Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.43 KB, 4 trang )
THỦY ĐẬU
Gặp thấy đầu tiên trong sách ‘Y Thuyết’ của Trương Quý Minh đời nhà Tống.
Là một bệnh truyền nhiễm thường gặp vào mùa đông xuân.
Trẻ nhỏ thường bị nhiều hơn.
Còn gọi là Thủy Sang, Thủy Hoa, Thủy Bào, Phu Chẩn, Thủy Hoa Nhi.
Nguyên Nhân
Các y gia xưa quan niệm không thống nhất về nguyên nhân gây bệnh. Đa số cho là
do trẻ nhỏ có thấp nhiệt nội uất bên trong kèm ngoại cảm thời tà bệnh độc gây nên.
Thời tà và thấp nhiệt tranh chấp nhau, lưu lại ở kinh Tỳ và Phế. Nhẹ thì làm cho
Phế mất chức năng tuyên giáng biểu hiện bằng nốt đậu mầu đỏ, nhuận, mụn nước
trong. Nặng hơn thì tà độc làm tổn thương Tỳ dương, bệnh độc vào sâu bên trong,
thấy dấu hiệu bệnh ở phần khí, tà khí không thoát ra ngoài được, vì vậy nốt đậu đỏ
tối, nước đục.
Chủ yếu do độc khí làm tổn thương phần vệ, phần khí, xâm nhập vào phần doanh
gây nên bệnh.
Triệu Chứng
+ Phong Nhiêtp Hợp Thấp: Thiên về phần khí thuộc loại nhẹ. Hơi sốt, mũi nghẹt,
chảy nước mũi, ho, một hai ngày sau đậu xuất hiện như hạt sương, mầu hồng
nhuận, mọc ở lưng trước rồi mới lan ra tay chân (nhưng tay chân ít hơn), ngứa. Sau
khi nổi lên, ở chính giữa có một bọng nước gọi là bào chẩn. Bào chẩn lớn dần
không đều nhau, hình bầu dục, chứa một chất nước trong, không nung mủ, có vành
đỏ chung quanh, kéo dài khoảng 2~3 ngày thì khô và bong ra, rêu lưỡi trắng nhạt,
mạch Phù, chỉ tay mầu đỏ tím.
Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc khứ thấp. Dùng bài
. Ngân Kiều Tán gia giảm: Ngân hoa 10g, Liên kiều, Kinh giới, Trú diệp đều 6g,
Lục đậu y 12g, Cát cánh, Thuyền thoái, Đại thanh diệp, Tử thảo, Cam thảo đều
4,5g (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).
. Đại Liên Kiều Ẩm: Phòng phong, Kinh giới, Cam thảo, Đương quy đều 4g,
Hoàng cầm, Xích thược, Sài hồ, Mộc thông, Chi tử đều 6g, Hoạt thạch, Liên kiều,
Ngưu bàng tử đều 8g, Xa tiền 12g (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
+ Thấp Nhiệt Nhiều: Thiên về phần huyết, thuộc loại nặng. Sốt cao, miệng và răng