏ năm 08 công ty thanh toán nợ kém hơn ,nhưng tỉ số này vẫn lớn
hơn 1 cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
So sánh với 2 công ty còn lại thì tỉ số thanh toán hiện hành của DRC bé nhất
nhưng vẫn ở mức tương đối (1.4>1). Trong khi đó HRC và TNC l ại có tỉ số này quá
cao ( > 2), đi ều này chứng tỏ hai công ty n ày có quá nhiều vốn nhàn rỗi hay có các
khoản thu khó đòi, làm giảm hiệu quả hoạt động (quản lý kém). Vậy tỉ số này của DRC
là phù hợp. Tuy nhiên, khả năng thanh toán c ủa DRC có thực sự tốt không chúng ta
cần phải xem xét lượng hàng tồn kho của nó (hàng tồn kho là tài sản khó chuyển hóa
th ành tiền). Điều này sẽ thể hiện rõ
qua khả năng thanh toán nhanh.
- Tỷ số thanh toán nhanh của DRC qua 3 năm có xu h ướng giảm mạnh ở năm 08 (
cụ thể là 0.486) thấp hơn nhiều so với khả năng thanh toán hiện h ành, qua đó cho thấy
công ty có quá nhiều h àng tồn kho, mỗi đồng nợ của công ty chỉ được đảm bảo bởi
0.486đ t ài sản. Nếu không có chính sách giải quyết tốt hàng tồn kho thì công ty sẽ mất
khả năng thanh toán đối với các khoản nợ khi đến hạn.
So sánh với 2 công ty còn lại thì DRC có khả năng thanh toán nhanh kém nhất. Đối
với TNC mặc d ù có khả năng thanh toán nhanh tốt nh ưng các con số cho thấy hàng tồn
kho của công ty khá nhiều.
Tỷ số hoạt động:
- Kì thu tiền bình quân của DRC qua 3 năm t ương đối ngắn (công ty không bị chiếm
dụng vốn hoặc vướng phải những khoản nợ khó đ òi) và có xu hướng giảm trong năm
2008, nguy ên nhân là do tình hình tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn vào cuối năm nên
công ty đã tiến hành khuyến mãi để bán hàng thu tiền nhanh. Điều này là khá tốt
nhưng như vậy trong dài hạn sẽ làm giảm đi sức cạnh tranh của công ty. Thời gian
giải tỏa tồn kho của công ty có xu hướng giảm (13 ngày) từ năm 2006 – 2007 và tăng
lại nhưng ít hơn (4 ngày) vào năm
2008 chính vì lý do bán hàng thu ti ền nhanh ở trên. Tuy nhiên th ời gian giải
tỏa hàng tồn kho của DRC vẫn ở mức khá cao
Đối với TNC, cả 2 chỉ số kỳ thu tiền b ình quân và thời gian giải tỏa tồn kho của công
ty đều cao (>70 ng ày). Chứng tỏ công ty mặc d ù có chính sách bán hàng thu tiền
“chậm” hay nói cách khác l à bị chiếm dụng vốn khá nh iều nhưng hàng tồn kho vẫn còn
và có xu hướng tăng trong năm 2008 (có thể thấy rõ trên bảng CĐKT).
Đối với HRC, chỉ số kỳ thu tiền b ình quân và thời gian giải tỏa tồn kho thấp nhất
trong 3 công ty. Có vẻ nh ư HRC đang có một chính sách thu tiền rất chặt chẽ trong khi
hàng tồn kho giải quyết vẫn nhanh (tuy có tăng một ít trong năm
2008). Có thể HRC dự trữ rất ít h àng tồn kho và kinh doanh theo ki ểu chủ yếu làm theo
đơn đặt hàng, điều này có thể sẽ làm giảm đi ưu thế cạnh tranh của công ty trong
những trường hợp “đột biến” của thị tr ường (đột ngột tăng nhu cầu hoặc những đơn
đặt hàng số lượng lớn…).
Nhìn chung cả 3 công ty đều không thể hiện tốt ở 2 chỉ số n ày
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ v à toàn bộ tài sản của DRC qua 3 năm l à rất cao (tuy có
hơi giảm trong năm 2008). Điều này chứng tỏ công ty quản lý v à sử dụng TS rất tốt
v à hoạt động hầu như gần hết công suất của m ình, nếu trong tương lai công ty mu
ốn mở rộng thêm sản xuất thì cần thiết phải đầu t ư thêm vào TS.
So sánh với 2 công ty HRC v à TNC thì ta th ấy hiệu suất sử dụng TS ở 2 công ty
này kém hơn r ất nhiều so với DRC (đặc biệt l à TNC).
- Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của DRC tuy có xu h ướng giảm trong 3 năm gần
đây nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao. Điều n ày là do hiệu suất sử dụng TS của công
ty và số nhân vốn chủ của công ty có xu hướng giảm nhưng cũng vẫn ở mức cao (tác
động của số nhân vốn chủ cụ thể như thế nào sẽ được trình bày rõ hơn ở phần dưới)
So với HRC và TNC thì DRC l ớn hơn rất nhiều chứng tỏ DRC sử dụng vốn
cổ phần có hiệu quả cao h ơn vì sử dụng nhiều đòn bẩy tài chính hơn.
Tỷ số đòn bẩy tài chính:
- Tỷ số nợ của DRC so với HRC v à TNC là cao hơn và có xu hư ớng giảm trong 3
năm gần đây (tăng nhẹ trong n ăm 2008). Nguyên nhân là do DRC s ử dụng nhiều đòn
bẩy tài chính hơn HRC và TNC hay nói cách khác DRC s ử dụng nhiều vốn vay v ào
hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình. Điều này là tốt hay xấu thì còn tùy vào việc
công ty có sử dụng hiệu quả đ òn bẩy này hay không. Tuy nhiên đây đư ợc coi là một hệ
số khuếch đại để l àm tăng một số tỷ số khác (sẽ được trình bày cụ thể bên dưới). Ở đây
tỷ số nợ của DRC l à tương đối cao.
Đối với các chủ nợ th ì DRC sẽ được coi là một điểm “đen” nh ưng đối với các nhà
đầu tư thì DRC sẽ là một điểm “sáng”.
- Khả năng thanh toán l ãi vay của 3 công ty đều rất tốt, có nghĩa l à cả 3 đều thừa
khả năng thanh toán các khoản lãi từ tiền vay của mình. Chỉ số này của DRC thấp hơn
so với 2 công ty còn lại là do công ty có s ử dụng tiền vay nhiều hơn.
- Tỷ số nợ trên vốn cổ phần của DRC có xu h ướng giảm trong 3 năm (tăng nhẹ năm
2008) và ở mức cao so với 2 công ty c òn lại ( cụ thể là 1,89), điều này có nghĩa là số
tiền nợ của công ty chiếm tới 89% vốn cổ phần, công ty đã sử
dụng một lượng vốn
vay đáng kể. Nếu tính kết hợp thêm tỷ số nợ dài hạn trên
vốn cổ phần đang có xu
hướng giảm trong 3 năm gần đây thì có thể thấy hầu hết các khoản vay của DRC l à
vay ngắn hạn (1,89<<0,45) và qua đó có thể thấy được rủi ro về tài chính của DRC là
tương đối cao.
Tỷ số khả năng sinh lời:
- Tỷ số lợi nhuận ròng biên của DRC là rất thấp và đang có xu hướng giảm trong 3
năm, ta có thể thấy rõ ràng điều này qua việc LNST của DRC rất thấp so với DTT mà
nguyên nhân chính là do t ổng chi phí của DRC qua 3 năm ngày càng tăng, đ ặt biệt
là trong năm 2008 chi phí tăng r ất mạnh do hậu quả của lạm phát và suy thoái toàn
cầu.
So với HRC và TNC thì DRC có t ỷ số này thấp hơn HRC và cao hơn m ột ít so với TNC.
Nhìn chung thì tỷ số này của DRC và TNC hơi thấp.
- ROA của DRC đang ở mức thấp và có xu hướng giảm, 1đ TS của DRC trong năm
2008 chỉ tạo ra được 0.076đ lợi nhuận. Tỷ số này của DRC thấp hơn so với HRC và cao
hơn so với TNC. Nguyên nhân chính ở đây là do DRC có mức sinh lợi thấp v à chi phí lãi
vay cao h ơn so với HRC (nguyên nhân vì sao đã được nói rõ ở những phần trên)
- ROE của DRC đang có xu h ướng giảm trong 3 năm trở lại đây v à vẫn
thấp hơn HRC (không đáng k ể) và cao hơn TNC
Điều đặc biệt ở đây là chỉ số ROE của 2 công ty HRC v à TNC lại cao hơn không
đáng kể so với ROA trong khi công ty DRC có tỷ số ROA thấp lại có được ROE rất cao
(cao hơn ở đây là so với ROA). Ở đây xin được trình bày rõ hơn về tác dụng của tỷ số
nợ theo những đề cập ở p hần trên. Sở dĩ ROE của DRC cao trong khi ROA th ấp như
vậy là do tỷ số nợ của DRC rất cao v à đây chính là một tỷ số khuếch đại ROE của công
ty DRC (có thể được biết đến với một cái tên khác là “tấm chắn thuế” của doanh
nghiệp). Điều n ày được thể hiện rõ qua công thức liên quan giữa ROA và số nhân vốn
chủ.
So sánh mức ROA và ROE của cả 3 công ty ta thấy ROE của cả 3 đều lớn hơn so với
ROA, nghĩa l à cả 3 đều sử dụng nguồn vốn vay để kinh doanh hiệu quả hơn mà trong đó
DRC là công ty s ủ dụng nguồn vốn vay có hiệu quả nhiều
hơn (thể hiện qua việc tăng con số so với ROA).
K
Ế
T
LUẬ
N
Ta thấy rằng các thông số về tài chính không thể thay thế cho một quả cầu pha lê
nhưng chúng có thê giúp chúng ta đưa ra những câu hỏi đúng và nó có thể cảnh giác
cho chúng ta về các lĩnh vực khó khăn tiềm ẩn. Chẳng hạn như khi một chi nhánh
công ty ta có tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thấp thì ta có thể yêu cầu chi nhánh
giải thích tại sao.
Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai. Việc xem xét xu
hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các thông
số này trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp, ta có thể so sánh
các con số qua các năm trước đó hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm.Việc so
sánh sẽ giúp ta đưa ra kết quả chính xác hơn.
Dựa vào các thông số tài chính của DRC qua các năm 2006, 2007, 2008 thì hoạt
động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt (đặc biệt là năm 2007), năm 2008 hoạt
động tuy hiệu quả nhưng kém hơn năm 2007. Nguyên nhân là năm 2007 điều kiện
kinh tế thuận lợi cộng với việc công ty mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nâng cấp
máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Trong khi đó năm 2008, một
năm với nền kinh tế suy thoái toàn cầu, lạm phát tăng cao, lãi suất cao. Mặc dù các
thông số tài chính của DRC năm
2008 có kém hơn năm 2007 nhưng nó vẫn phù hợp cho thấy công ty vẫn hoạt động
tốt, sản phẩm của công ty vẫn bán được cụ thể là doanh thu của công ty liên tục tăng
trong 3 năm gần đây.
Các thông số tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với
các thông số liên quan. Ngoài việc so sánh theo thời gian thì ta còn so sánh nó theo
không gian, tức là so sánh nó với các thông số của các công ty khác hoạt động trong
cùng lĩnh vực. Khi so sánh các thông số của DRC với HRC và TNC ta thấy quy mô
DRC lớn hơn hai công ty kia qua doanh thu bán hàng và số liệu ở bảng cân đối kế
toán. Tuy các thông số tài chính của DRC so ra kém hơn HRC theo lý thuyết nhưng
khi phân tích ta thấy DRC hoạt động hiệu quả hơn với sự rủi ro cao. Hoạt động
kinh doanh DRC ch ủ yếu được tài trợ bằng các khoản vay trong khi hoạt động của
HRC và TNC chủ yếu là từ nguồn vốn chủ. DRC đã phát huy được việc sử dụng các
đồng
nợ vay của mình một cách có hiệu quả để tạo ra lợi nhuận. Ta có thể thấy đ
ược
điều đó thông qua thông số ROA của DRC thấp hơn ROA của HRC rất nhiều nhưng
ROE của hai công ty này lại tương đương nhau cho thấy DRC đã sử dụng đòn bẩy tài
chính cao và có hiệu quả đem lại lợi nhuận cho các cổ đông lớn. DRC là một trong
những công ty hoạt động kinh doanh về săm lốp hàng đầu của Việt Nam. Việc so
sánh theo không gian cho ta th ấy được vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh
tài chính của công ty so với đối thủ cạnh tranh và cho biết được công ty kinh doanh có
hiệu quả hay không.
Tuy nhiên DRC không phải là không tồn tại những điểm cần giải quyết. Cụ thể
lượng hàng tồn kho của công ty trong thời gian gần đây là quá nhiều, lượng hàng
hoá thành phẩm và nguyên vật liệu lên tới hơn 182 tỷ, nguyên vật liệu tồn kho hơn 90
tỷ… Trong thời gian tới công ty cần phải có chính sách quản lý hàng tồn kho tốt hơn
để tránh tình trạng bị ứ đọng như hiện nay. Đồng thời để tiết kiệm chi phí giảm giá
vốn hàng bán trong tương lai, công ty cần phải có những phán đoán chiến lược chính
xác có tầm nhìn xa. Thời gian vừa rồi như chúng ta đã biết giá dầu thế giới liên tục
tăng và đến thời điểm hiện tại đã giảm đi rất nhiều. Như vậy với việc nhập NVL sản
xuất trong thời điểm giá cao như vậy để rồi sản xuất trong thời điểm hiện tại sẽ làm
cho công ty mất đi sức cạnh tranh của mình, hơn nữa sắp tới đây chúng ta cũng đã
có thể tinh chế được dầu lửa…
Tỷ số nợ lớn của công ty DRC hiên nay cũng là một vấn đề mà công ty cần quan
tâm. Lượng hàng tồn kho lớn như vậy cộng với số nợ của công ty tương đối lớn mà
hầu hết là nợ ngắn hạn như hiện nay sẽ làm cho công ty gặp rắc rối lớn về tài chính
nếu như hoạt động không hiệu quả.
Công ty cần phải tiết kiệm hơn nữa những chi phí của mình (như chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…) trong thời buổi nền kinh tế suy thoái trên toàn
thế giới để có thể giảm chi phí đầu vào và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
trong lúc thị trường đang có những biến động lớn theo xu hướng xấu như hiện nay…
Làm được những điều trên nhóm có lẽ công ty DRC sẽ ngày càng hoạt động hiệu
quả hơn nữa trong tương lai. Nếu đứng dưới góc độ là nhà đầu tư, mặc dù những chỉ
số của HRC có vẻ “tốt” hơn so với DRC nhưng em sẽ vẫn
chọn DRC làm nơi “gửi vàng
của mình”. Riêng đối với TNC, cần thiết phải
nghiêm túc xem l ại cách hoạt động
của m ình để cải thiện tình hình kinh doanh trong tương lai, so v ới 2 công ty HRC v
à DRC thì TNC còn kém xa.
HRC và TNC tuy ho ạt động chủ yếu dựa v ào NVCSH trong nh ững năm qua, nhất
là trong lúc tình hình tài chính b ất ổn như hiện nay được xem như là một “bước đi”
khá thận trọng. Tuy nhiên trong tương lai c ả 2 cần phải xem xét lại việc chuyển đổi c
ơ cấu nguồn vốn của mình, trong kinh doanh không phải lúc nào cũng chỉ biết “cố
thủ”, cần phải xác định đúng thời cơ và sử dụng đến những đòn bẩy tài chính
nhiều hơn để đem lại hiệu quả t ốt hơn trong quá trình kinh doanh c ủa mình.
Trên đây là một số ý kiến chủ quan của nhóm chúng em trong quá trình tìm
hiểu, tất nhiên ngay cả khi tính đúng được những con số và phân tích một cách khá
logic thì không ai có thể chắc chắn là những nhận định của mình sẽ chính xác mà chỉ
ở mức độ “tương đối” chính xác mà thôi. Phân tích tài
chính chính là những công
cụ cho ta cơ sở để đi đến những quyết định.
PHỤ LỤC
I
/
B
ả
ng
câ
n đối
kế toá
n:
1. Côn
g t
y DRC
Stt
Nội
dung
2006
2007
2008
TÀI
SẢN
I
Tài sản ngắn
hạn
362,303,923,429 437,692,790,497 423,736,610,945
1
Tiền và các khoản
tương
đương
tiền
32,964,148,801 36,039,498,888 14,761,063,710
9,000,000,000
120,871,563,847
276,357,496,577
2,746,486,811
2
Các khoản đầu tư tài
chính
ngắn
hạn
- -
3
Các khoản phải thu ngắn
hạn
101,868,325,656 151,669,643,976
4
Hàng tồn
kho
221,486,613,001 240,136,588,798
5
Tài sản ngắn hạn
khác
5,984,835,971 9,847,058,835
II
Tài sản dài
hạn
146,390,527,233 146,714,755,494 185,510,062,672
1
Các khoản phải thu dài
hạn
- - -
2
Tài sản cố
định
142,034,028,999 142,813,280,164 179,165,655,461
- Tài sản cố định hữu
h
ình
140,561,042,139
791,638,560
-
681,348,300
140,181,317,804
791,638,560
-
1,840,323,800
156,485,910,536
3,245,227,115
-
19,434,517,810
-
-
6,344,407,211
- Tài sản cố định vô
hình
- Tài sản cố định thuê
tài
chính
- Chi phí xây dựng cơ
bản
dở
dang
3
Bất động sản đầu
t
ư
- -
4
Các khoản đầu tư tài
chính
dài
hạn
716,296,330 716,296,330
5
Tài sản dài hạn
khác
3,640,201,904 3,185,179,000
III
TỔNG CỘNG
T
ÀI
SẢN
508,694,450,662 584,407,545,991 609,246,673,617
NGUỒN
VỐN
IV
Nợ phải
trả
367,572,582,199 375,874,139,912 398,526,529,694
303,197,193,525
95,329,336,169
210,720,143,923
211,377,844,496
153,846,240,000
3,281,000,000
-
-
-
5,471,922,169
1
Nợ ngắn
hạn
233,906,695,866 261,801,996,675
2
Nợ dài
hạn
133,665,886,333 114,072,143,237
V
Vốn chủ sở
hữu
141,121,868,463 208,533,406,079
1
Vốn chủ sở
hữu
141,659,621,365 208,596,043,250
- Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
92,475,000,000
3,281,000,000
-
-
-
130,385,520,000
3,281,000,000
-
-
-
3,987,260,000
- Thặng dư vốn cổ
phần
- Cổ phiếu
quỹ
- Chênh lệch đánh giá lại
t
ài
sản
- Chênh lệch tỷ giá hối
đối
- Các
quỹ
- Lợi nhuận sau thuế
ch
ưa
phân
phối
45,903,621,365
-
70,942,263,250
-
48,778,682,327
-
(657,700,573)
(657,700,573)
-
-
- Nguồn vốn đầu tư
XDCB
2
Nguồn kinh phí
v
à
quỹ
khác
(537,752,902) (62,637,171)
- Quỹ khen thưởng phúc
lợi
(537,752,902)
-
-
(62,637,171)
-
-
- Nguồn kinh
phí
- Nguồn kinh phí
đ
ã
hình
thành
TSCĐ
VI
TỔNG CỘNG
NGUỒN
VỐN
508,694,450,662 584,407,545,991 609,246,673,617
2. Côn
g t
y HRC
Stt
Nội
dung
2006
2007
2008
TÀI
SẢN
181,186,409,035
53,020,694,280
91,500,000,000
9,906,342,103
25,627,028,652
1,132,344,000
225,838,956,578
139,300,000
82,401,295,309
65,814,983,986
1,468,065,480
-
15,118,245,843
-
142,314,350,000
984,011,269
407,025,365,613
I
Tài sản ngắn
hạn
Tiền và các khoản tương đương
tiền
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn
hạn
Các khoản phải thu ngắn
hạn
Hàng tồn
kho
Tài sản ngắn hạn
khác
Tài sản dài
hạn
Các khoản phải thu dài
hạn
Tài sản cố
định
- Tài sản cố định hữu
h
ình
- Tài sản cố định vô
hình
- Tài sản cố định thuê tài
245,575,897,655
150,077,827,231
32,500,000,000
19,083,400,894
42,914,669,530
1,000,000,000
117,788,072,457
1,609,300,000
81,418,927,403
74,948,721,534
1,508,012,480
-
4,962,193,389
-
32,691,750,000
2,068,095,054
363,363,970,112
148,649,913,362
37,248,104,940
66,000,000,000
15,239,863,551
29,858,584,277
303,360,594
239,003,234,661
99,900,000
88,037,118,289
51,678,427,395
1,428,118,480
-
34,930,572,414
-
149,769,365,670
1,096,850,702
387,653,148,023
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
III
NGUỒN
VỐN
IV
Nợ phải
trả
Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
Vốn chủ sở
hữu
Vốn chủ sở
hữu
- Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
- Thặng dư vốn cổ
phần
77,338,714,670
72,277,372,521
5,061,342,149
286,025,255,442
284,275,846,006
96,000,000,000
2,372,608,450
(100,008,450)
-
67,191,007,823
63,520,500,674
3,670,507,149
339,834,357,790
338,140,871,368
172,609,760,000
2,372,608,450
(14,047,089,295)
-
65,634,434,656
62,017,449,857
3,616,984,799
322,018,713,367
315,054,125,194
172,609,760,000
2,372,608,450
(14,047,089,295)
-
1
2
V
1
- Chênh lệch tỷ giá hối
đối
- Các
quỹ
- Lợi nhuận sau thuế
ch
ưa
phân
phối
- Nguồn vốn đầu tư
XDCB
Nguồn kinh phí và quỹ
khác
- Quỹ khen thưởng phúc
lợi
- Nguồn kinh
phí
- Nguồn kinh phí
đ
ã hình
thành
TSCĐ
-
38,072,555,392
148,830,690,614
-
1,749,409,436
1,749,409,436
-
-
363,363,970,112
-
19,050,000,000
158,155,592,213
-
1,693,486,422
1,693,486,422
-
-
407,025,365,613
-
51,443,279,532
102,675,566,507
-
6,964,588,173
6,964,588,173
-
-
387,653,148,023
2
VI
3. Côn
g t
y TNC
Stt
Nội
dung 2007 2008
TÀI
SẢN
I
Tài sản ngắn
hạn
Tiền và các khoản tương đương
tiền
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn
hạn
Các khoản phải thu ngắn
hạn
Hàng tồn
kho
Tài sản ngắn hạn
khác
Tài sản dài
hạn
Các khoản phải thu dài
hạn
Tài sản cố
định
- Tài sản cố định hữu
h
ình
- Tài sản cố định vô
hình
- Tài sản cố định thuê tài
136,204,033,426
99,131,363,127
5,000,000,000
23,192,231,295
8,373,254,049
507,184,955
140,103,413,562
-
102,396,111,427
84,156,581,302
-
-
18,239,530,125
-
27,721,175,704
9,986,126,431
276,307,446,988
123,482,981,855
19,064,388,868
30,000,000,000
35,956,893,619
37,253,526,260
1,208,173,108
142,520,465,679
-
108,499,601,357
90,510,957,885
-
-
17,988,643,472
-
27,671,175,704
6,349,688,618
266,003,447,534
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
III
NGUỒN
VỐN
IV
Nợ phải
trả
Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
Vốn chủ sở
hữu
Vốn chủ sở
hữu
- Vốn đầu tư của chủ sở
58,759,706,593
58,399,395,688
360,310,905
217,547,740,395
211,288,975,820
192,500,000,000
-
50,155,413,847
49,848,146,002
307,267,845
215,848,033,687
212,958,235,475
192,500,000,000
-
1
2
V
1
- Cổ phiếu
quỹ
- Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
- Chênh lệch tỷ giá hối
đối
- Các
quỹ
- Lợi nhuận sau thuế
ch
ưa phân
phối
- Nguồn vốn đầu tư
XDCB
Nguồn kinh phí và quỹ
khác
- Quỹ khen thưởng phúc
lợi
- Nguồn kinh
phí
- Nguồn kinh phí đã hình thành
TSC
Đ
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐ
N
-
-
-
16,935,098,419
1,853,877,401
-
6,258,764,575
5,965,690,924
-
293,073,651
276,307,446,988
-
-
-
20,117,300,344
340,935,131
-
2,889,798,212
2,628,140,021
-
261,658,191
266,003,447,534
2
VI
I
I/
B
ảng
kết
quả
hoạ
t động
ki
nh doa
nh:
1. Côn
g t
y DRC
Stt
Chỉ
tiêu
Mã
số
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1.
Doanh thu bán hàng và
cung
cấp dịch
vụ
01
930,892,069,
37
7
1,182,137,531,
91
8
1,317,074,770,
39
0
2.
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 4,730,829,004 12,356,868,744 26,557,127,396
3.
Doanh thu thuần về
bán
hàng và cung
c
ấp dịch
vụ
(10=01-02)
10 926,161,240,37
3
1,169,780,663,17
4
1,290,517,642,99
4
4.
Giá vốn hàng
bán 11 810,261,492,587 1,029,410,857,184 1,138,803,963,424
5.
Lợi nhuận gộp về bán
h
àng
và cung cấp dịch
vụ
(20=10-11)
20 115,899,747,78
6
140,369,805,990 151,713,679,570
6.
Doanh thu hoạt động
tài
chính
21 317,453,612 1,704,908,217 10,088,689,285
7.
Chi phí tài
chính 22 26,567,884,977 25,022,125,528 65,206,137,614
Trong đó: Chi phí
l
ãi
vay 23 23,506,752,260 22,105,450,200 44,843,470,443
8.
Chi phí bán
hàng 24 21,403,284,949 25,904,721,676 34,020,242,990
9.
Chi phí quản lý
doanh
nghiệp
25 13,355,529,730 17,378,986,193 19,857,822,359
10.
Lợi nhuận thuần từ
hoạt
động kinh doanh [30
= 20
+
(21 - 22) - (24 +
25)]
30 54,890,501,742 73,768,880,810 42,718,165,892
11.
Thu nhập
khác 31 3,682,973,616 4,029,899,615 3,837,569,798
12.
Chi phí
khác 32 3,194,853,993 6,931,217,441 74,546,814
13.
Lợi nhuận khác
(40=31
-32)
40 488,119,623 (2,901,317,826) 3,763,022,984
14.
Tổng lợi nhuận kế
toán
trước thuế
(50=30+40)
50 55,378,621,365 70,867,562,984 46,481,188,876
15.
Chi phí Thuế TNDN
hiện
hành
51
- - -
16.
Chi phí Thuế TNDN hoãn
lãi 52
- - -
17.
Lợi nhuận sau thuế
thu
nhập doanh nghiệp
(60=50-
60 55,378,621,365 70,867,562,984 46,481,188,876
18.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(*) 70 7,858 5,435 3,021
2. Côn
g t
y HRC
Stt
Chỉ
tiêu
Mã
số
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1.
Doanh thu bán hàng và
cung
cấp dịch
vụ
01 320,579,690,183
296,007,665,
48
8
290,002,356,
97
2
2.
Các khoản giảm trừ doanh
thu 02 - - 26,350,000
3.
Doanh thu thuần về
bán
hàng và cung
c
ấp dịch
vụ
(10=01-02)
10 320,579,690,18
3
296,007,665,48
8
289,976,006,97
2
4.
Giá vốn hàng
bán 11 182,178,985,563 176,891,064,980 191,025,343,179
5.
Lợi nhuận gộp về bán
h
àng
và cung cấp dịch vụ
(20=10-
11)
20 138,400,704,62
0
119,116,600,50
8
98,950,663,793
6.
Doanh thu hoạt động tài
chính 21 9,466,727,874 10,668,515,173 13,473,412,070
7.
Chi phí tài
chính 22 6,729,065 638,914,681 27,119,006,420
Trong đó: Chi phí
l
ãi
vay 23 4,875,000 36,047,916 28,383,334
8.
Chi phí bán
hàng 24 5,670,254,636 5,828,850,567 5,663,195,584
9.
Chi phí quản lý doanh
nghiệp 25 12,454,463,204 12,090,841,540 10,009,123,194