Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhận biết hội chứng vai gáy, bàn tay, ngón tay potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.02 KB, 5 trang )

Nhận biết hội chứng
vai gáy, bàn tay, ngón
tay
Đau vai gáy, bàn tay và ngón tay là hội chứng bao gồm
nhiều triệu chứng khác nhau gặp ở người trưởng thành
nhưng ở người cao tuổi (NCT) chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Việc phát hiện và điều trị sớm cũng như áp dụng các biện
pháp phòng hội chứng này là việc làm rất cần thiết.

Đau tê vùng vai gáy là bi
ểu
hiện chính của hội chứng
vai gáy, bàn tay, ngón tay.
Nguyên nhân của
hội chứng vai gáy
Hội chứng đau vai gáy, bàn tay, ngón tay có liên quan mật
thiết với hiện tượng rối loạn vận mạch và thần kinh cánh
tay. Hệ thống vận mạch của chi trên chạy từ nách xuống
tận cùng các đầu ngón tay và tập trung chủ yếu là vùng
nách và lòng bàn tay. Khi hệ thống này bị rối loạn do xơ
cứng mạch máu, tắc mạch hoặc bán tắc mạch máu làm
cho máu khó lưu thông sẽ gây nên hiện tượng phù nề,
nhất là vùng nách và gan bàn tay - nơi tập trung nhiều
mao mạch nhất. Ngoài ra, các rễ thần kinh xuất phát từ
các khe khớp của đốt sống cổ, nếu bị chấn thương (hoặc
do thoái hoá đốt sống cổ hoặc do chấn thương cơ học
hoặc cả hai) cũng làm rối loạn cảm giác và gây nên hội
chứng tê bì vai gáy, bàn tay, ngón tay.
Biểu hiện điển hình của hội chứng vai gáy là đau và tê bì.
Khớp vai đau nhiều ở giai đoạn đầu, đau nhức buốt nhưng
cơn đau ngắn. Khi bệnh đã kéo dài nhiều ngày, nhiều


tháng thì cơn đau kéo dài lâu hơn, nhất là khi khớp vai đã
bị xơ hoá, cứng khớp làm hạn chế vận động hoặc vận
động rất khó khăn. Bàn tay và ngón tay có thể bị sưng nề
do máu không lưu thông được. Sưng nề xảy ra ở mu bàn
tay và các khớp bàn tay, khớp ngón tay. Phát hiện sưng nề
có thể nhìn thấy mu bàn tay sưng lên, mất hết các nếp
nhăn (thấy rõ ở NCT do tế bào da của họ đã và đang bị
thoái hoá).
Phát hiện sưng nề của mu bàn tay: cũng có thể dùng ngón
tay cái ấn nhẹ vào mu bàn tay mà phía dưới chỗ ấn có nền
xương cứng sẽ thấy da bị lõm. Lõm nhiều hay ít còn tùy
thuộc vào mức độ sưng nề của từng người bệnh. Người
bệnh cũng luôn có cảm giác bàn tay hơi nặng và nhất là
đau tự nhiên hoặc khi cử động. Hội chứng vai gáy, bàn
tay, ngón tay còn biểu hiện tê bì, rõ rệt nhất là các ngón
tay, đặc biệt là ngón tay trỏ, ngón giữa.

Vận động cánh tay nhiều
lần trong ngày giúp tránh
sưng phù tay.
Nguyên tắc điều trị
hội chứng vai gáy
Khi nghi mắc hội chứng vai, gáy, bàn tay, ngón tay, nên
đi khám càng sớm càng tốt, nhất là khám chuyên khoa
xương khớp để được chẩn đoán, điều trị và tư vấn kịp
thời. Hằng ngày, nên tập luyện vận động các khớp vai,
bàn tay, ngón tay. Cần tập các động tác giơ cao cánh tay
lên quá đầu, làm như vậy nhiều lần trong mỗi lần tập và
trong ngày nên tập vài ba lần. Làm như vậy để cho máu
dễ dàng lưu thông về tim, tránh ứ đọng ở chi, đặc biệt là

nách và gan bàn tay gây chèn ép, phù nề. Người bệnh
cũng nên tập động tác quay cánh tay, quay nhẹ nhàng,
không nóng vội, lần đầu tập nên quay một số vòng để
thích ứng dần dần, sau đó tăng dần. Mỗi ngày tập vài ba
lần, mỗi lần khoảng 10 phút. Để tránh hiện tượng phù nề,
người bệnh có thể dùng một số loại băng chun y tế quấn
các ngón tay hoặc bàn tay để ép nhẹ nhàng cho máu lưu
thông, không được quấn băng chun chặt quá sẽ phản tác
dụng. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể tự xoa bóp các
khớp bàn tay, ngón tay hoặc được sự hỗ trợ của điều
dưỡng viên hay người nhà để xoa bóp khớp vai cũng như
các khớp bàn tay, ngón tay. Bên cạnh tập luyện thì vấn đề
dinh dưỡng cũng như thoải mái tinh thần là rất cần thiết.
Người bệnh cần ăn uống đủ chất, rau, quả để tăng cường
các loại sinh tố. Cũng nên ăn cá, nhất là các loại cá nhỏ
được nấu nhừ để NCT có thể ăn được cả xương làm tăng
lượng canxi trong mỗi bữa ăn. Việc tập luyện cũng như
dinh dưỡng hợp lý đối với những NCT chưa bị hội chứng
đau vai gáy, bàn tay, ngón tay cũng rất cần thiết bởi vì với
NCT, sức đề kháng cũng như mọi chức năng của cơ thể
giảm đi. Tập vận động cánh tay, khớp vai, bàn tay, ngón
tay cũng như tập vận động đốt sống cổ đều đặn hằng ngày
có thể tránh không mắc phải hoặc hạn chế hội chứng vai
gáy, bàn tay, ngón tay ở NCT

×