Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

slide môn Tài Chính Tiền Tệ - ĐHTM potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 20 trang )

Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường Đại Học Thương Mại
Chủ Đề Thảo Luận:Thực
trạng hoạt động của chế độ
thai sản và chế độ chăm sóc y
tế ở Việt Nam hiện nay.
Môn Học: Lý thuyết tài chính – tiền tệ
I. Lý thuyết liên quan
II. Thực trạng hoạt
động chế độ thai sản ở
Việt Nam
III. Đề xuất ý kiến
Chế Độ Thai Sản
A
Chăm Sóc Y Tế
B
I . Lý thuyết liên quan

II .Thực trạng hoạt
động của BHYT ở Việt
Nam
III . Đề xuất ý kiến
.Chế Độ Thai Sản
I.Lý thuyết liên quan
1.Lý thuyết về BHXH
a) Khái niệm
BHXH là hình thức bảo hiểm do tổ chức BHXH tiến hành dựa
trên cơ sở huy động sự đóng góp của các chủ thể liên quan để
tạo lập quỹ BHXH , phân phối và sử dụng chúng để bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi gặp
những rủi ro là giảm hoặc mất thu nhập từ lao động.


1.Lý thuyết về BHXH
b) Các chế độ BHXH ở nước ta hiện nay
1)Trợ cấp ốm đau
2)Trợ cấp tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp
3)Trợ cấp thai sản
4)Chế độ hưu trí
5)Chế độ tử tuất
II.CHẾ ĐỘ THAI SẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC
CHẾ ĐỘ BHXH
1. Vai trò của chế độ thai sản trong hệ thống các chế độ
BHXH

Đối với người lao động

Đối với người sử dụng lao động

Đối với nền kinh tế

Đối với xã hội
2. Nội dung của chế độ thai sản ở Việt Nam
a) Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

1. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở
lên.
2. Cán bộ, công chức, viên chức.
3. Công nhân quốc phòng, công nhân công an.
4. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu

hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân
dân.
b)Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1 . Lao động nữ mang thai
2. Lao động nữ sinh con
3. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi
4. Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp
triệt sản.
c)Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

Điều kiện lao động bình thường

Điều kiện nặng nhọc,độc hại,nguy hiểm

Lao động nữ là người tàn tật

Trường hợp sinh đôi trở lên
d)Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi


Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai
tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết
khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng
lương tối thiểu chung cho mỗi con.


Người lao động hưởng chế độ thai sản theo mức hưởng
bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là
thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao
động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm
xã hội.
e)Mức hưởng chế độ thai sản
f)Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định
mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.

Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung
nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40%
mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe tại cơ sở tập trung.
II.THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
II.1 Những thành tựu :

Tất cả lao động nữ làm việc trong nhà nước đều được hưởng chế độ thai sản theo
đúng quy định của pháp luật

Qua số liệu tổng hợp của Ban Nữ công Tổng LĐLĐVN năm 2009 cho thấy
77,6% LĐ nữ được khám sức khoẻ định kỳ; 45,8% được khám phụ khoa; 80%
DN có phòng y tế, có tủ thuốc dự phòng thông thường ở 34 DN sử dụng từ 70%
trở lên


Nhiều doanh nghiệp vẫn giữ nguyên công việc hoặc bố trí làm việc ở vị trí tương
đương cho người lao động nữ sao khi sinh con có thể trả lại làm việc

Một số đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn tạo điều kiện cho một số lao
động nữ đang mang thai được khám định kỳ, được về sớm để nghỉ ngơi, hoặc
chăm sóc con nhỏ cho con bú
II.2 Những hạn chế

Nhiều lao động nữ sau khi sinh con
xong không được bố trí làm việc
tiếp.

Ở nhiều doanh nghiệp chế độ thi
đua khen thưởng cho nhân viên nữ
bị cắt giảm trong thời gian họ nghỉ
thai sản.

Còn chưa có sự công bằng giữa LĐ
nông thôn và thành phố, giữa LĐ
DN nhà nước và DN tư nhân.
a, Đối với người lao động

Việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ trong 6 tháng đầu đời chưa được
đảm bảo.

Sự thiếu hiểu biết của người lao
động vẫn còn nhiều.


Hiện tượng doanh nghiệp hạn chế
trả lương cơ bản cho nhân viên.
11
b. Đối với nhà nước

Hệ thống pháp luật về chế độ
thai sản cũng như hệ thống
Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
nói chung còn có nhiều lỗ
hổng

Việc tăng thời gian nghỉ chế độ
thai sản sẽ tạo ra sự mất công bằng,
phân biệt ngày càng sâu sắc giữa hệ
thống lao động trong nước.
c. Đối với các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động nữ chưa được hưởng các
chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế

Việc các doanh nghiệp phải đào tạo
nghề dự phòng cho lao động nữ để
thay thế lao động nữ trước và sau
khi sinh rất khó khăn và tốn kém

Doanh nghiệp thường bị động về số
lượng lao động, năng suất, chất
lượng bị ảnh hưởng, nhất là doanh
nghiệp sản xuất theo dây chuyền

III, Một số kiến nghị để hoàn thiện chế độ thai sản ở Việt Nam
i. Trước tiên người lao động cần phải trang bị cho bản thân những kiến
thức cơ bản về các chính sách.
ii. Nhà nước cần có biện pháp tuyên truyền, phổ biến kiến thức hợp lý cho
người lao động, người sử dụng lao động, đặc biệt là người lao động về
chế độ thai sản ở Việt Nam.
iii. Nhà nước nên đưa ra các chính sách bảo hiểm tự nguyện dành cho chế
độ thai sản đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của những người muốn tham
gia nhưng không thuộc đối tượng bắt buộc.
iv. Nhà nước cần thực hiện một số các chính sách ưu đãi và giảm thuế cho
các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ để khuyến khích việc sử
dụng lao động nữ trong các doanh nghiệp.
.CHĂM SÓC Y TẾ
I . LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
I.1 Các giai đoạn của chăm sóc y tế ở Việt Nam
3 giai đoạn:
Từ năm 1961-1992.
Từ năm 1992-2002.
Từ năm 2002 đến nay.
I.1 Các giai đoạn của chăm sóc y tế ở Việt Nam

Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH năm 1961 coi việc
chăm sóc y tế cùng với chế độ trợ cấp ốm đau là chế độ
quan trọng hàng đầu của BHXH.

Đảm bảo chăm sóc y tế theo chế độ bắt buộc

Nguồn tài chính đảm bảo cho chăm sóc y tế
được huy động từ người lao động và người sử
dụng lao động.

Giai đoạn hiện nay: Bắt đầu thực hiện chủ
trương chuyển Bảo hiểm y tế sang quản lý
chung với BHXH .
I.2 /Một số lý thuyết cơ bản về Bảo Hiểm Y Tế
a) Khái niệm:

Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy
động các nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người
tham gia bảo hiểm để hình thành quỹ bảo hiểm, và sử
dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho
người được bảo hiểm khi ốm đau.
b)Đặc điểm của bảo hiểm y tế

Vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không
bồi hoàn.

Quá trình phân phối quỹ bảo hiểm y tế gắn chặt với chức
năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mục đích tạo lập và
sử dụng quỹ.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM Y TẾ Ở
VIỆT NAM
II.1 Mặt tích cực:

Tỉ lệ người tham gia bảo hiểm Y Tế liên tục tăng.

BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua
hoạt động quỹ BHYT đầu tư

Làm giảm ngân sách nhà nước trong các khoản chi cho khám chữa bệnh
và chăm sóc y tế.


BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định
về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau

quyền lợi của người có thẻ bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng và bảo
đảm
II.2 Mặt hạn chế
2.1 Về đối tượng tham gia BHYT

Đối tượng tham gia BHYT chủ yếu là người
thuộc đối tượng bắt buộc.
2.2 Về thực hiện chế độ thu chi của BHYT

Quỹ BHYT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
đang trong tình trạng mất cân bằng thu chi.
2.3 Về quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế

Thủ tục khám chữa bệnh của đối tượng bảo
hiểm y tế rườm rà, phức tạp.
III. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
1 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHYT:

Về triển khai BHYT tự nguyện: nên áp dụng tỉ lệ % khác nhau đối với các
khu vực khác nhau

Nên thực hiện BHYT bắt buộc với nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên

Xác định hình thức tham gia BHYT cho nhóm đối tượng không có quan
hệ lao động: vào tham gia BHYT tự nguyện theo hộ gia đình
2 Nhóm giải pháp nhằm giải quyết tình trạng mất cân bằng thu chi

của quỹ BHYT

Tăng mức phí BHYT

Cân đối múc thu giữa BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc

Hoàn thiên chính sách về viện phí nhằm tránh trường hợp các cơ sở
y tế thu mức giá bất hợp lý.
3.Nhóm giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT

Nâng cao chất lượng KCB cho người tham gia BHYT

Quy định thêm chế độ phòng bệnh, chẩn đoán sớm và tư vấn sức
khỏe miễn phí cho người tham gia BHYT

Thường xuyên thanh tra giám sát tinh thần phục vụ bệnh nhân của
cán bộ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh
Cám ơn cô và các
bạn đã chú ý lắng
nghe!

×