Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cây lô hội dùng làm thuốc ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.25 KB, 5 trang )

Cây lô hội dùng làm thuốc
Từ lâu, cây lô hội đã được sử dụng làm thuốc ở nhiều
nước trên thế giới. Bên cạnh tác dụng làm thuốc, lô hội
còn được dùng trong nhiều loại mỹ phẩm làm đẹp, dưỡng
nhan sắc. Lô hộâi là cây thảo sống nhiều năm, lá màu xanh
lục, không cuống, mọc sít nhau, dày, mẫm, hình 3 cạnh, mép
dày, có răng cưa thô. Hoa nở vào mùa thu và hè, mọc thành
chùm dài màu vàng lục, phớt hồng. Quả nang có hình bầu
dục, lúc đầu có màu xanh sau chuyển sang vàng.
Ở nước ta, lô hội thường được trồng làm cảnh; lá, hoa và rễ
được dùng làm thuốc.
Trong dân gian, lô hội còn có nhiều tên gọi khác nhau như Du
thông, Tượng tỵ thảo, La vi hoa, Long miệt thảo, Lưỡi hổ Một
số sách cổ như Khai bảo gọi nó là lô hội hay Nô hội, Quỷ đan
Tên khoa học Aloe vera L. var chinensis (Haw) Berger, thuộc họ
hành tỏi (Liliaceae). Theo nghĩa Hán, lô có nghĩa là đen, hội là
hội tụ, tụ đọng lại, ý chỉ nhựa cây lô hội khi cô lại có màu đen,
có thể đóng thành bánh.
Thành phần hóa học: Hoạt chất chủ yếu của lô hội là aloin bao
gồm nhiều antraglucosid dưới dạng tinh thể, vị đắng và có tác
dụng nhuận tẩy, chiếm tỷ lệ 16-20%. Các nhà khoa học còn thấy
lô hội chứa một ít tinh dầu màu vàng có mùi đặc biệt, nhựa cây
chiếm 12-13% cũng có tác dụng tẩy.
Tác dụng theo y học cổ truyền: Lô hội đã được dùng làm
thuốc từ rất lâu. Vị đắng, tính mát, vào 4 kinh Can, Tỳ, Vị, Đại
trường. Có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc, mát huyết, chỉ
huyết (cầm máu), nhuận tràng, thông đại tiện. Thường dùng
chữa một số bệnh như đau đầu, chóng mặt, phiền táo, đại tiện bí,
viêm dạ dày, tiêu hóa kém, viêm tá tràng, viêm mũi, kinh bế,
cam tích, kinh giản (co giật) ở trẻ em, đái tháo đường Người tỳ
vị hư nhược, phụ nữ có thai không nên dùng.


b>Tác dụng chữa bệnh của lô hội: Tùy theo
bộ phận dùng làm thuốc. Sách Trung dược
như Vân Nam Trung dược tư nguyên danh
lục cho rằng lá lô hội có tác dụng thông
tiện, thúc kinh, mát máu, ngừng đau, tiêu
viêm, tả hỏa, sát trùng, giải độc. Chủ trị nhọt lở độc sưng, bỏng
lửa, bỏng nước, cam tích, kinh bế, ghẻ lở.
Hoa lô hội có tác dụng lợi thấp, mạnh vị. Chủ trị tiêu hóa không
tốt, cảm nhiễm đường niệu, thấp chẩn, ho hắng
Tác dụng dược lý của lô hội: Có 3 tác dụng chính, liều thấp có
tác dụng kích thích tiêu hóa, liều cao là thuốc tẩy mạnh; Ngoài
ra còn là thuốc có tác dụng thông mật.
Ứng dụng chữa bệnh bằng cây lô hội
- Chữa đái tháo đường: Lá lô hội 20g. Sắc uống ngày một thang
(có thể uống sống).
- Chữa tiểu đục, nước tiểu như nước vo gạo: lô hội tươi 20g, giã
nát, thêm đạm qua tử nhân 30 hạt, uống trước bữa ăn, ngày 2 lần
(Phúc kiến dân gian thảo dược). Có thể dùng hoa lô hội 20g nấu
với thịt lợn ăn.
- Chữa nôn ra máu: Hoa lô hội 20g, sắc với rượu (Lĩnh nam thái
dược lục).
- Chữa ho đờm: Lô hội 20g, bỏ vỏ ngoài, lấy nước rửa sạch chất
dính. Sắc uống ngày một thang (Quảng Đông trung thảo dược).
- Chữa ho khạc ra máu: Hoa lô hội 12-20g khô. Sắc uống ngày
một thang (Nam phương chủ yếu hữu độc thực vật).
- Chữa trẻ em cam tích: Rễ lô hội khô 20g. Sắc uống ngày một
thang (Nam phương chủ yếu hữu độc thực vật).
- Chữa đau đầu, chóng mặt: Lô hội 20g, hoa đại 12g, lá dâu
20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.
- Chữa tiêu hóa kém: Lô hội 20g, bạch truật 12g, cam thảo 4g.

Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.
- Chữa viêm loét tá tràng: Lô hội 20g, dạ cẩm 20g, nghệ vàng
12g (tán bột mịn), cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang, chia
2-3 lần. Nếu ợ chua nhiều, thêm mai mực tán bột 10g, chiêu với
nước thuốc trên. Uống liên tục 15-20 ngày là một liệu trình.
- Chữa kinh bế, đau bụng kinh: Lô hội 20g, nghệ đen 12g, rễ củ
gai 20g, tô mộc 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang,
chia 2-3 lần.
- Chữa bỏng: lá lô hội cắt từng đoạn rồi xẻ mỏng, áp vào da, bôi
nhựa lô hội vào chỗ bỏng thì mát và lành ngay.
- Chữa mẩn ngứa, dị ứng: Nhựa lô hội bôi trên tổn thương sau
khi dấp rửa bằng nước nóng 3-4 lần.
- Chữa Eczema: Lá lô hội xẻ mỏng, bôi
nhựa vào như chữa bỏng nói trên. Hàng
ngày bôi phủ lên nhưng không được kỳ rửa,
khi nhựa này khô đóng vảy bong ra thì có
thể đã lên da non. Nếu chàm chảy nước nhiều, có thể cô nhựa lô
hội thành cao đặc sệt mà phết vào, phủ dày cho đến khi ra da
non.
- Chữa viêm da: Dùng nước sôi thấm ướt khăn dấp vào, nguội
thì vắt kiệt rồi lại thấm nước sôi dấp, làm 5-7 lần cho đỡ ngứa,
sau đó lau khô, lấy lá lô hội xẻ mỏng đắp trên tổn thương, ngày
đắp 1-2 lần, làm liên tục trong nhiều ngày.
- Chữa quai bị: Lá lô hội giã nát, đắp lên chỗ sưng đau. Đồng
thời dùng lá lô hội 20g; Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.
- Chữa viêm đại tràng mãn: Lô hội 5 lá tươi, bóc bỏ vỏ ngoài,
đem xay nhỏ cùng với 500ml mật ong. Ngày uống 2-3 lần, mỗi
lần 1 chén con (30ml).
- Chữa đau nhức do chấn thương, tụ máu: Lá lô hội tươi, giã nát
đắp vào chỗ sưng đau; Kèm theo lá lô hội 20g xay nhỏ hoặc giã

nát, chia 2-3 lần uống trong ngày.
- Chữa táo bón: Lá lô hội tươi, mỗi ngày ăn 1 lá, hoặc lô hội
20g, xay nhỏ với 0,5 lít nước. Chia uống 2-3 lần trong ngày.
- Chữa mụn nhọt: Lá lô hội tươi, giã nát đắp lên mụn nhọt.
- Chữa trứng cá: Lá lô hội tươi, bóc vỏ lấy phần gel tươi, xoa
lên vùng bị trứng cá, ngày làm 1 lần. Làm liên tục nhiều ngày.
Sách Cây thuốc phòng trị bệnh ung thư còn giới thiệu một số bài
thuốc chữa các bệnh ung thư có lô hội như sau:
- Phòng bệnh ung thư: Lá lô hội 20g. Sắc uống ngày một thang
(có thể uống sống).
- Chữa ung thư đại tràng: Lô hội 20g, chu sa 15g. Dùng rượu
làm viên, ngày uống 4g với rượu.
- Chữa bạch huyết: Lô hội 20g, đương quy 20g. Làm thành viên,
ngày uống 2 lần, mỗi lần 8-12g.
- Chữa u não: Lô hội 15g, đại hoàng 15g, thanh đại 15g, đương
quy 20g, long nha thảo 12g, chi tử 10g, hoàng liên 6g, hoàng bá
4g, hoàng cầm 6g, mộc hương 6g, xạ hương 2g. Tất cả các vị tán
bột làm thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8-12g.
Lưu ý: Do lô hội có tác dụng tẩy mạnh, vì vậy nên giảm liều
hoặc ngưng thuốc nếu khi dùng có hiện tượng đi ngoài phân
lỏng. Người đã bị đi ngoài phân lỏng thì không nên dùng. Nên
thận trọng khi dùng cho người cao tuổi. Phụ nữ có thai và người
tỳ vị hư nhược không được dùng.

×