Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Luận văn công tác nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuât - Nguyễn Thị Thu Hương - 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.67 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
55
lẫn, sai sót, hơn nữa sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán còn tiết kiệm được
lao động có điều kiện giảm bộ máy hành chính.
- Nên mở tài khoản cấp 2 cho từng loại VL, CCDC để dễ dàng theo dõi.
- Công ty cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện và xử lý những vật tư kém phẩm
chất hay không cần sử dụng, tránh ứ đọng tiền vốn và đảm bảo cho chất lượng sản
phẩm.


ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
56

KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán ở doanh nghiệp chế biến NSTP nói
chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng em đã phần nào nắm bắt được thực trạng
tổ chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, như công việc cần làm của một
phần hành kế toán NVL, CCDC ở doanh nghiệp đặc biệt quan trọng.
Để phát huy vai trò của mình một cách có hiệu qủa đòi hỏi việc tổ chức kế
toán phả
i không ngừng đổi mới sao cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu phát
triển. Đặc biệt công tác kế toán NVL, CCDC phải được cải tiến hạch toán hoàn


thiện về hình thức tổ chức bộ máy và hình thức kế toán áp dụng để có thể phản án
chính xác, đầy đủ, kịp thời một cách hoàn thiện vì tình hình nhập - xuất - tồn
NVL, CCDC.
Em cũng nhận thấy rằng công việc rất quan trọng và mang một trách nhiệm
n
ặng nề. Số liệu chính xác là điều tối quan trọng nhưng được yêu cầu kịp thời cũng
quan trọng không kém. Đồng thời sổ sách phải sạch sẽ, số liệu rõ ràng dễ hiểu để
tiện cho việc kiểm tra kiểm toán. Qua đó em thấy rằng trung thực cẩn trọng chính
là một trong những đạo đức nghề nghiệp cần phải có ở người kế toán.
Qua thời gian thự
c tập tại công ty chế biến NSTP - XK Hải Dương em thấy
cần cố gắng nhiều hơn, rèn luyện nhiều hơn nữa để trở thành người cán bộ kế toán
với trình độ kế toán, với trình độ nghiệp vụ vững vàng. Tuy nhiên em cũng tích luỹ
được một số kinh nghiệm tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này này.
Em xin cảm ơn!






ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
57
MỤC LỤC
***


NỘI DUNG
Trang
LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL,
CCDC TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I - Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong doanh
nghiệp sản xuất

II - Kế toán chi tiết NVL, CCDC

III - Kế toán tổng hợp NVL, CCDC

PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở
CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - XK HẢI DƯƠNG

I - Đặc điểm chung của Công ty chế biến NSTP-XK Hải Dương

II - Thực trạng công tác NVL, CCDC tại Công ty

PHẦN BA:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY
CBNSTPXKHD

I - Nhận xét chung về công tác hạch toán NVL, CCDC ở công ty

II – Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL,
CCDC ở công ty








ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
58
LỜI NÓI ĐẦU
***
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế có sự
quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng XHCN như hiện
nay đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ,
từ đó mới có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh. Tuy vậy cơ hội
luôn đồng nghĩa với thử thách và khó kh
ăn. Các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phương
án kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải
có các chiến lược kinh doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý
chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp
phải tiến hành một cách đồng b
ộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Kế toán là một trong những lĩnh vực quan trọng quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Nó là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý
kinh doanh, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, tài liệu do kế toán cung cấp

đã trở lên rất cần thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với các đối
t
ượng bên ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được nhằm
quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn một cách có hiệu quả. Nó cung cấp toàn
bộ thông tin về diễn biến các hoạt động kế toán, tài chính phát sinh trong
đơn vị, giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định. Nó đảm bảo
thu chi thanh toán đúng chế độ, sử dụng vật tư lao động định mức đúng
ngân sách, bảo vệ tài sản c
ủa nhà nước, của tập thể, cung cấp kịp thời và
đầy đủ các số liệu và tài iệu trong việc điều hành SXKD trong đơn vị, lập
và gửi các báo cáo tài chính lên cấp trên theo định kỳ. Nói chung công tác
hạch toỏn kế toán là một công cụ hoạt động đắc lực cho công tác quản lý.
Trong Doanh nghiệp sản xuất kế toán NVL, CCDC là một khâu quan trọng vì
chi phí NVL chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Việc sử
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
59
dụng NVL, CCDC hợp lý sẽ làm giảm chi phí giá thành và nâng cao sức cạnh
tranh cho sảm phẩm của doanh nghiệp, mà sản phẩm muốn cạnh tranh được
(tiêu thụ dược) thì sản phẩm đó phải có đầy đủ các yếu tố chất lượng, kiểu
dáng và giá cả. Ngoài ra hạch toán CVL, CCDC còn rất cần thiết cho hoạt
động SXKD, nó chỉ cho doanh nghiệp ưu, nhược điểm trong từng thời kỳ sản
xuất để từ
đó doanh nghiệp có hướng đi mới và hoàn thiện mình trong công
việc.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng

với sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của NVL, CCDC trong
doanh nghiệp sản xuất em đã chọn đề tài: "Kế toán NVL-CCDC' để viết
Luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận văn gồm 3
phần cơ
bản.
Phần I: Lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty chế biến nông
sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế
toán NVL, CCDC ở Công ty.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
60


HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 03/01/2004

Đơn vị bán hàng: Nguyễn Thị Loan
Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dương.
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Viết Toàn.
Địa chỉ: Công ty chế biến nông sản thực phẩm - Xuất khẩu Hải Dương - Số 02
Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số huế: ……………


ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Dưa chuột muối


Kg 1.500 5.454 8.181.000
Cộng tiền hàng 8.181.000
Thuế VAT 10% 818.100
Tổng cộng tiền thanh toán 8.999.100
(Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu chín trăm chín chín ngàn một trăm đồng)

NGƯỜI MUA HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
61
Dưa chuột muối được vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật tư của doanh nghiệp
tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng dưa chuột muối. Biên bản kiểm nghiệm vật tư

được lập.






CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - XK HẢI
DƯƠNG



BIÊN BẢN NGHIỆM THU DƯA MUỐI

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế HĐ
M/051 giữa 2 bên, bên mua đã thành lập ban
kiểm nghiệm, gồm có:
1- Bà: Nguyễn Thị Loan - Đại diện bên bán
2- Ông: Nguyễn Viết Toàn - Đại diện bên mua
Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số NVL mà bà Loan giao cho Công ty để sản xuất
và đã thống nhất đưa ra kết luận về số NVL để đảm bảo hợp đồng đã ký.

Kết quả kiểm nghiệm
ST
T
Tên hàng (quy cách,
phẩm chất, ký mã
hiệu, tên nước sản
xuất)


số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
theo
hoá
đơn
Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng
sai quy
cách
1 Dưa chuột muối 001 kg 1.500 1.500 0
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
62



Số vật liệu trên đã nhập kho Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu
Hải Dương.

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sau đó nhân viên giám định vật tư kiểm tra vật tư nhập kho. Khi vật tư đã
nhập kho rồi thì thư kho nhận trách nhiệm về số hàng đó.
Phiếu nhập kho gồm 3 liên:
- Liên 1: Lưu ở kho vật t
ư
- Liên 2: Liên kẹp ở chứgn từ gốc (người mua đối chiếu trả nợ).
- Liên 3: Để lại để thư kho vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán
để vào máy đối chiếu.



CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP -
XKHD
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC số 01

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 01 năm 2004

Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Thị Loan
Theo HĐ số: 681866 ngày 03 tháng 01 n
ăm 2004.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp



NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
63
Nhập tại kho: NVL

Số lượng
STT
Tên và quy
cách vật tư

số
Đơn vị
tính
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Dưa chuột muối



001 kg 1.500 1.500 5.454 8.181.000
Cộng 8.181.000

PHỤ TRÁCH CUNG
TIÊU
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ KHO
(Ký, ghi rõ họ tên)




NVL nhập kho được thư kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định, đảm bảo khoa
học, hợp lý, tiện lợi cho việc thep dõi và xuất kho. Trên thực tế, việc thu mua, nhập
kho NVL do cán bộ phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng
tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư.
Các nghiệ
p vụ xuất kho phát sinh khi có phiếu đề nghị xuất kho của bộ phận
sản xuất về từng loại vật tư có quy cách, số lượng, chất lượng theo đúng yêu cầu.
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
64

Họ tên người đề nghị: Nguyễn Trọng Dân
Bộ phận: Phòng kỹ thuật

Đề nghị xuất vật tư :

Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng
Dưa chuột muối



Kg 1.565

Xuất cho chị Nga
Bộ phận: Phân xưởng chế biến
Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng.


NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 3 tháng 1 năm2004
GIÁM ĐỐC DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên)


Căn cứ vào đề nghị xuất kho được giám đốc duyệt, thủ kho viết phiếu xuất
kho, phiếu xuất kho được viết thành 3 liên.
- Liên1: Lưu ở bộ phận lập kho
- Liên 2: Giao cho bộ ph
ận nhận vật tư
- Liên 3: Giao cho kế toán
Trong tháng, tình hình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục, sản xuất
nhiều loại sản phẩm, số lượng vật liệu nhập kho rất nhiều. Mỗi phiếu xuất kho 1
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt

nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
65
lượng vật liệu lớn cho mỗi giai đoạn sản xuất, số vật liệu ấy được đưa vào các bể
chứa lớn, phục vụ trong tháng, tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất.

CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP - XK HẢI DƯƠNG
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ 1141 -
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC số 01

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2004

Họ và tên người nhận hàng: Tr
ần Thị Nga
Đơn vị: Phân xưởng chế biến
Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng
Xuất tại kho: NVL

Số lượng
STT
Tên hàng
(phẩm chất,
quy cách, ký
mã hiệu)


số
Đơn vị
tính
Yêu cầu
Thực
tiễn
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Dưa chuột muối



001 kg 1.565 1.565 5.454 8.535.510
Cộng 8.535.510
(Số tiền bằng chữ: Tám triệu năm trăm ba lăm ngàn, năm trăm mười đồng
chẵn.)

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
66
PHỤ TRÁCH BỘ SỬ
DỤNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN CUNG

TIÊU
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ KHO
(Ký, ghi rõ họ tên)

Tại kho, thủ kho theo dõi số lượng vật liệu nhập kho trên thẻ kho căn cứ vào
phiếu nhập và xuất kho. Thẻ kho mở riêng cho từng loại, từng thứ vật liệu. Trên
thẻ kho gồm có các cột:
- Chứng từ: + Ngày, tháng: Ghi ngày, tháng của chứng từ
+Số: Số chứng từ

- Diễn giải (trích yếu)
- Số lượng: + Nhập: Số lượng NVL nhập kho
+ Xuất: Số lượng NVL xuất kho
+ Tồn: Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
- Cột ký xác nhận của kế toán
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP -XK HẢI DƯƠNG
Mẫu số: 06 - VT
Ban hành theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC số 01


THẺ KHO
Tháng 01 năm 2004


Tên vật tư: Dưa chuộ
t
Đơn vị tính: KG

Xuất tại kho: NVL

ST Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
67
T S

Ngày,
tháng
Nhập Xuất Tồn nhận của
kế toán
Tồn đầu kỳ 5.033
1 01 04/01 Nhập kho 1.500
2 11 05/01 Xuất kho 1.565
Tồn cuối tháng 4.968

NGƯỜI LẬP THẺ
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)













Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho kiểm tra và ghi số vật liệu tồn kho của từng loại,
từng thứ vật liệu vào sổ số dư.

CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP -XK HẢI DƯƠNG
SỔ SỐ DƯ
NĂM 2004
***

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
68
Dư cuối tháng 01 Dư đầu năm 2004
TT
Tên và QC
vật tư
Đơn
vị
tính
Đơn
giá

(đồng)
Số
lượn
g
Số tiền
Số
lượn
g
Số tiền
1 Dưa chuột Kg 5.454 4.968 27.095.472 5.033 27.449.982
2 Lợn sữa Kg 5.908 7.194 42.502.152 5.955 35.182.140
3 Ít Kg 5.820 1.458,2 8.486.724 1.451 8.444.820
4 Cà chua Kg 3.000 4.323 12.696.000 3.933 11.799.000
5 Bao bì Hộp 16.000 590 9.440.000 580 9.280.000
6 Bí đao Kg 1.500 5.573 8.359.500 5.400 8.100.000
7 Hương liệu phụ Kg 4.000 2.239,4 8.957.600 2.010 8.040.000
8 Hộp Cái 15.000 765 11.475.000 765 11.475.000
Cộng 129.285.448 119.770.942

NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ KHO
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)



Trên sổ số dư, cột đơn giá được tính theo phương pháp giá trị đơn vị bình
quân gia quyền, cột số dư đầu năm được chuyển từ tháng 12 năm 2003 sang cột số

dư cuối tháng được thủ kho kiểm tra và ghi số lượng vào sổ, sổ số dư được chuyển
về phòng kế toán để tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán NVL nhận được các phiếu nhập, xuất
kho vật liệu tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ liên quan và tính giá
của vật liệu trên các phiếu xuất.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán nhập bảng kê nhập vật liệu, mỗi phiếu
nhập được ghi trên một dòng của bảng kê.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
69
Trong tháng 01 năm 2004 doanh nghiệp nhập xuất khẩu nhiều NVL như dưa
muối, lợn sữa, ớt, cà chua

CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP -XK HẢI
DƯƠNG
BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
THÁNG 1 NĂM 2004


Chứng từ
ST
T
Tên và QC
vật tư
Số Ngày
Đơn

vị
tính
Đơn
giá
Số
lượng
Thành
tiền
1 Dưa chuột 01 04/01
Kg
5.454 1.500 8.181.000
2 Lợn sữa 02 05/01
Kg
5.908 2.039 12.046.412
3 Ớt 03 06/01
Kg
5.820 1.645 9.573.900
4 Cà chua 04 07/01
Kg
3.000 2.390 7.170.000
5 Bí đao 05 08/01
Kg
1.500 1.806 2.709.000
6 Hương liệu phụ 06 09/01
Kg
4.000 638 2.552.000
7 Hộp 07 10/01 Cái 15.000 18 270.000
8 Bao bì 08 10/01
Hộp
16.000 20 320.000


Cộng 42.822.312

NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)



- Cột chứng từ: Ghi số của chứng từ và ngày, tháng của chứng từ.
- Số liệu ở cột đơn giá được chuyển từ phiếu nhập sang.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
70
- Cột thành tiền được kế toán tính dựa trên cột đơn giá và cột số lượng.
Ví dụ:
Dưa muối:
Thành tiền = số lượng x đơn giá
= 1.500 x 5.454 = 8.181.000
Đối với các yêu cầu phiếu xuất kho, kế toán cũng lập một bảng kê xuất vật
liệu để theo dõi trong tháng. Khi xuất vật liệu, thủ kho phải ghi rõ địa chỉ (bộ
phận) nhận vật liệu để tiện cho việc lập bảng phân bổ vật liệu.

CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP -XK HẢI DƯƠNG
BẢNG KÊ


XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ
Tháng 1 năm 2004


Tổng xuất 621 627
S
TT
Tên và
qui cách
vật tư
Đơ
n vị
tính
Đơn
giá
SL ST SL ST S
L
ST
1 Dưa chuột Kg 5.454 1.565 8.535.51
0
1.565 8.535.510
2 Lợn sữa Kg 5.908 800 4.726.40
0
800 4.726.400
3 Ớt Kg 5.820 1.637,8 9.531.99
6
1.637,
8

9.531.996
4 Bí đao Kg 1.500 1.633 2.449.50
0
1.633 2.449.50
0
5 Hương liệu
phụ
Kg 4.000 408,6 1.634.40
0
408,6 1.634.40
0
6 Cà chua Kg 3.000 2.000 6.000.00 2.000 6.000.00
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
71
00
7 Bao bì Hộp 16.00
0
10 160.000 10 160.000
8 Hộp Cái 15.00
0
18 270.000 18 270.000
Cộng 33.307.80
6
32.877.80
6
430.000


NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trong bảng kê xuất NVL tại doanh nghiệp:
-Tổng số NVL xuất là tất cả số NVL xuất dùng theo từng thứ, từng loại NVL,
CCDC.
- Kế toán tính ra số tiền của NVL xuất đó bằng cách lấy tổng số vật liệu,
CCDC xuất nhân với đơn giá của loại vật liệu, CCDC cần tính.

Tiếp theo sổ
kế toán chi tiết VNL, CCDC được mở.


SỔ CHI TIẾT VNL - CCDC
TÊN VẬT LIỆU: DƯA MUỐI

Chứng
từ
Nhập Xuất Tồn
S

N.T
Diễn
giải
TK
đối
ứn

g
SL ĐGST SL ĐGST SL ĐGST
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp


NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
72
Tồn
đầu
5.03
3
5.45
4
27.449.
982
0
1
4/0
1
Nhập
VL
331 1.50
0
5.45
4
8.181.0
00

1

1
5/0
1
Xuất
VL
621 1.56
5
5.45
4
8.535.5
10

Tổng
số
1.50
0
5.45
4
8.181.0
00
1.5
65
5.4
54
8.535.5
10

Tồn
cuối
4.96

8
5.45
4
27.095.
472



NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)







Căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết NVL- CCDC ta lập bảng nhập - xuất tồn
kho NVL, CCDC. Bảng này được mở cho từng kho, số tồn kho cuối tháng của
từng nhóm NVL trên bảng được sử dụng để đối chiếu với số dư - tiền trên sổ số dư

và với bảng kê tính giá trị thực tế vật liệu của kế toán tổng hợp.


×