Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.42 KB, 4 trang )
THIÊN THẢO
Tên thuốc: Radix Rubiae
Tên khoa học: Rubia cordifolia L.
Bộ phận dùng: Rễ.
Tính vị: Vị đắng, tính lạnh.
Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can.
Tác dụng: Lương huyết, chỉ huyết; Hoạt huyết, hóa ứ.
Chủ trị: Dùng sống thì hành huyết, hoạt huyết, sao thành than có thể cầm máu
· Xuất huyết do nhiệt bức huyết vong hành: Thiến thảo với Ðại kế, Tiểu kế và
Trắc bá diệp.
· Bế kinh do huyết ứ. Thiến thảo với Ðương qui, Xuyên khung và Hương phụ.
· Huyết ứ và đau do ngoại thương: Thiến thảo với Hồng hoa, Ðương qui và
Xích thược.
· Chứng phong đờm ứ trệ (đau khớp). Thiến thảo với Kê huyết đằng và Hải
phong đằng.
Bào chế: Đào vào mùa xuân hoặc mùa thu, rửa sạch và phơi nắng cho khô.
Dùng sống hoặc sao cháy thành than dùng.
Liều dùng: 10-15g
Kiêng kỵ: không nên dùng trong trường hợp tiêu lỏng, không có ứ trệ.
THƯỜNG SƠN
Tên thuốc: Radix Dichroce.
Tên khoa học: Dichroa febrifuga Lour
Họ Thường Sơn (Saxifragaceae)
Bộ phận dùng: lá, rễ. Lá thu hái vào mùa xuân hạ. Có hai thứ: lá tía tốt hơn lá
xanh.
Rễ đào về mùa thu đông, nhỏ dài cong queo, sắc vàng, trong đặc, chắc là tốt.
Thường dùng lá hơn là dùng rễ, lá to rộng, không vàng úa, mục nát là tốt.
Thành phần hoá học: toàn cây có Dicroin (, (, và (.
Tính vị: rễ vị đắng, tính hàn; lá vị cay, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Phế, Tâm và Can.
Tác dụng: thanh nhiệt, hành thuỷ, trừ đờm, tiệt ngược.