Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Vấn đề quốc ngữ hoá hệ thống phụ âm đầu trong các địa danh gốc Hán quan thoại Tây Nam ở Việt Nam (phần 1) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.76 KB, 9 trang )

Vấn đề quốc ngữ hoá hệ thống phụ âm đầu trong các địa danh gốc Hán quan
thoại Tây Nam ở Việt Nam
(phần 1)
1. Nhập đề
Trong một số bài viết gần đây, chúng tôi đã đưa ra một thực tế, ở các vùng dân tộc
thiểu số thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nằm dọc theo biên giới Việt - Trung như
Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang… có xuất hiện khá phổ biến kiểu địa danh gốc Hán
Quan thoại Tây Nam (người địa phương gọi là tiếng Quan Hoả
(1)
). Về mặt ngữ âm,
và cấu tạo các địa danh ở đây khi so sánh với tiếng Hán phương ngôn Tây Nam
trên phương diện đồng đại thì chúng ta vẫn nhận thấy chúng là những địa danh
thuần Hán. Loại địa danh này được coi là một kiểu loại địa danh trong hệ thống địa
danh Việt Nam.
Ví dụ:
Ti
ế
ng Vi

t

Ti
ế
ng Hán (QH)

Hán
-
Vi

t


Ngh
ĩa

Lao Chải /law caj/
-老寨 /lau tsai/
lão trại làng cũ
Má Cha /ma ca/
-马家 /ma tɕa/
Mã gia nhà họ Mã
Tả Phìn /ta fin/
-大坪/ta p'in/
đại bình bãi bằng lớn
Qua những ví dụ trên chúng ta thấy đây là những địa danh hoàn toàn theo âm đọc
Hán quan thoại Tây Nam và để có những địa danh ghi bằng chữ quốc ngữ như hiện
nay thì những địa danh này đã phải trải qua một quá trình quốc ngữ hoá (dùng chữ
quốc ngữ để ghi lại các địa danh theo âm đọc Hán). Trong bài viết này, chúng tôi
sẽ xem xét chủ yếu về vấn đề quốc ngữ hoá các phụ âm đầucủa những đơn vị địa
danh gốc Hán này.
Nhìn chung, hệ thống phụ âm đầu của hai ngôn ngữ Việt và Hán không quá phức
tạp. Hệ thống phụ âm đầu tiếng Hán quan thoại Tây Nam (tiếng Thành Đô đại diện
(Chéngdù 成都)) gồm các âm vị như sau
(2)
:
p

p
h

m


f

v

(w)

t

t
h

n







ts

ts
h

s

z









h

ɳ

ɕ

(j)


k

k
h

ŋ

x





ø












Đối với hệ thống phụ âm đầu tiếng Việt theo chuẩn chính tả gồm có các âm vị sau
(trong ngoặc là các con chữ tương ứng):
b (b)

p (p)
(3)

m (m)

f (ph)

v (v)



t (t)

t
h

(th) d (đ)



n (n)

s (x)

z (d,gi) l (l)



ʈ (tr)

ʂ (s) ʐ (r)

c (ch)
ɲ (nh)


k (c,q,k)

ŋ (ng)

x (kh)


ɣ (g, gh)

ʔ (ø)
h (h)
Hệ thống phụ âm đầu của hai ngôn ngữ Việt và Hán được đưa ra ở trên chính là

những cơ sở để xem xét quá trình quốc ngữ hoá các địa danh gốc Hán Quan Thoại
Tây Nam ở Việt Nam.
Trên thực tế phát âm của phương ngôn Bắc bộ Việt Nam mặc dù không có tồn tại
một số âm vị phụ âm tiền ngạc /ʈ, ʂ, ʐ/
(4)
nhưng trên phương diện chính tả vẫn tồn
tại các con chữ tương ứng. Vì vậy hầu như toàn bộ hệ thống chữ cái phụ âm theo
chuẩn chính tả tiếng Việt sẽ được dung để ghi lại những địa danh gốc Hán theo âm
đọc phương ngôn Hán quan thoại Tây Nam.
2. Nội dung
2.1.Vấn đề quốc ngữ hoá dãy phụ âm môi trong tiếng Hán quan thoại Tây
Nam
Dãy phụ âm môi trong tiếng Hán gồm có các âm /p, p
h
, f, v,m, w/. Nếu so sánh với
tiếng Việt thì trong hệ thống phụ âm môi tiếng Việt không có phụ âm /p
h
/, còn lại
các phụ âm khác hầu như tương đồng với nhau về các đặc trưng ngữ âm. Chính vì
vậy khi dùng chữ quốc ngữ để phiên chuyển các địa danh có dãy phụ âm đầu này
hầu hết vẫn giữ lại nguyên vẹn hệ thống phụ âm đầu tương đương trong hai thứ
tiếng.
Tương
ứng
Chữ Hán Chữ Việt
Con chữ thể
hiện
Hán

Vi


t

/p/

/p/

沙壩 /sa pa / Sa Pả /ʂa pa/
p

白虎寨 /pe fu tsai/ Pờ Phú Chải /pɤ fu caj/
/f/ /f/
崖蜂腳 /ŋai foŋ ćyo/
白虎寨 /pe fu tsai/
Ngải Phòng Chồ /ŋaj fɔŋ
co/
Pờ Phú Chải /pɤ fu caj/
ph
/v/ /v/
五龍崇 /vu noŋ
tshoŋ/
Vù Lùng Sung /vu luŋ ʂuŋ/
v
/m/ /m/
磨石 /mo sɿ /
馬路 /ma nu /
Mù Sử /muʂɯ/
Ma Lủ /ma lu/
m
Trong tiếng Hán quan thoại Tây Nam, phụ âm /p

h
/ là một âm môi, tắc, bật hơi. Vì
trong tiếng Việt không có âm nào tương ứng hoàn toàn với /p
h
/, nên nó buộc phải
chọn giải pháp dung âm /f/ với tổ hợp "ph" để phiên chuyển. Đây là một giải pháp
xem ra hợp lí hơn cả. Do vậy "ph" /f/ sẽ được dùng phiên chuyển chung cho hai
phụ âm môi /f/ và /p
h
/ trong các địa danh gốc Hán.
Thông thường âm /w/ trong tiếng Hán được xem là một nguyên âm. Nhưng đối với
các địa danh khởi đầu là âm /w/ lại được chuyển thành /v/ khi quốc ngữ hoá. Chính
vì vậy con chữ (v) trong chữ quốc ngữ sẽ thể hiện cho hai âm /w/ và /v/ trong các
địa danh tiếng Hán quan thoại Tây Nam.
Tương

ng

Chữ Hán Chữ Việt Con chữ thể hiện

Hán

Vi

t

/p
h
/ /f/
馬草坪 / ma shau phin/

(5)

竹林坡 /tsu nin pho/
Ma Sa Phìn /ma ʂa fin/
Chu Liền Phố /cu lien fo/

ph
/w/ /v/
大彎 /ta wan /
熊王 /ɕyoŋ 12 uaŋ 12/
Tả Van /ta van/
Sùng Vàng /ʂu vaŋ/
v
2.2. Vấn đề quốc ngữ hoá dãy phụ âm môi trong tiếng Hán quan thoại Tây
Nam
Dãy phụ âm răng trong tiếng Hán gồm có các âm /t, th, ts, tsh, n, s, z /. Nếu so sánh
với các phụ âm đầu lưỡi, răng trong tiếng Việt thì trong tiếng Hán không có âm /d/.
Chính vì vậy mà chúng tôi không thấy xuất hiện các địa danh dung chữ (đ) trong
quốc ngữ để thể hiện. Trong số các phụ âm môi trong tiếng Hán, có hai phụ âm /t,
th/ được phiên chuyển sang tiếng Việt bằng các âm và con chữ tương ứng /t/ (t), /t
h
/
(th).
Tương

ng

Ch



Hán

Ch


Vi

t

Con ch


th


hi

n

Hán

Vi

t

/t/ /t/
大坪 /ta phin/
地林河 /ti nin xo/
Tả phìn /ta fin/
Tỉ Lình Hồ /ti liŋ ho/

t
/t
h
/ /t
h
/
龍溏 /noŋ thaŋ/
崖頭 /ŋai thu/
Lùng Thàng /luŋ t
h
aŋ/
Ngải Thầu /ŋai t
h
au/
th
Trong phương ngữ tiếng Việt ở Bắc bộ, hai âm tiền ngạc /c/ (ch) và ngạc /ʈ /(tr)
đang có xu hướng trở thành một phụ âm đầu lưỡi- răng, tắc-xát /ts/
(6)
tương ứng với
âm /ts/ trong tiếng Hán. Vì vậy, khi chuyển sang tiếng Việt, hai con chữ (ch) và (tr)
tuỳ trường hợp mà cùng dùng để phiên chuyển những địa danh có phụ âm đầu /ts/.
Trong phương ngữ Bắc bộ còn có tình trạng âm xát tiền ngạc /ʂ/ (s) lẫn lộn với âm
xát, răng /s/ (x). Khi phiên chuyển phụ âm tắc xát, bật hơi /ts
h
/ và phụ âm xát /s/
sang tiếng Việt, hầu hết các trường hợp đều lựa chọn giải pháp dung con chữ (s) để
ghi các âm này.
Trong tiếng Hán quan thoại Tây Nam thường không có sự phân biệt hai âm /l/ và
/n/. Nhưng đối với các địa danh gốc Hán thì khi dung chữ quốc ngữ ghi lại các âm
đọc Hán lại có sự phân biệt khá rõ. Bởi lẽ, phương ngôn Hán quan thoại Tây Nam

khi xuôi đến biên giới Việt đã có sự phân biệt các âm này
(7)
.
Tương

ng

Chữ Hán Chữ Việt Con chữ thể hiện

Hán

Vi

t

/ts/
/c/
/ʈ/
干寨 /kan tsai/
中寨 /tsoŋ tsai/
Cắn Chải /kăn caj/
Trung Chải /uŋ caj/
ch
tr
/ts
h
/

//
馬草坪 /ma tshau phin/


老猴崇 /nau xəu tshoŋ/

Ma Sa Phìn /ma a fin/
La Hờ Súng /la h uŋ/

s
/s/ //
上寨 /saŋ tsai/
磨石 /mo s/
Sàng Chải /aŋ caj/
Mù Sử /mu/
s
/n/
/l/
佬李 /nau ni/
Láo Lí /lau li/
l
n
/n/
南河 / nan xo/
Nàn Hồ /nan ho/
_____________
(1)
Tiếng Quan Hoả được coi là phương ngôn Hán Tây Nam (Southwest Madarin
Dialect), phổ biến ở các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Quý Châu-Trung Quốc.
(2)
Theo tài liệu Hanyu Fangyan Gaiyao, Beijing 1982 (trang 26-27)
(3)
Nhiều tác giả không chấp nhận có sự tồn tại /p/ trong hệ thống phụ âm đầu tiếng

Việt. Nhưng ở đây chúng tôi vẫn coi đây là một phụ âm trong hệ thống khi xuất
hiện trong các địa danh như: Sa Pa, Ta Pa Cheo…
(4)
Theo "Phương ngữ học tiếng Việt" của GS. Hoàng Thị Châu (tr.135)
(5)
Trong bài viết này chúng tôi chỉ bàn đến phần phụ âm. Chính vì vậy để giản tiện
khi phiên âm theo bảng phiên âm quốc tê (IPA) chúng tôi thống nhất không phiên
âm phần thanh điệu cho cả địa danh Hán và địa danh đã phiên chuyển sang tiếng
Việt
(6)
Dẫn theo tài liệu [3, 135]
(7)
Tư liệu khảo sát của của chúng tôi với tư liệu viên bản ngữ ở một số địa bàn gần
biên giới Việt Nam như (Bình Biên, Hà Khẩu…) không có sự lẫn lộn /l/ và /n/.

×