Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 65 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Bất cứ doanh nghiệp nào nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng
muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến chất lợng sản phảm, đây là chỉ tiêu
quan trọng căn cứ vào đó ngời ta xác định đợc hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Trong những năm vừa qua cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta đã có sự đổi
mới sâu sắc, chính sự đổi mới đó đã tác động to lớn đến nền kinh tế của nớc ta
ngày càng vững chắc. Đất nớc ta ngày càng bớc vào thời kỳ mới thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì trớc hết
phải xây dựng một cơ sở hạ tầng có thể đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh
tế hiện nay.
Kinh doanh có lãi vừa là mục đích vừa là phơng tiện để các nhà doanh
nghiệp đạt đợc những ớc muốn của mình nó quyết định tới sự sống còn, tồn tại và
tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra làm thế nào để xác định đ-
ợc mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang trải, xác định đợc kết quả sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp có lãi hay lỗ, những việc đó chỉ có thể thực hiện trên
cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác
vì chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản vật t, lao động trong sản xuất,
quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có
hiệu quả các loại tài sản, vật t lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản
xuất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết
kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Yêu cầu của công tác quản
lý kinh tế nói chung, của công tác quản lý sản xuất và chi phí sản xuất nói riêng
đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chúc công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách
chính xác. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ
chức ghi chép , phản ánh một cách đầy đủ trung thực từng loại chi phí.
Vì vậy không thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên trong thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn bộc
lộ những tồn tại và cha nhận thức đúng. để góp phần thực hiện công tác hạch


toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tạo điều kiện thúc đẩy và tăng
cờng quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Xí nghiệp 29 Công ty xây
dựng 319 tôi càng nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác kế toán nói
chung, đặc biệt là tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá thành sản phẩm nói riêng, cũng nh sự nhận biết của tầm quan trọng đó, qua
thời gian nghiên cứu lý luận ở trờng và thực tế thực tập tại Xí nghiệp 29 - Công ty
xây dựng 319 tôi đã nghiên cứu và chọn viết đề tài: Tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29 - Công ty xây
dựng 319 - Bộ quốc phòng.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chính bao
gồm những nội dung sau.
Phần I: lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp công trình ở Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319.
Phần III: Một số phơng hớng đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 29 - Công ty xây
dựng 319.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
I- Đặc điểm chung của ngành kinh doanh xây dựng cơ bản và ảnh hởng
của nó tới công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản có ảnh hởng đến
công tác hạch toán kế toán.
Kinh doanh xây dựng là ngành xây dựng vật chất quan trọng mang tính

chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Trong
những năm gần đây ngành xây dựng có những phát triển mạnh mẽ. Là một ngàng
đặc thù có vai trò trong việc chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, ngành xây dựng có những điểm riêng biệt khác với những ngành sản
xuất khác.
1.1- Đặc điểm xây lắp:
- Sản phẩm trong xây lắp là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài.
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t giá đấu thâù do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất
(xe máy, thiết bị, thi công, ngời lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật t
rất phức tạp do ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đa vào sử dụng, thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thờng diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trờng. Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lợng công trình
đúng nh thiết kế, dự toán các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình,
khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp.
1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp:
- Hoạt động xây lắp đợc diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công.

- Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn đầu t bị ứ đọng.
- Sản phẩm xây lắp thờng đợc tiến hành theo đơn vị đặt hàng cho từng tr-
ờng hợp cụ thể.
- Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lợng công nhân
vật liệu lớn.
2- Chi phí sản xuất:
2.1- Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Trong quá trình hoạt động thì các doanh nghiệp nói chung phải huy động,
sử dụng các nguồn lực vật t, lao động, tiền vốn... để thực hiện việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ, thu mua, dự trữ hàng hoá,
luân chuyển, lu thông sản phẩm, hàng hoá thực hiện hoạt động đầu t, kể cả chi
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình
hoạt động của mình. Hay nói cách khác chi phí hoạt động của doanh nghiệp là
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Trong hoạt động của doanh nghiệp thông thờng bao gồm nhiều khâu, nhiều
lĩnh vực khác nhau nh hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc,
lao vụ. Để tiến hành hoạt động, ở môĩ khâu doanh nghiệp phải bỏ ra một lợng chi
phí nhất định. Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh ở tất cả các khâu trong một
doanh nghiệp gọi là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp có khâu sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu này gọi là chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản
xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
2.2- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng
khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.

- Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những cơ bản sau.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Địa điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất có thể là:
* Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
* Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
* Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình
* Từng nhóm sản phẩm.
* Từng bộ phận sản phẩm.
* Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
2.3- Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức
khác nhau.
Cũng nh trong các doanh nghiệp nói chung chi phí trong doanh nghiệp xây
lắp có thể đợc phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nh, phân loại chi phí
theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí với khối lợng sản phẩm, công việc,
lao vụ. Phân loại chi phí dựa theo phơng pháp tập hợp chi phí cho đối tợng chịu
phí. Mỗi cách phân loại đêù phục vụ cho những yêu cầu quản lý nhất định. Nhng
chỉ có cách phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí là thể hiện rõ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhất đặc điểm của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Theo tiêu thức
phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành các
khoản mục sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...
sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất , chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về lơng, phụ cấp phải trả.
- Chi phí sử dụng máy:
Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lợng công tác xây lắp
bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thờng xuyên và chi phí
tạm thời.
- Chi phí chung:
Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản
xuất và các chi phí trực tiếp khác chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
3- Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
3.1- Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Quá trình sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh doanh nói chung và
ngành xây lắp nói riêng đều nhất thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản đó
là; đối tợng lao động, t liệu lao động, sức lao động. Từ đó hình thành các khoản
chi phí tơng ứng, nh chi phí tiêu hao nguyên vất liệu, chi phí khấu hao, chi phí về
tiền lơng. Đây cũng là 3 yêu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm
sáng tạo ra, từ đó đã hình thành nên chỉ tiêu Giá thành sản phẩm.
*- Giá thành sản phẩm xây lắp:
Là sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai
mặt đối lập nhau nhng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau; một là các chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc, những sản
phâm thu đợc, công việc, lao vụ nhất điịnh đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của xã hội cần tính đợc giá thành. Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm nhất định đã
hoàn thành.

3.2- Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đối tợng tính giá
thành là kết quả sản xuất thu đợc, những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định
đã hoàn thành. Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc
điểm, cơ cấu tố chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất
sản phẩm. Nh vậy việc xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với điều
kiện đặc điểm, doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các băng tính giá
và giá thành sản phẩm theo đối tờng yêu cầu quản lý và kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ
của doanh nghiệp.
3.3- Các loại giá thành:
*- Giá thành dự toán:
Do tính đặc thù của sản phẩm xây lắp là có giá trị lớn, thời gian thi công
lâu dài sản phẩm mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình hạng mục công trình
đều có dự toán riêng. Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành
khối lợng xây lắp công trình.
*- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp của doanh nghiệp.
*- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việu tổ chức và sử dụng giải pháp kinh tế kỹ thuật để
thực hiện sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
4- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Qua những phân tích về mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cho thấy yêu cầu đặt ra của công tác quản lý là quản lý chi phí một cách
khoa học, chính xác là tiền đề cho việc tính giá thành sản phẩm một cách đúng
đắn.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có phạm vi, giới hạn và nội
dung khác nhau. Nói đến chi phí sản xuất là nói tới chi phí trong một thời kỳ
nhất định, không cần xét tới chi phí đó dùng để sản xuất sản phẩm gì, đã hoàn
thành hay cha. Còn khi nói tới giá thành sản phẩm là nói tới lợng chi phí bỏ ra để
hoàn thành sản phẩm đó.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng
thời kỳ, còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho từng
công trình, hạng mục công trình. Giá thành sản phẩm đợc tính toán dựa trên cơ
sở tập hợp chi phí sản xuất và khối lợng sản phẩm hoàn thành. Vì vậy kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và là hai công việc liên tiếp nhau. Xét về bản chất thì chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản
xuất.
Qua phân tích mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
thấy. Một yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý đó và việc quản lý chi phí một
cách khoa học, chính xác là tiền đề cho việc tính giá thành sản phẩm một cách
đúng đắn. Có nh vậy mới có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật t, lao động, tiền vốn, tình
hình thực tế kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp có những quyết định quản lý phù hợp.
5- Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán cần thực hiện các bớc sau.
- Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí.

- Tổ chức tập hợp đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II- Phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
*- Khái niệm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu
phụ vật kiến trúc, giá trị thiết bị kèm theo cần thiết để tham gia cấu thành sản
phẩm xây lắp.
*- Tài khoản sử dụng:
- TK 621 Chi phí NVL
- Nội dung TK 621:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực
tế để sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng
công trình xây dựng.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tiêu thức phân bổ Tỷ lệ ( hệ số )
Cho từng đối tợng của từng đối tợng phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bố
Tổng tiêu thức phân bổ
- Kết cấu TK 621:
Bên Nợ:
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.

Tài khoản 621 đợc mở chi tiết cho từng đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất
để phục vụ cho việc tính giá thành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
sơ đồ hạch toán tổng hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 151,152,331,111, TK 621 TK 154
(1) (2)
TK 152
(3)
Phơng pháp này có u điểm là tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể
xác định số nguyên vật liệu còn tồn. Nhng có nhợc điểm là khi xuất nguyên vật
liệu phải lập chứng từ và theo dõi ghi sổ thờng xuyên vào mỗi lần xuất làm cho
khối lợng ghi chép tăng lên.
2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
*- Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm, nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản phải đóng trích theo
tiền lơng; nh Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của công nhân
trực tiếp sản xuất.
*- Tài khoản sử dụng:
- Để theo dõi chi phí nhân công trục tiếp kế toán sử dụng
TK 622 chi phí nhân công trục tiếp.
- Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của
công nhân sản xuât trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Bao gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản phụ cấp
và các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất. Tài khoàn này đợc mở chi
tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Không hạch toán vào tài khoản

này khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên quỹ lơng công nhân trực tiếp sản
xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp vào
TK 154 chi phí SXKD dở dang hoặc vào bên nợ TK 631 giá thành sản xuất.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
*- Khái niệm:
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
*- Tài khoản sử dụng.
- Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài
khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản 623 dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng
công trình.
- Không hạch toán vào tài khoản 623 các khoản trích về KPCĐ, BHXH,
BHYT, tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy.
- Tài khoản 623 này có 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 6231: chi phí nhân công
+ TK 6232: chi phí vật liệu
+ TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: chi phí khác bằng tiền
- Kết cấu tài khoản 623:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển phân bổ chi phí sử dụng máy

Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
4- Hạch toán chi phí sản xuất chung:
*- Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp cho từng phân xởng, tổ đội sản
xuất kinh doanh thuộc doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*- Nội dung chi phí: Gồm nhiều loại chi phí nhân công sản xuất chung,
chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ
của phân xởng, tổ đội, chi phí dịch vụ nh điện, nớc và chi phí bằng tiền khác.
*- Tài khoản sử dụng: TK 627
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627
Chi phí sản xuất chung tài khoản này dùng đẻ phản ánh chi phí sản xuất của
đội, công trờng xây dựng gồm; lơng nhân viên quản lý đội, tổ xây dựng, các
khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động sản xuất.
- Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh tronh kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung hoặc phân bổ chi phí
cho các đối tợng chịu chi phí.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2.
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 - Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

TK 334, 338 TK 627 TK 154
(1)
TK 152,153
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1)
TK 142,335
(1)
TK 214 (2)
(1)
TK 111,112
(1)

Chú thích:
(1) Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lơng, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý phân xởng, chi phí trả trớc, phải
trả tính vào chi phí sản xuất chung.
(2) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí vào TK 154
- Chi phí sản xuất chung đợc hạch toán trực tiếp cho giá thành sản phẩm,
không phân bổ nếu trong đơn vị sản xuất chỉ làm một loại sản phẩm, một loại
dịch vụ. Nhng trong một đơn vị sản xuất cùng một lúc tạo ra nhiều loại sản phẩm
thực hiện nhiều loại dịch vụ thì ghi bút toán kết chuyển phải phân bổ chi phí
bằng phơng pháp gián tiếp theo tiêu thức lạ chọn.
- Chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ tập hợp theo từng khoản chi phí,
đến cuối kỳ hoặc khi cần báo cáo thì tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng
liên quan theo tiêu thức đã lựa chọn phù hợp.
5- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dở dang.
5.1- Tổng hợp chi phí sản xuất
*- Căn cứ vào đối tợng hạch toàn chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí
để xác định kết quả tuơng ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công, chi phí

sản xuất chung cho công trình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài khoản 154 đợc dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
TK1541 xây lắp
TK1542 sản phẩm khác
TK1543 dịch vụ
TK1544 chi phí bảo hành xây lắp
Kết cấu:
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê.
Bên Có: Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
Giá trị phế liệu thuê ngoài thu hồi nếu có.
Các khoản giảm trừ.
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến hoàn thành.
Số d Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chi phí thuê ngoài chế biến cha hoàn thành.
* Trình tự hạch toán
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 622 chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 623 chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 627 chi phí sản xuất chung.
Nếu có thiệt hại trong sản xuất thì ghi giảm chi phí.
Nợ TK 138 phải thu khác.
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên.
Nợ TK 821 chi phí bất thờng.
Nợ TK 131 phải thu khách hàng.

Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm hoàn thành theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc thực hiện trên tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.
5.2- Tính giá sản phẩm dở dang:
Muốn xác định đợc sản phẩm dở dang trong xây lắp, ta phải thực hiện
bằng phơng pháp kiểm kê (hàng tháng), nó phụ thuộc vào khối lợng xây lắp hoàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành và phơng thức thanh toán giữa bên chử đầu t và bên nhận thầu (nếu thanh
toán sản phẩm dở dang theo tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối
tháng). Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng hợp lý, xác
định đợc giá dự thầu, thì sản phẩm dở dang là các khối lợng xây lắp cha hợp lý
đã quy định và đợc tính theo chi phí trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục
công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành và các giai đoạn còn dở dang.
Giá trị
của khối
lợng xây
lắp dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí SXKD dở dang
đầu kỳ
Giá trị của khối lợng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán
+
+
Chi phí SXKD
phát sinh trong kỳ

Giá trị của khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
x
Giá trị của
khối lợng xây
lắp dở dang
cuối kỳ theo
dự toán
5.3- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
Phơng pháp tính giá thành xây lắp hoàn thành là phơng pháp kỹ thuật sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán và các tài liệu có liên
quan để tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ
đã hoàn thành theo đối tợng tính giá sản phẩm đã xác định. Trong sản xuất xây
lắp sản phẩm cuối cùng là công trình, hạng mục công trình đã xây dựng xong và
đa vào sử dụng. Giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đợc xá
định trên cơ sở tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành.

Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng...năm............
Tên công trình:............................
Giá thành thực tế
khối lợng xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SXKD

phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
SXKD dở
dang cuối
kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành SP hoàn thành
Chỉ tiêu
Tổng
số
Theo khoản mục chi phí
Vật liệu
trực tiếp
Nhân công
trực tiếp
Máy thi
công
SX chung
1. CFSX-KDDD đầu kỳ
2. CPSX-KDFS trong kỳ
3. CFSX-KDDD cuối kỳ
4. Giá thành SP hoàn thành
III- tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Trong các doanh nghiệp kế toán dựa vào hệ thống tài khoản kế toán thể lệ
kế toán của nhà nớc và đặc điểm của doanh nghiệp mình để vận dụng vào đó mở
sổ kế toán cho phù phợp.
Trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay thờng sủ dụng hình thớc kế
toán sau.

- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Trong các hình thức kế toán, mỗi hình thức đều có hệ thồng sổ sách và
cách ghi chép phản ánh cũng nh trình tự luân chuyển chứng từ khác nhau.
Tại xí nghiệp 29 công ty xây dựng 319 nơi tôi đang thực tập hiện đang
sử dụng phơng pháp ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi số. Để thuận
tiện cho việc theo dõi tôi xin đợc đề cập tới hình thức ghi sổ kế toán theo hình
thức chứng từ ghi sổ.
*- Đặc điểm chủ yếu:
- Hình thức chứng từ ghi sổ là nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phân loại
theo các chứng từ có cùng nội dung tính chất, nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ
trớc khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách
rời việc ghi chép theo thứ tự thời gian ghi nhật ký và ghi theo hệ thống.
- Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục theo số thứ tự trong sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và có chứng từ gốc đi kèm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*- Hệ thống sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ kế toán
chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản, sổ chi tiết, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp để mở sổ kế toán chi tiết.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo TC
Sổ đăng ký CTGS Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319.
I- Những đặc trơng cơ bản của Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319:
1- Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ cách mạng và sự nghiệp của Đảng Công ty
xây dựng 319 tiến thân là một S đoàn 319 Quân khu 3 đợc thành lập theo
quyết định số 231/QĐ-QP ngày 07/ 03/1979 của Bộ trởng Bộ quốc phòng, với
nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị, sau một năm đợc thành lập S đoàn
đã huấn luyện những ngời lính dự bị trở thành những ngời lính tinh nhuệ. Sau đó
do yêu cầu nhiệm vụ của quân đội nhận thấy rằng tình hình nền kinh tế đã có sự
biến đổi. Đến năm 1980 Bộ trởng Bộ quốc phòng đã ký quyết định chuyển S
đoàn 319 sang làm kinh tế theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980. S
đoàn trục tiếp đợc tham gia xây dựng các công trình, điển hình nh công trình nhà
máy điện Phả Lại.
Tại quyết định số 531/QĐ-QP ngày 27/7/1993 Công ty xây dựng 319 đã ra
đời đợc thành lập theo nghị định 338/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội
đồng Bộ trởng nay là Chính phủ.
Kinh tế nớc ta ngày càng đổi mới phát triển theo xu hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá có sự quản lý của nhà nớc, Chính từ đó các công ty các doanh
nghiệp ngày mọc lên càng nhiều, để sắp xết lại các đơn vị trong quân đội làm
kinh tế. Thực hiện nghị quyết số 06/NQĐUTW ngày 10/1/1996 của Đảng uỷ

quân sự Trung ng về việc sắp xết lại các đơn vị trong quân đội làm kinh tế. Theo
quyết định số 564/QĐ-QP ngày 22/4/1996 Công ty xây dựng 319 đã chính thức
đợc thành lập, và sát nhập cùng 5 xí nghiệp khác vẫn giữ nguyên tên là Công ty
xây dựng 319 Bộ quốc phòng.
Xí nghiệp 29 là một xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng 319 Bộ
quốc phòng. Trớc kia xí nghiệp 29 còn gọi là trung đoàn 29 thuộc s đoàn 327
Quân khu 3 đợc thành lập vào ngày 28/10/1976 có trụ sở tại 73 Nguyễn Trãi
Thanh Xuân Hạ nội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc năm 1993 Xí nghiệp vẫn còn phụ thuộc vào Công ty về mọi mặt và
hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng và nhiệm vụ của nhà nớc giao.
Theo thông báo số 212 TB ngày 28/7/1993. Đồng thời thực hiện quyết
định số 525/QĐ-QP ngày 04/8/1993 của Bộ trởng Bộ quốc phòng.
Theo quyết định giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/8/1993 của
trọng tài kinh tế Hà nội cấp.
Xí nghiệp 29 đợc thành lập với 2 nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh
độc lập chuyên xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng công nghiệp giao
thông vận tải. Chức năng vận dụng hạch toán kinh doanh độc lập đợc quân khu 3
và Bộ quốc phòng giao vốn, tự lo tìm việc làm kinh doanh đảm bảo có lãi, bảo
tồn vốn và phát triển, thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ ngân sách. Nhng vẫn
đặt dới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty 319.
Trải qua gần 9 năm Xí nghiệp tự hạch toán độc lập, đã trải qua biết bao
thăng trầm và đã trởng thành, Xí nghiệp đã xây dựng đợc nhiều công trình lớn
nhỏ khác nhau và năm nào cũng đạt đợc chỉ tiêu cấp trên giao, đã đợc lãnh đạo
cếp trên tặng bằng khen, có nhiều công trình đợc thởng huân huy chơng.
Căn cứ nhiệm vụ sản xuất và yêu cầu thị trờng ngành xây dựng, trong
những năm 1999 - 2001 Xí nghiệp đã đóng góp cho nền kinh tế nớc ta những
công trình có tính quy mô lớn.
Từ khi thành lập đến nay Xí nghiệp đã có những bớc phát triển lớn về mọi
mặt. Tính đến thời điểm hiện nay biên chế của Xí nghiệp là; cán bộ công nhân

viên biên chế và hợp đồng trong toàn xi nghiệp đã lên tới 48 ngời, trong đó kỹ s
chiếm 29 ngời, quân số hợp đồng thời vụ khoảng 250 ngời. Xí nghiệp luôn thực
hiện vợt mức các chỉ tiêu kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc, bảo
toàn và phát triển vốn đảm bảo lơng tăng dần đều cho ngời lao động. Để theo dõi
quá trình tăng trởng của Xí nghiệp ta theo dõi bảng số liệu sau.
Tính đến ngày 10 tháng 10 năm 2002 tổng số vốn kinh doanh của Xí
nghiệp là:
Trong đó:
- Vốn cố định: 1.688.596.798đ
- Vốn lu động: 606.000.000đ
Dới đây là chỉ tiêu Xí nghiệp đã đạt đợc trong 3 năm vừa qua:
Đơn vị tính: Đồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Giá trị sản lợng 15.000 20.000 25.000
LN thực hiện 50 304 464
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
2- Nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ
chức quản lý kinh doanh:
Xí nghiệp 29 là đơn vị chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, các công
trình mà Xí nghiệp thi công là đấu thầu và nhận thầu. Do đặc thù tính chất của
ngành xây dựng là xây lắp các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, nên kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc thời gian thi công dài, mỗi công trình đợc thi
công ở nhiều địa điểm khác nhau. Vì vậy ngoài Ban giám đốc và các phòng ban,
Xí nghiệp còn biên chế thành 13 đội, trong đó có 1 đội thi công cơ giới và 12 đội

xây dựng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp xây dựng 29
Giám đốc
Xí nghiệp 29
Phó Giám đốc Phó Giám đóc
KH KT Bí th đảng ỷ
Các đội Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
XD TC - KT KH - KT vật t tổ chức đời sống
*- Mỗi bộ phận trong Xí nghiệp có chức năng riêng nhng giữa chúng lại
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau làm cho bộ máy quản lý sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp tạo thành một khối thông nhất.
- Giám đốc là ngời trực tiếp gia quyết định quản lý và điều hành thông
qua việc nắm vững tình hình hoạt động của xí nghiệp. Để giúp Giám đốc trong
lĩnh vực quản lý còn có 2 Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mu giúp đỡ Giám đốc
quản lý các đôị xây dựng cũng nh theo dõi nội bộ trong xí nghiệp.
- Bên cạnh đó là Phòng Tài chính kế toán, có nhiệm vụ quản lý tài chính
thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác thu chi tài chính của xí nghiệp,
đảm bảo vốn cho hoạt đông kinh doanh, hớng dẫn cho kế toán cấp đội. Đồng thời
theo dõi và xá định thu chi lãi lỗ của xí nghiệp, rồi đa ra giải pháp tối u đem lại
hiệu quả trong công tác quản lý xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch kinh tế có nhiệm vụ tổ chức công tác thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, tổ chức đấu thầu các công trình.
- Phòng vật t: Có nhiệm vụ tổ chức kế hoạch kinh doanh vật t có hiệu quả,
cung ứng vật t cho các công trình, nhng vẫn chịu sự chỉ đạo của Phó Giám đốc kế
hoạch - kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp nhân sự, lao động tiền lơng,
khen thởng công tác quản lý bảo mật, công tác bảo quản vũ khí đạn, theo dõi

quản lý giám sát các hoạt động ở các phòng ban trong xí nghiệp.
3- Tổ chúc bộ máy công tác kế toán trong xí nghiệp:
Nh phần trên đã trình bày do đặc điểm của xí nghiệp là loại hình sản xuất
phức tạp, nên bộ phận kế toán là một bộ phận quan trọng không thể thiếu vắng đ-
ợc, nó có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của các doanh nghiệp. Vì vậy bộ máy
kế toán là cánh tay đắc lực, đồng thời còn có nhiệm vụ tham mu cung cấp thông
tin về tài chính cho Giám đốc, giúp Giám đốc nắm bắt đợc quá trình kinh doanh
của xí nghiệp để ra quyết định quản lý cho phù hợp.
Hiện nay phòng kế toán của Xí nghiệp 29 gồm có 09 ngời, gồm có kế toán
trởng và 8 thành viên kế toán. Mỗi nhân viên chịu trách nhiệm một phần hành kế
toán cụ thể, tạo thành những mắt xích quan trọng trong hạch toán kế toán.
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong xí nghiệp. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và
cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên xử lý
những công việc khác của kế toán trởng, lập chứng từ, vào chứng từ ghi sổ và vào
sổ cái, lên bảng cân đối số phát sinh.
- Kế toán ngân hàng: Là thực hiện các phần việc có liên quan đến nghiệp
vụ ngân hàng, nh luân chuyển, nắm bắt các số d TK ở ngân hàng.
- Kế toán thuế giá trị gia tăng: La ngời thực hiện những công việc tập hợp
chứng từ thuế hàng tháng của đội xây dựng lập báo cáo nộp thuế, báo cáo thuế đ-
ợc khấu trừ.
- Kế toán hạch toán lãi lỗ: Căn cứ vào các sổ sách có liên quan đến cuối kỳ
tính phần lãi lỗ cho các đội xây dựng.
- Thủ quỹ: là ngời thực hiện công việc cấp vốn của xí nghiệp cho các đội
xây dựng đồng thời thu hồi vốn từ các quỹ đội của xí nghiệp theo đúng quy định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp
Kế toán trởng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán

Theo dõi theo dõi hạch ngân Thủ quỹ thuế
đội TSCĐ toán lãi hàng GTGT
Kế toán
Tổng hợp
*- Hệ thống sổ sách chứng từ đợc sử dụng tại xí nghiệp.
- Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng
cho các doanh nghiệp xây lắp, ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC
ngày 16/12/1998. niên độ kế toán của xí nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1/N đễn ngày
31/12/N. Hệ thống chứng từ đợc lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định.
- Xí nghiệp 29 hiện nay đang sử dụng hệ thống chứng từ theo phơng pháp
hàng tồn kho và theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Để cho tiện lợi trong việc
ghi chép hiện nay xí nghiệp đang sử dụng hình thức Chứng từ ghi số. ở Xí
nghiệp 29 Công ty xây dựng 319 quá trình ghi sổ đợc áp dụng bằng máy vi tính.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ trình tự ghi sổ đợc khái quát qua sơ đồ sau

(1)
(1) (2)
(3) (5)

(8) (4)
(10)
(9)
(6)
(7)
(7)
Ghi chú
1,2,3,4: Ghi hàng ngày( hoặc định kỳ)
5, 6, 7 : Ghi cuối tháng
8, 9, 10: Quan hệ đối chiếu

- Căn cứ vào chứng từ gốc để lập bảng kê tài khoản
- Lập chứng từ ghi sổ
- Căn cứ vào chứng từghi sổđể vào sổ cái
II- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29.
1- Công tác quản lý chi phí và giá thành công trình xây lắp:
1.1- Chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1- Chi phí sản xuất.
Trong quá trình hoạt động thì các doanh nghiệp nói chung phải huy động,
sử dụng các nguồn lực vật t, lao động, tiền vốn... để thực hiện việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ, thu mua, dự trữ hàng hoá,
luân chuyển, lu thông sản phẩm, hàng hoá thực hiện hoạt động đầu t, kể cả chi
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp CTG)

Sổ quỹ
Sổ (thẻ)
Hạch toán chi tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng
Tổng hợp chi tiết

×