Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Bệnh Học Thực Hành: GIUN CHUI ỐNG MẬT (Round-Worms In The Biliary Tract) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.96 KB, 14 trang )

GIUN CHUI ỐNG MẬT
(Round-Worms In The Biliary Tract)
Là chứng đau bụng cấp do giun đũa chui vào ống mật gây nên.
Thống kê của ngoại khoa cho thấy Giun chui ống mật đứng hàng thứ hai sau cấp
cứu viêm ruột dư.
Sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ (chương về Vưu trùng) viết: “Vưu trùng gây bệnh
khiến cho người ta nôn ra nước miếng, tim đau, phát bệnh có lúc ”.
Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Vưu trùng vào tim có thể gây chết
người”.
Gặp nhiều ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên.
Đông y gọi là ‘Hồi Quyết’, ‘Đởm Đạo Hồi Trùng Bệnh’.
Cũng gọi là Giun Đường Mật.
Nguyên nhân
+ Do giun đũa đi ngược dòng ống tiêu hóa lên đường dẫn mật gây ra bệnh.
+ Do tiêu chảy, táo bón, có thai hoặc uống thuốc xổ giun không đúng cách hợp với
hàn (lạnh) bên trong tạo thành yếu tố kích thích giun đi lên, chui vào ống dẫn mật,
tạo thành những cơn đau dữ dội.
Cơ chế gây bệnh
Giun đũa thường ký sinh ở đoạn cuối ruột non. Từ đó, vì một lý do nào đó, giun đi
ngược ruột non đến tá tràng rồi chui vào ống dẫn mật gây nên những cơn đau dữ
dội. Có ý kiến cho rằng vì chất toan trong dạ dày bài tiết kém, có ý kiến cho rằng
vì môi trường trong ruột thay đổi khiến giun phải đi ngược để tìm môi trường
thuận lợi hơn. Cũng có khi do giun nhiều qua, giun bò đi các chỗ khác, và chui vào
ống dẫn mật
Sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ cho rằng do tạng phủ bị hàn, giun không thể ở yên một
chỗ mà đi ngược lên. Điều này cho thấy do thay đổi môi trường nên sinh ra chứng
này.
Triệu chứng: Cơn đau rất đột ngột, dữ dội, sờ vào bụng thấy có khối u hoặc đau ở
vùng thượng vị, thậm chí lạnh chân tay (hồi quyết), bên phải bụng đau như kim
đâm, kèm theo muốn nôn. Một tư thế làm giảm bớt đau thường biểu hiện: đứa nhỏ
phủ phục, mông chổng lên. Những đứa trẻ còn bế thường bắt mẹ bế vác trên vai,


bụng tì vào vai mẹ. Rồi đột nhiên cơn đau dịu đi, trẻ mệt lả, ướt đẫm mồ hôi, đòi
uống nước để rồi lại nôn ra hết. Sau đó trẻ nằm im không cựa quậy, mắt nhắm cho
đến khi một cơn đau khác tái diễn. Cơn đau cứ như vậy lập đi lập lại đến 15-20 lần
trong một ngày.
Nên lợi dụng lúc dịu cơn đau để thăm khám. Khi sờ nắn, thấy phản ứng co cứng
nhẹ ở vùng dưới sườn bên phải, co cứng sẽ tăng lên trong cơn đau, gan và túi mật
thường không to.
Điểm đau sườn lưng cần được lưu ý: Điểm đau nhói khi ấn vào khối cơ thắt lưng ở
góc sườn thứ 12. điểm đau sườn lưng gần như điển hình ở người lớn, ở trẻ nhỏ ít
thấy hơn. Trái lại, điểm đau cạnh ức, cách 1,5-2cm về phía phải và phía dưới mỏm
xương ức, tương ứng với ống gan trái hoặc chính xác hơn ở chỗ chia nhánh của
ống gan trái thành ống dưới phân thùy II và III của gan trái gây đau nhói khi ấn sâu
làm trẻ nhăn mặt. Điểm đau này có khi cũng gặp khi có điểm đau ở góc sườn lưng
nhưng vẫn đau nhiều hơn.
Mạch lúc đầu Huyền Khẩn, lúc đau dữ dội thì Trầm Phục.
Bệnh lâu ngày do đờm uất nhiệt, mạch phần nhiều Hoạt hoặc Hồng Sác.
Nếu giun ra khỏi ống dẫn mật cơn đau lập tức khỏi ngay nhưng rất dễ tái phát.
Nếu giun chui hoàn toàn vào túi mật thì trở thành trướng đau liên tục.
Nếu giun làm tắc ống dẫn mật sẽ ảnh hưởng đến việc bài tiết của mật hoặc giun
đem theo vi khuẩn vào ống dẫn mật thì mật bài tiết ra bị bế tắc gây ra bệnh hoàng
đản (vàng da) hoặc Túi mật viêm, Tuyến Tụy viêm
Chẩn Đoán Xác Định
Chẩn đoán dựa vào 3 điểm:
+ Đau dữ dội ở bụng trên, ấn đau ở dưới mỏm xương ức (chấn thủy).
+ Có thể trước đó vài ngày đã uống thuốc xổ giun, trong cơn đau có nôn ra giun, có
tìm thấy trứng giun trong nước mật hút ra từ tá tràng.
+ Chụp Xquang bằng thuốc cản quang vùng túi mật thấy hình giun trong túi mất.
Hoặc siêu âm thấy.
Chẩn Đoán Phân Biệt
Vùng bụng đau, có rất nhiều nguyên nhân, vì vậy cần lưu ý phân biệt với một số

trường hợp khác:
. Ruột Dư Viêm Cấp: cũng gây đau bụng dữ dội nhưng vị trí đau ở vùng bụng dưới
– háng, bệnh nhân có sốt, nôn mửa.
. Túi Mật Viêm: Cũng đau bụng dữ dội, điểm đau ở hạ sườn phải (ở điểm giữa của
đường vòng cung của hạ sườn phải và đường thẳng dọc qua vú phải).
. Tụy Tạng Viêm Cấp: Cũng đau bụng dữ dội nhưng vị trí đau ở vùng hai bên phía
trên rốn.
. Cơn đau bụng Gan (áp xe gan): đau bubngj dữ dội nhưng vị trí đau ở hạ sườn
phải, lan đến vai phải.
. Cơn đau bụng Thận: bụng đau dữ dội nhưng cơn đau tập trung ở vùng lưng (tại
điểm Brewer: góc do xương sườn 12 và cột sống tạo thành). Cơn đau thường xiên
xuống bụng dưới và đùi.
. Tắc ruột, lồng ruột: bụng đau dữ dội nhưng không trung tiên và đại tiện được.
Điều Trị: An hồi, định thống, khu trừ hồi trùng (NKHT. Đô).
Dùng bài Ô Mai Hoàn (Thương Hàn Luận): Can khương 400g, Đương quy 160g,
Hoàng bá 240g, Hoàng liên 640g, Nhân sâm 240g, Ô mai 200 quả, Phụ tử 240g,
Quế chi 240g, Tế tân 240g, Thục tiêu 160g.
Tán bột. Dùng giấm ngâm Ô mai 1 đêm, bỏ hột, chưng chín, tán nhuyễn, trộn
thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12g.
(Ô mai + Hoàng liên + Xuyên tiêu làm chủ dược. Theo kinh nghiệm của người xưa
thì giun đũa nếu gặp chất chua thì ngừng quậy, gặp chất đắng thì yên, gặp chất cay
thì quay đầu xuống dưới; Vì vậy dùng Ô mai, Hoàng liên, Xuyên tiêu vì 3 vị này
rất chua, rất đắng và rất cay để làm cơ sở lập phương. Nhưng chứng giun chui ống
mật sở dĩ phát ra được, theo cổ nhân là do nội tạng bị hư hàn cho nên giun quấy
không yên. Phía trên thì giun xâm nhập vào hoành cách mô gây ra đau, gây ra nôn,
gây phiền và gây lạnh, lại thêm lúc nóng lúc lạnh. Vì vậy, bài thuốc này còn dùng
Tế tân, Quế chi, Can khương + Phụ tử để hỗ trợ cho Xuyên tiêu trị tạng hàn;
Hoàng bá giúp Hoàng liên thanh thấp nhiệt; Nhân sâm + Đương quy bổ hư. Hàn ôn
cùng dùng, tiêu bản cùng chữa không những làm yên được giun mà còn yên được
Vị, dùng chữa chứng giun chui ống mật rất công hiệu (380 Bài Thuốc Đông Y

Hiệu Nghiệm).
+ Ô mai dưỡng can, liễm âm, an vưu, chỉ thống làm quân; Hoàng liên, Hoàng bá
thanh nhiệt, táo thấp; Xuyên tiêu, Can khương, Phụ tử, Tế tân khứ hàn, chỉ thống,
khu hồi; Nhân sâm bổ tỳ, ích vị; Đương quy dưỡng huyết, nhu can, chỉ thống; Quế
chi kích thích 12 kinh, ôn thông kinh mạch, thông dương, hóa khí. Toàn bài dùng
các vị chua để thu liễm, vị đắng để tiết, vị cay để khai, vị ngọt để bổ, phối hợp vị
đại hàn lẫn đại ôn để điều hòa can và vị, an vưu, chỉ thống, có cả bổ khí, hòa huyết,
toan sáp cố thoát, vì vậy có khả năng ức chế giun, sát trùng (Kim Quỹ Yếu Lược
Thang Chứng Luận Trị).
+ Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp Chí 1960, 4, giới thiệu 3 bài thuốc:
1- Ô Mai Thang: Ô mai, Binh lang, Hoàng liên đều 12g, Xuyên tiêu, Nhũ hương
đều 8g, Bạch phàn 1,2g. Sắc uống.
2- An Vưu Thang: Ô mai, Bạch truật đều 12g, Cam thảo 8g, Xuyên tiêu, Nhân sâm
đều 4g, Can khương 6g. Sắc uống.
3- Cam thảo 20g, Mật ong 20g, Bột gạo tẻ 12g. Sắc Cam thảo với Bột gạo, vắt lấy
nước, trộn với Mật ong, uống.
Thanh Đởm Địch Đạo Thang (Trung Quốc Đương Đại Bí Phương Đại Toàn): Đại
hoàng (sống) 30-50g (cho vào sau), Khương lang trùng 1 con (nghiền nát, chia làm
hai lần uống), Uất kim 10g, Mộc hương, Binh lang, Chỉ thực, Bạch thược, Cam
thảo (sống) đều 15g. Sắc uống ngày hai lần.
TD: Thông hạ, khu trùng, hoãn cấp, chỉ thống.
Tham khảo: Trị 35 ca giun chết ở ống mật. Kết quả khỏi hẳn 27, có hiệu quả ít 7,
không hiệu quả 1. Đạt tỉ lệ 97,1%.
Tiêu Mai Chỉ Quán Thang (Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí 1987, 3): Ô mai, Hắc thố
đều 30g, Xuyên tiêu 50 hột, Quán chúng 60g, Khổ luyện căn 12g (Trẻ nhỏ giảm
nửa liều). Sắc uống.
TD: An trùng, khu trùng, hoãn giải đông thống. Trị giun chui ống mật.
Tham khảo: Đã dùng bài này trị hơn 200 ca, trừ một số phải chuyển sang khoa
ngoại tây y, còn lại đều khỏi.
Đởm Hồi Định Thống Thang (Phúc Kiến Trung Y Dược 1984, 4): Ô mai 15g,

Xuyên luyện tử, Xuyên hoa tiêu đều 10g, Tế tân 1g, Mộc hương 5g, Hoàng liên 2g,
Sử quân tử 10g. Sắc uống.
TD: An hồi, định thống. Trị giun chui ống mật.
Tham khảo: Thường chỉ uống 1 thang là thấy công hiệu (giảm đau), 4 thang là
khỏi.
Đởm Hồi Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1982, 6): Hồ hoàng liên, Lôi hoàn,
Binh lang, Sài hồ, Hoàng cầm, Mang tiêu (chia ra uống), Hậu phác, Chỉ thực đều
9g, Ô mai 15g, Khổ luyện căn bì, Đại hoàng (cho vào sau) đều 12g. Sắc uống.
TD: Tiêu viêm, lý khí, lợi đởm bài trùng. Trị giun chui ống mật.
Đã trị 185 ca (trong đó Viêm ống mật 35, Tuyến tụy viêm 3, Ruột dư viêm 3, Giun
ống mật 8, Sỏi túi mật 4. Kết quả khỏi hẳn 172, chuyển biến tốt 11, không hiệu quả
2. Tỉ lệ đạt 98,92%.
Khu Hồi Chỉ Thống Thang (Tân Trung Y Tạp Chí 1990, 4): Binh lang 20g, Xuyên
luyện tử, Hoàng cầm, Oo dược, Sài hồ, Chỉ thực, Hậu phác, Mộc hương đều 10g,
Hoàng liên, Ngô thù du đều 6g, Đại hoàng, Khiên ngưu đều 15g. Sắc uống.
TD: Khu hồi, chỉ thống. Trị giun chui ống mật.
Đã trị 50 ca, đều khỏi hoàn toàn. Có tác dụng trục giun, giảm đau tốt.
Nhị Hoàng Tiêu Ô Thang (Thiên Tân Trung Y Dược 1990, 2): Hoàng liên 2g, Hoa
tiêu 5g, Ô mai, Sử quân tử, Hạc sắt, Đại hoàng (sống), cho vào sau đều 10g, Sắc
uống.
TD: Tiêu viêm, lợi Đởm, khu hồi, chỉ thống. Trị giun chui ống mật.
Đã trị 65 ca, khỏi hoàn toàn 63, có chuyển biến tốt 3. Đạt tỉ lệ 100%.
Khu Hồi Trùng Phương (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Xuyên luyện
tử 15g, Ô mai 30g, Xuyên tiêu, Hoàng bá, Mộc hương, Thanh bì (sao dấm), Chỉ
xác đều 9g, Sử quân tử nhục 15g, Khổ luyện bì 24g, Binh lang 12g. Sắc uống.
TD: Khu trừ đởm đạo hồi trùng. Trị giun chui ống mật.
An Hồi Lợi Đởm Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Sử quân tử, Binh
lang đều 15g, Khổ luyện bì 10g, Ô mai 20g, Xuyên tiêu 10g, Đại hoàng 15g, Hạc
sắt 10g, Bạch thược 30g, Nhân trần, Bồ công anh, Long đởm thảo đều 10g. Sắc,
thêm ít dấm ăn, quấy đều, uống.

TD: An hồi, khu trùng, lợi đởm. Trị giun chui ống mật. Uống 1-2 thang là hết đau.
Phức Phương Ô Mai Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Ô
mai, Nguyên hồ phấn, Thạch lựu bì đều 10g, Can khương 3g, Hoàng bá, Diên hồ
sách đều 10g, Xuyên luyện bì 50g (Trẻ nhỏ lượng Nguyên hồ phấn, thạch lựu bì,
Can khương đều phải giảm đi, Khổ luyện bì dùng 1-1,5g/kg, Xuyên luyện bì dùng
2-3g/kg).
Sắc uống.
TD: An hồi, khu trùng, chỉ thống. Trị giun chui ống mật.
Một Số Phương Thuốc Đơn Giản
+ Vôi tôi 500g, trộn với 2 lít nước sôi để nguội. Để lắng lấy nước trong. Mỗi lít
nước vôi tôi được hòa tan 50mgr đường để uống. Mỗi lần uống 50ml lúc lên cơn
đau. Mỗi ngày không quá 400ml. Thời gian trị trung bình là 5 ngày. Kết quả lên
đến 80%. Phương pháp này vừa kích thích mật tiết mạnh ra vừa có tác dụng sát
trùng (Những Cây thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Châm Cứu
+ Sơ tiết Đơ?m khí, khoan trung, hòa Vị.
Nhóm 1 - Đơ?m Nang + Nội Quan (Tb.6). Lúc phát cơn đau, châm kích thích
mạnh, vê kim liên tục từ vài giây đến vài phút. Khi đỡ đau, có thể lưu kim dưới da
vài giờ đến vài ngày.
Nếu chưa bớt, thêm Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Túc Tam Lý (Vi.36) + Nhật
Nguyệt (Đ.24) (bên pha?i) + Giáp Tích ngực 8-9. Châm Nhật Nguyệt pha?i châm
dọc theo cơ thẳng bụng xiên xuống. Châm Giáp Tích cố tạo ca?m giác lan ra phía
trước.
Nhóm 2- Nghênh Hương (Dtr.20) thấu Tứ Bạch (Vi.2), châm kích thích mạnh, vê
kim vài phút, đợi đến khi hết đau thì rút kim.
Có thể thêm Túc Tam Lý (Vi.36) + Khúc Trì (Đtr.11) + Nhân Trung (Đc.26).
• Ý nghĩa: Dương Lăng Tuyền là huyệt Hợp cu?a Kinh Đơ?m; Đơ?m Nang là
huyệt đặc hiệu trị bệnh ơ? túi mật theo kinh nghiệm hiện đại; Nhật Nguyệt là huyệt
Mộ cu?a Đơ?m. Dùng 3 huyệt này để sơ tiết Đơ?m khí; thêm Túc Tam Lý và Nội
Quan để khoan trung, hòa Vị (Châm Cứu Học Thượng Hải)

+ Chí Dương làm chính, có thể thêm Dương Lăng Tuyền và Túc Tam Lý (Phúc
Kiến Trung Y Dược số 31/1985).
+ Huyệt chính: Giáp Tích ngực 7 hoặc Chí Dương. Phối hợp với Đơ?m Du, Tỳ
Du,ị Thương.
Huyệt Giáp Tích Ngực 7, lấy mỗi bên 1 huyệt, châm xiên 65o về hướng cột sống,
châm ta?, tạo ca?m giác đắc khí lên phía trên, lưu kim 20-30 phút (Phúc Kiến
Trung Y Dược số 57/1985).
+ Châm Nghênh Hương sâu 0,5 milimet rồi hướng mũi kim về phía trên, xuyên
đến Tứ Bạch (Vi.2), kích thích vừa, lưu kim 12-24 phút (‘Trung Quốc Châm Cứu
Tạp Chí’ số 13/1986).
+ Thanh nhiệt, lợi Đơ?m, lý khí, gia?m đau: Châm ta? Cưu Vĩ, Chí Dương, Đơ?m
Nang, Dương Lăng Tuyền, Thái Xung, Nhật Nguyệt, Trung Qua?n. Hoặc châm
Nghênh Hương, thấu Tứ Bạch, Nhân Trung (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn).
+ Châm tả Thiên ứng huyệt (để giảm đau cục bộ), tả Nhật nguyệt (mộ huyệt của
kinh Đởm để trực tiếp kích thích cho mật co bóp mạnh lên, đẩy cho giun thoát ra
khỏi đường dẫn mật), tả Dương lăng tuyền (khích huyệt của Đởm kinh để hỗ trợ
cho tác dụng của Nhật nguyệt), tả Chi câu (hỏa huyệt của Tam tiêu kinh có tác
dụng kích thích mật tiết ra). Cứ 3 phút vê kim một lần, tùy lớn bé, mạnh yếu mà
chọn thủ thuật cho thích hợp. Kết quả tương đối tốt (Châm Cứu Học Thực Hành).
+ Tìm điểm đau do giun chui gây nên ở dưới huyệt Túc tam lý. Dùng kim 3,5-4
thốn số 28-30, châm vào. Nếu đắc khí, cứ tiếp tục châm vào sâu khoảng 3 thốn sẽ
thấy cảm giác đắc khí lần thứ hai. Nếu có cảm giác dẫn truyền hướng về tim thì rất
tốt. Sau đó, châm huyệt ở chân bên kia, rồi dùng cả hai tay đồng thời vê kim theo
phép tả, vừa vê xoay vừa nâng, đẩy cho đến khi đỡ hoặc hết đau. Thời gian châm
khoảng 30 phút, cứ 5 – 10 phút lại vê kim một lần (Trung Hoa Bí Thuật Châm
Cứu).
+ Châm Trung quản, Kỳ môn, Túc tam lý, Nội quan, Hợp cốc, Khâu khư, Dương
lăng tuyền (Nông Thôn Vệ Sinh Học).
+ Cưu vĩ, Trung quản, U môn, Nội quan, Gian sử (Nhi Khoa Lâm Sàng Thủ Sách).
+ Châm huyệt Khích môn, vê mạnh và lâu, lưu kim 20-30 phút. Cứ 10 phút vê kim

một lần, rút kim ra thường sẽ hết đau (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu).
Ghi Chú:
+ Giun lên đường mật chỉ là một biến chứng của đường tiêu hóa, do đó, nếu có mổ
lấy giun ra, giun ở ruột sẽ lại chui lên, vì vậy, cần phải trị tận gốc, chỉ áp dụng
phẫu thuật khi cần (giun kẹt và chết ở ống dẫn gây biến chứng ).
+ Giun để lại trên đường đi chất hương (Pheromone), chất hương này sẽ lôi cuốn
các con giun khác theo đường đã vạch – do đó, khi làm cho giun ra khỏi ống mật,
cần tìm cách cho xổ ngay để đề phòng giun theo vết cũ bò lên gây ra các biến
chứng kế tiếp.

×