Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Luận văn công tác nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuât - Nguyễn Thị Thu Hương - 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.72 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
37
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện theo phát luật của Công ty, là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,bảo
vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với
người lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề
tài chính đối nội, đối
ngoại.
→ Giám đốc thực hiện các chức năng sau:
+ Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ.
+ Lập kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản.
Giúp việc cho Giám đốc là phó Giám đốc, ngoài ra còn có một số chuyên viên
kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.
- Phó giám đốc: Là người quản lý các công việc tại Công ty, thay thế
Giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các hủ trương và biện
pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế,
chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xu
ất, tổ chức và quản lý, kiểm tra chất
lượng các NVL, CCDC, chi tiết máy móc
Như vậy, người trực tiếp điều hành doanh nghiệp là Giám đốc, dưới Giám đốc
là Phó giám đốc, dưới nữa là các phòng, ban. Mỗi phòng, ban có nhiệm vụ cụ thể.


- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cây dựng và quản lý vịêc thực hiện các quy
trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên
cứu chế thử
và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê - kế toán tài
chính. Đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
38
tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thười cho lãnh đạo và
cơ quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu dộng, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp
vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi
phí bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành
vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán - tài chính của nhà nước, các
khoả
n chi phí, thuế
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị
trường tiêu thụ, thu thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về mặt hàng mới.
Tổ chức vùng NVL, đôn đốc thanh toán tiền hàng và tránh chiếm dụng vốn.
- Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm bộ phận tiền lương và hành chính quản
trị, đảm nhận nhiệm vụ quản trị văn phòng, tham mưu cho giám đốc trong công tác
lao động tiền l
ương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tuyển
dụng và đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, thực hiện các chế độ
của nhà nước quy định đối với người lao động.
Mỗi phòng, bàn, mỗi cá nhân đều có nhiệm vụ cụ thể hoạt động dưới sự giám

sát của Giám đốc. Mỗi phòng ban là một mắc xích của cả quá trình SXKD tại
Công ty.
* Theo sơ đồ trên thì cơ
cấu sản xuất của doanh nghiệp dược chia làm 3 bộ
phận: phân xưởng chế biến, phân xưởng sản xuất và ngành kho.
- Phân xưởng chế biến: Tại đây hàng hoá được sơ chế và lọc, chọn cung cấp
cho phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất: đóng hộp, bai bì, đóng gói.
→ Quy trình khép kín, kỹ thuật đảm bảo thực phẩm an toàn.
Kiểm tra hàng hoá đúng phẩm chất, an toàn chất lượng.
Ki
ểm tra các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt quy
trình công nghệ, công tác vệ sinh văn minh, công việc hoàn thành chính xác báo
cáo lên cấp trên.
Thực phẩm đóng gói, đóng hộp đúng quy định, kiểm tra sự an toàn.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
39
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và qui trình công nghệ của doanh
nghiệp.













Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng hiện nay là sản xuất kinh doanh, nhập kho
hàng thực phẩm xuất nhập khẩu.
Sản phẩm chủ yếu là dưa chuột muối, thịt lợn sữa, thịt hộp, ớt khô, tương
ớt…Công ty áp dụ
ng quy trình sản xuất khá phù hợp là qui trình khép kín và liên
tục từ khâu sản xuất đến khâu hoàn thành sản phẩm.
Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu HảI Dương có nhiệm vụ sản
xuất và chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm với chất lương cao để phục vụ
cho việc xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ đó kết hợp với tình hình thực t
ế của địa
phương và chính công ty, công ty đã chia làm 2 mảng kinh doanh chính.
- Tổ chức đầu tư thu mua, chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
- Tổ chức thu mua, chế biến các mặt hàng thực phẩm xuất khẩu.


Nguyên vật liệu

Sơ chế, chế biến

Bán thành phẩm

Bao bì đóng hộp
Thành phẩm
(sản phẩm chính)
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
40
Sơ đồ sản xuất của doanh nghiệp được khái quát thành 3 biểu sau:
Biểu 1.













Biểu 2
: QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CẢI XA LÁT







Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, qui trình công nghệ của từng loại, sản phẩm

công ty đã tổ chức nhiều bộ phận sản xuất, mỗi bộ phận có chức năng riêng.
- Phân xưởng chế biến thực phẩm: Tổ chức thu mua nguyên liệu, chế biến
thực phẩm, chịu trách nhiệm về chấ
t lượng sản phẩm.
- Phân xưởng chế biến nông sản: Có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu và vận
động đầu tư sản xuất, chế biến nông sản chịu trách nhiệm về chất lương sản phẩm.

Muối dưa chuột

Muối

Muối đợt 1

Đảo lần 2
Phân loại
đóng gói

Thành phẩm
Cải xa lát tươi
Cho vào
b
ể muối
Muối
Phân loại
đóng gói

Thành phẩm
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp



NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
41
- Phân xưởng điện lạnh cung cáp điện, nước phục vụ cho sản xuất của đơn vị
trong toàn công ty, đảm bảo an toàn về điện, giải quyết các vấn đề về sửa chữa cơ
khí.
Biểu 3.
Qui trình chế biến thực phẩm(thịt lợn cấp đông)














Như vậy qui trình chế biến thực phẩm và nông sản là qui trình khép kín và
liên tục. Sản phẩm của công đoạn trước là nguyên liệu của công đoạn sau. Máy
móc được bố chí theo kiểu dây chuyền. Vì vậy việc biến động, thay đổi ở một bộ
phận sẽ kéo theo sự mấ
t cân đối của cả dây chuyền. Đây là đặc trưng nổi bật của
công ty quyết định việc tổ chức sản xuất, bố trí lao động để dây chuyền hoạt động
liên tục, đều đặn, tránh lãng phí về máy móc, lao động…
4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.

a- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là một bộ
phận trọng yếu, mở đường dẫn lối cho doanh nghiệp
có phương hướng phát triển, là quân cờ tiên phong của doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:

Lợn nguyên liệu
Giết mổ, pha lọc,
phân loại thịt

Cấp đông

Đóng gói

Thành phẩm
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
42













- Căn cứ vào đặc điểm chất lượng và quy mô hoạt động của công ty, căn cứ vào
khối lượng công việc, bộ máy kế toán của công ty chế biến nông sản thực phẩm
xuất khẩu được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ kế
toán được tập trung ở phòng kế toán tài vụ; ở các trạm, phân xưởng SXKD không
có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ
hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ ban đầu. Theo sự phân
công của kế toán trưởng, kế toán ở trạm, ở phân xưởng sản xuất thực hiện một số
phần hành kế toán ở trạm, ở phân xưởng sản xuất thực hiện một số phần hành kế
toán chiết cuối tháng lập bảng kê tài s
ản và bảng cân đối tài sản gửi về phòng kế
toán tài vụ.
Phòng kế toán tài vụ được trang bị máy vi tính để tự giúp công việc kế toán
cho các nhân viên, nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo
phản ánh một cách chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn
doanh nghiệp. Thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ kế toán đã được quy
định.
Phòng kế toán tài vụ làm nhiệm vụ kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế và kiểm tra công tác kế toán công ty.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN


Kế toán tiêu thụ

thành phẩm

Kế toán
thanh toán

Kế toán công
nợ và TSCĐ
Kế toán tổng
hợp CP và tính
giá thành


Kế toán theo
dõi đầu tư
XDCB

NHÂN VIÊN KINH TẾ

CÁC TRẠM, PHÂN

ỞNG

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
43
Phòng kế toán luôn cố gắng hết mình, vạch ra những kế hoạch và phương
hướng kinh doanh cho các phân xưởng, làm sao cho có lãi cao và mức độ lưu

thông của hàng hoá nhanh nhất.
Bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản gồm 8 người, mỗi người có chức
năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính của Công ty, trực tiếp
chỉ đạo:
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
+ Kế hoạch cân đối tài chính.
+ Vay mượ
n thế chấp cầm cố thanh toán bù trừ.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản, liên doanh, xây dựng dự án, phương án kinh
doanh.
Tổng quyết toán
+ Chính sách, chế độ vốn, phân phối lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng.
Định kỳ, kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính để phục vụ nhu cầu thông
tin về tài chính và phục vụ cho quá trình quản lý của cấp trên.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách bộ phận quản lý, đi
ều hành bộ phận quản lý,
kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các qui chế cua cấp trên đối với từng bộ phận
trong bộ phận quản lý. Thu nhận kiểm tra các báo các kế toán, thống kê của các
đơn vị trực thuộc và lập báo các kế toán thống kê cho toàn công ty. Thực hiện công
tác tài chính và công tác thống kê trong Công ty.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm (kiêm kế toán ngân hàng): Có nhiệm vụ viết
hoá đơn bán hàng, theo dõi thu, chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng, nộp thuế,
tính VAT đầu vào được khấ
u trừ
- Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, chi trả lương cho cán bộ CNV toàn
doanh nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành.
- Kế toán theo dõi công nợ và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động NVL, CCDC, việc
thanh toán với người bán, người cung cấp vật tư và tính khấu hao TSCĐ
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
44
- Kế toán theo dõi các khoản chi phí và tính tổng: Có nhiệm vụ tập hợp chi
phí và tính giá thành.
- Ngoài ra còn 2 kế toán theoi dõi XDCB ở khu vực xây dựng chế biến ở các
trạm phân xưởng có các nhân viên kinh tế làm một số công tác ban đầu.
b- Tổ chức công tác.
Đối với mỗi công ty việc đổi mới công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng
do đó công việc nào cũng cần đến vịêc tổ chức kế toán cho hợp lý. Với công chế
biến nông sản th
ực phẩm - xuất khẩu Hải Dương thì tập trung theo hình thức kiểm
nghiệm. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế
toán của công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp báo cáo kiểm tra kế
toán. Đồng thời để tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng nh
ư sự chỉ đạo kịp thời của Ban
giám đốc công ty đối với toàn bộ quá trình SXKD và công tác kế toán của doanh
nghiệp. Ngoài ra hình thức này còn thuận lợi trong việc phân công và chuyên môn
hoá đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật , kế
toán xử lý thông tin về mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của công ty đều
được giải quyết ở phòng kế toán
c- Hỡnh thức hạch toán.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể coả doanh nghiệp về quy mô, trình độ cán bộ
quản lý, cán bộ kế toán nên hình thức kế toán tập trung là phù hợp, đảm bảo cho kế
toán thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác số liệu, thông tin kinh tế để phục vụ cho công tác đấu tranh và quản lý
các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Để phù h

ợp với công tác kế
toán tại doanh nghiệp, công ty đã sử dụng hình thức kế toán là "Chứng từ ghi sổ"
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
45



















Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

- Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở
chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất
nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế toán tổng hợp, theo hình thứ
c
này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
- Hệ thống sổ kế toán.
+ Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.

CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ

SỔ KẾ TOÁN CHI
TI

T

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN

BÁO CÁO KẾ TOÁN


B

NG T

NG H

P S

LIỆU CHI TIẾT
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
46
+ Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể
là sổ kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu, thành phẩm
- Trình tự ghi sổ: Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán được tiến hành
như sau:
+ Hàng ngày hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bải tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lậ
p chứng từ ghi sổ.
+ Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho
phòng kế toán.
+ Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó ghi
vào sổ các tài khoản.
+ Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng h
ợp số liệu chi
tiết giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổ ĐKCTGS.

+ Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
- Ưu , nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu: Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho
việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
+ Nhược: Ghi chéo vẫn còn bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị
chậm.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa hoặc lớn có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản.
* Phương pháp hạch toán:
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho VL, CCDC.
- Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo giá thực tế.
- Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi sổ số dư.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG
TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM - XUẤT KHẨ
U HẢI DƯƠNG
1- Đặc điểm NVL và quản lý NVL, CCDC:
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
47
Vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến dộng, các doanh nghiệp thường
xuyên phải tiến hành thu mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất
chế biếtn và các nhu cầu khác cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm quản lý vật liệu, CCDC của công ty thì trong
quá trình SXKD đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua sử
dụng và dự trữ.
+

Ở khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về số lượng, khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cung cấp như kế hoạch thu mua theo đúng
tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ở khâu bảo quản: Cần tổ chức kho tàng bến bãi bằng cách trang bị đầy đủ ở
các phương tiện cân đối thực hiện đúng chế độ bả
o quản đối với từng loại VL,
tránh hư hỏng.
+ Ở khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức tiêu hao VL trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh
ngiệp. Do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng VL, CCDC trong giá thành sản xuất.
+ Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ t
ối đa, tối thiểu cho
từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình SXKD được bình thường, không bị
ngừng trệ, ứ động vốn do dự trữ vốn quá nhiều.
Tóm lại: Quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu bảo quản và dự trữ là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm về NVL, CCDC sử dụng ở công ty:
Công ty chế biến nông sản thự
c phẩm có quy mô lớn, chuyên sản xuất chế
biến các loại rau, quả, thịt Đây là nguyên liệu chính hình thành nên sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty phục vụ cho nhu cầu của nhiều ngành nghề khác nên vịêc
sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị ngừng trệ. Vì vậy tình hình
thu mua nguyên liệu cũng đòi hỏi được tiến hành đều đặn, ổn định. Việc tổ chức
quản lý tình hình thu mua, sử
dụng là tương đối khó khăn, phức tạp đối với cán bộ
quản lý, nhân viên kế toán NVL. Do công việc như vậy nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp



NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
48
quản lý kế toán NVL không chỉ có trình độ mà còn phải có trách nhiệm trong công
việc.
NVL được sử dụng trong quy trình sản xuất ở công ty là các loại NVL pohục
vụ cho ngành chế biến như rau, quả, thịt Đây là NVL chính chiếm tỷ trọng 70%
giá trị sản phẩm và cũng dễ bị giảm phẩm chất nếu không bảo quản tốt, thường
xuyên để nơi thoáng mát và phải có khay đựng, tránh bị nấm mốc làm hỏng thự
c
phẩm, các loại rau quả
Công cụ dụng cụ là những thứ cần thiết cho quá trình sản xuất như: Dao cắt,
kéo, bàn, dây chuyền, quần cáo bảo hộ lao động, găng tay, bóng đèn, cầu ao với
đặc tính lý hoá khác nhau vì vậy đòi hỏi phải có biện pháp dự trữ và bảo quản phù
hợp đúng thời hạn, không để lâu.
Hiện nay NVL dùng trong sản xuất của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong c
ơ cấu sản phẩm hoàn thành. Do vậy chỉ cần một biến động nhỏ về phí vật
liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay thì Giá Thành là một yếu tố quan trọng giúp công ty cạnh tranh
mở rộng thị trường của mình.
2 - Chứng từ nhập, xuất kho VL, CCDC:
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm kê vật tư, tài sả
n, hàng hoá.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị xuất kho.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
- Bảng tổng hợp phiếu nhập.

- Bảng tổng hợp phiếu xuất.
- Sổ kế toán chi tiết NVL.
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
49
- Sổ cái.
- Sổ điểm danh vật tư.
3 - Kế toán chi tiết NVL, CCDC:
a - Tài khoản kế toán sử dụng:
Để đơn giản trong việc ghi chép, tính toán, kế toán NVL đã sử dụng một số
tài khoản. Việc dùng tài khoản trong quá trình hạch toán NVL giúp Ban lãnh đạo,
các phòng ban, các bộ phận nhân viên kế toán tiết kiệm đợc thời gian ghi chép, dễ
theo dõi tình hình biến động của loại nguyên vật liệu đã đợc ký hiệu bằng số hiệu
tài khoản. Các tài khoản kế toán thờng dùng để theoi dõi NVL tại doanh nghiệp.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
- TK 152: NVL
- TK 153: CCDC
- TK 331: Phải trả ngời bán
- TK 154: Chi phí SXKD dở dang
- TK 621: Chi phí trực tiếp (theo dõi NVL trực tiếp cung cấp cho phân xởng
sản xuất).
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 641, 642.
- TK 111, 112.

Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp hầu hết đợc chứa, bảo
quản trong kho, có thủ kho chịu trách nhiệm nhập, xuất NVL tại kho.
Quá trình t
ổ chức kế toán NVL đợc tiến hành theo đúng quy định của cơ quan
cấp trên, lãnh đạo công ty.
b- Thủ tục nhập - xuất kho NVL:
Tất cả các trường hợp nhập - xuất kho đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ
(phiếu NK, phiếu XK) theo đúng chế độ đã quy định. Thường xuyên ghi chép một
cách kịp thời, đày đủ, chính xác các phiếu vào thẻ kho các vật tư thực nhập, th
ực
xuất, tồn kho về số lượng. Việc ghi chép chứng từ, sổ sách phải rõ ràng, sạch sẽ,
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
50
Định kỳ, các đơn vị, phân xưởng phải gửi bảng quyết toán vật tư cho bộ phận quản
lý kho.
- Thủ tục nhập vật tư:
Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn mua vật tư, công ty tiến hành làm thủ tục
nhập kho theo quy định. Trước hết thông báo các thành viên tham gia kiểm nghiệm
vật tư nhập kho, những người có trách nhiệm đối với việc mua và nhập kho
nguyên liệu. các thành viên trong bản kiể
m nghiệm phải ký vào biên bản kiểm
nghiệm vật tư một các chứng từ liên quan cần thiết, đảm bảo chất lượng và số
lượng vật tư nhập kho.
Sau khi đã kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư đó, thủ kho lập phiếu nhập.
Định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng vật liệu nhập.
Kế toán NVL vào s

ổ chi tiết NVL đơn giá, thành tiền vật liệu đã nhập.
Kế toán tổng hợp ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK
liên quan.
- Thủ tục xuất kho:
Để theo dõi chặt chẽ số lượng NVL xuất kho cho các bộ phận trong đơn vị,
làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tình gái thành sản phẩm và kiểm tra việc sử
dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật t
ư, tất cả các NVL xuất kho phải đúng số
lượng, quy cách phẩm chất và thời gian ghi trong phiếu. Chỉ được xuất vật tư cho
người có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định.
Phiếu xuất khẩu phải ghi rõ họ tên người nhận, địa chỉ (bộ phận), lý do xuất
vật liệu Sau khi xuất kho, người nhận vật liệu và thư kho phải ký vào phiếu xuất
khẩu.
Căn cứ vào phiếu xuất khẩu, thư kho ghi số lượng vật liệu xuất vào thư kho. Kế
toán NCL vào sổ chi tiết giá trị NVL xuất dùng. Kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi
sổ, sổ ĐKCL và sổ cái các tài khoản liên quan
c - Kế toán chi tiết:
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
51
Trong doanh nghiệp sản xuất thường có rất nhiều chủng loại vật liệu, nếu thiếu
một loại trong số đó có thể gây ra nhiều hậu quả xấu. Chính vì vậy kế toán NVL phải
đảm bảo được việc theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL.
Tại công ty chế biến NSTP, tình hình tổ chức kế toán chi tiết NVL được áp
dụng theo phương pháp "xổ số dư". Phương pháp này được sử
dụng nhiều trong
các doanh nghiệp ở nước ta. Theo phương pháp "xổ số dư" kế toán các nghiệp vụ

nhập - xuất kho vật liệu được tiến hành đồng thời ở 2 nơi: Tại kho và phòng kế
toán. Thư kho và nhân viên kế toán kết hợp với nhau làm tốt công việc của họ,
giúp cho giám đốc, lãnh đạo công ty có thể phân tích, đánh giá đúng tình hình sử
dụng NVL và tìm ra các giải pháp tiết kiệm nhằm hạ giá thành sản phẩm, tă
ng sức
cạnh tranh trên thị trường.
* Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC:
NVL, CCDC của doanh nghiệp đều mua từ các xí nghiệp, đơn vị tập thể, cá
nhân trong tỉnh và các vùng lân cận. Chi phí của doanh nghiệp được bên bán tình
vào giá ghi trên hoá đơn. Khi NVL được vận chuyển đến nhà máy trước khi vào
nhập kho, vật liệu phải được kiểm tra bởi các thành viên của ban kiểm nghiệm vật.
Ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm đối vớ
i số vật liệu về số lượng,
chất lượng. Các thành viên phải lý và ghi đầy đủ họ tên vào biên bản.



ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
52
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM-XUẤT KHẨU HẢI DƯƠNG.
1. Nhận xột chung về hạch toỏn NVL_CCDC của cụng ty chế biến nụng
sản thưc phẩm xuất khẩu Hải Dương
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở Công ty NSTP - XK Hải

Dương em đ
ã rút ra một số nhận xét sau:
a- Về ưu điểm:
Trải qua 35 năm hình thành và phát triển Công ty càng hoàn thiện về mọi mặt,
đặc biệt là bộ máy quản lý tổ chức sản xuất, về hoạt động sản xuất kinh doanh, các
chỉ tiêu kinh tế tài chính, về trình độ công nhân viên trong đó phải kể đến bộ
máy kế toán và hoạt động của các bộ phận kế toán.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế th
ị trường, Công ty có nhiều thay đổi trong bộ
máy nói chung, công tác kế toán NVL, CCDC nói riêng phù hợp với tình hình mới.
Sổ sách kế toán, tài liệu kế toán, phương pháp kế toán đã được điều chỉnh kịp thời
theo quy định mới ban hành của Bộ tài chính. Về cơ bản Công ty đã tiến hành kế
toán đầy đủ mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mọi chi phí NVL, CCDC và
được phản ánh chi tiết và tổng hợp vào sổ sách kế toán, thể hiện yêu cầ
u quản lý
chặt chẽ về NVL, CCDC của Công ty. Đồng thời, với cán bộ kế toán có tình độ
chuyên môn cao và được đào tạo qua các trường kinh tế đã phần nào vận dụng
đúng lý luận vào thực tiễn sinh động, đưa công tác kế toán ở Công ty đạt mức độ
hợp lý theo chế độ kế toán hiện hành.
b- Nhược điểm:
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác kết toán NVL - CCDC vẫn còn
những thiếu sót hạn chế cụ thể:
- Do vật liệu có nhiều loại nên việc theo dõi chi tiết khó kiểm soát. Các loại
vật liệu về tình hình nhập khẩu chủ yếu làm thủ công lớn.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
53

- Xử lý sai phạm về quản lý NVL, sổ sách của công ty chưa được kết cấu hợp
lý, công tác kế toán chi tiết NVL cũng chưa được hoàn thiện.
- Tồn NVL định kỳ vào cuối tháng chưa được tiến hành phân loại và hạch
toán tài khoản cấp 2 đối với các mục phế liệu. Thực tế công ty cho đây là khoản
thu nhập ngoài dùng để thành lập các quỹ khác, như vậy việc hạch toán NVL của
công ty chưa đượ
c chính xác.
Đối với một doanh nghiệp nói chung việc phân tích tình hình sử dụng NVL,
CCDC có vị trí quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, công ty chưa áp
dụng.
C -Một số kết quả đạt được
- Về khâu thu mua NVL, CCDC: Đảm bảo cho sản xuất về một số lượng
chủng loại, quy cách mẫu mã tương đối ổn định. Công ty đã quản lý tốt về mặt sử
dụngVL, CCDC đảm bảo việc cung c
ấp đầy đủ kịp thời VL, DCSX tránh tình
trạng lãng phí hay thiếu hụt NVL, CCDC.
- Trình tự xuất khẩu NVL, CCDC ở Công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ, việc
vào danh sách theo dõi tình hình nhập xuất NVL, CCDC ở công ty được tiến hành
thường xuyên, đầy đủ giữa thủ kho và kế toán luôn được đối chiếu, những sai sót
đều được phát hiện kịp thời. Các nghiệp vụ kế toán được thực hiện trên các sổ tổng
hợp liên quan, công ty đã lựa ch
ọn phương án đánh giá NVL, CCDC phù hợp với
đặc điểm kinh tế của mình. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu hạch toán VL, yêu
cầu chính xác giá trị VL - CCDC để chi phối VL trong kế toán tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành.
- Kế toán công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ phù hợp để theo dõi
biến động của NVL, CCDC. Lập các sổ kế toán theo dõi yêu cầu nghiệp vụ, yêu
cầu NVL - CCDC đảm bảo chứng từ luôn chu
ẩn, có khoa học hợp lý, hạn chế việc
ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo nội dung hoạch toán.

- Công ty có chế độ thưởng phạt đối với công nhân sản xuất trực tiếp nhằm
khuyến khích sử dụng NVL, CCDC tiết kiệm, có hiệu quả.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
54
Mặc dù kế toán viên trong phòng kế toán ít nhưng do phân công công việc
hợp lý theo khả năng trình độ của kế toán viên việc nên việc ghi chép lập báo cáo
kịp thời.

2- Một số kiến nghị gúp phần hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn NVL-CCDC
ở cụng ty
- Xây dựng và thực hiện hệ thống điểm danh vật tư để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ghi chép theo dõi NVL - CCDC tiết kiệm thời gian và giảm công tác vật
liệu.
- Nguyên vật liệu ở công ty đa dạng về chủng loại, quy cách, mẫu mã, các
nghiệp vụ diễn ra thường xuyên nên khối lượng công tác kế toán diễn ra nhiều
phức tạp. Vì vậy công ty muốn hạch toán chính xác thì phải ti
ến hành phân loại vật
liệu một cách hợp lý, khoa học.
Việc phân loại NVL - CCDC có thể dựa vào nội dung công dụng kinh tế của
từng loại thứ vật liệu CCDC để chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ thay thế
nhiên liệu, phế liệu. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay do chưa được chi tiết rõ
ràng nên gây khó khăn, mất nhiều thời gian của kế toán NVL, CCDC. Chính vì vậy
phải thực hiện tố
t sổ điểm danh vật tư để đảm bảo cho việc quản lý vật liệu rõ ràng.
Đồng thời giúp cho việc hạch toán chính xác hơn, tạo điều kiện cho việc vi tính
hạch toán công tác kế toán NVL, CCDC góp phần giảm bớt khối lượng công tác kế

toán.
- Xử lý và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản
xuất kinh doanh.
- Nên vận dụng tin học ở tất cả
các phòng ban của công ty chứ không chỉ có
ở phòng kế toán.
Trong giai đoạn hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ, máy vi
tính đã và đang được đưa vào sử dụng trong công tác kế toán nước ta. Hạch toán
kế toán trong công tác kế toán bằng máy vi tính giúp cho kế toán giảm bớt được
khối lượng ghi chép, xử lý thông tin chính xác nhanh chóng, hạn chế được nhầm

×