Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.47 KB, 88 trang )

Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại……………………………9
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại……………………………. ……... 9
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại…. ……………………………………9
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ………………..………...11
1.2. Chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại..
………………………………………………………………………………13
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu………….……………...13
1.2.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu…………..…………...13
1.2.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp…..…………...14
1.2.2. Những vấn đề cơ bản của cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của
NHTM………………………………………………………………….………...17
1.2.2.1. Khái niệm và phân loại cho vay ngân hàng………………...………… 17
1.2.2.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu………………………………………………………………………………19
1.2.2.3. Các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu của Ngân hàng
thương mại……………………………………………………………………….21
1.2.3. Chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu………………………………28
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu………………...28
1.2.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu…………………………………………………………………………..…..29
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
1


Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu………………………………………………………………………………33
1.3.1. Các nhân tố chủ quan……………………………………………………..33
1.3.2. Các nhân tố khách quan………………………………………… ……….37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………40
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn……………………………………………………………………..40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn……………………………………………………………………………….41
2.1.3. Tình hình hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng…...…………………...46
2.1.3.1. Các sản phẩm và dịch vụ………………………………………………..46
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn……………………………………………...…………………...…………...49
2.2. Thực trạng về chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn……………………………………………………53
2.2.1. Những quy định chung về cho vay tài trợ xuất nhập xuất nhập
khẩu………………………………………………………………………………53
2.2.2. Những hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ở Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn …………………………………………………………….57
2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn…………………………………………………....58
2.2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ở Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………………………………...64
2.2.4.1. Những thành tựu đạt được……………………………………………...64
2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………………..66
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:

Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
2
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
CHƯƠNG III- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
3.1. Định hướng phát triển cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài
Gòn……………………………………………………………………………….73
3.1.1. Định hướng chung………………………………………………………...73
3.1.2. Định hướng về hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu………………74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn……………………..…………………..75
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền………………...…82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
3
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
SCB : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
4
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức nhân sự
Nguồn: Bản cáo bạch SCB năm 2007
Biểu đồ 2.2: Nguồn nhân lực của
Nguồn: Niên giám SCB 2003-2006, bản cáo bạch SCB2007
Đơn vị: Người
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu trình độ nhân sự
Nguồn: Bản cáo bạch SCB 2007
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SCB 2003-2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.5: Tổng nguồn vốn
Nguồn: Bản cáo bạch 2003- 2006, Bản cáo bạch SCB 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nguồn vốn 2007
Nguồn: Bản cáo bạch SCB 2007
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu vốn huy động
Nguồn: Niên giám SCB năm 2007
Bảng 2.8 : Biểu lãi suất cho vay
Nguồn: Công văn về lãi suất cho vay của SCB
Biểu đồ 3.1: Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 3.2: Dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
5
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"

Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trên tổng
dư nợ
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Biểu đồ 3.4: Vòng quay cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Biểu đồ 3.6: Số hợp đồng tài trợ
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Đơn vị: Số hợp đồng
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ doanh số trên số hợp đồng tài trợ
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng 2004-2007
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
6
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy ngoại thương là một hoạt
động kinh tế lâu đời, ngày nay, khi toàn cầu hóa diễn ra ngày càng nhanh
chóng, thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà lại không
trao đổi hàng hóa ra bên ngoài. Như vậy hoạt động ngoại thương, mà cụ thể
là hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu là một trong những mục tiêu phát triển
quan trọng trong chính sách của nhiều quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế đang đang được phát
triển lên nền kinh tế thị trường định hướng Xã hộ chủ nghĩa, thì càng phải
quan tâm phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là khi nước ta có
được những thế mạnh nhất định và địa lý, tài nguyên…mà không phải quốc
gia nào cũng có được. Trong những năm vừa qua, cùng với sự tăng trưởng
mạnh của toàn bộ nền kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta cũng

tăng mạnh, nhưng thực sự chưa phản ánh được tiềm năng và phát huy tốt
ảnh hưởng của nó tới sự phát triển chung của nền kinh tế. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này, một trong những nguyên nhân quan trọng nhất
đó là sự hạn chế của các nguồn tài trợ xuất nhập khẩu, mà quan trọng nhất là
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn(SCB) là một ngân hàng trẻ, có
những bước phát triển rất lớn trong vài năm trở lại đây, đã nhận thức được
tầm quan trọng của hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu nên đã có
những chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Tuy nhiên đây là một hoạt
động hết sức phức tạp, chứ đựng nhiều rủi ro, với một thời gian hoạt động
chưa lâu, kinh nghiệm chưa nhiều, cho nên hoạt động cho vay tài trợ xuất
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
7
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
nhập khẩu tại SCB còn nhiều hạn chế, doanh số chưa cao,vòng quay chưa
hợp lý…Sau một thời gian thực tập tại SCB, tôi đã nhận thấy tầm quan trọng
của việc nghiên cứu nhằm đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, nên tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn ”.
Đề tài được kết cấu như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu để hoàn thành tốt chuyên

đề đã chọn, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi mong
sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để hoàn
thành tốt hơn chuyên đề của mình.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Trần Đăng Khâm,
các thầy cô khao Ngân hàng tài chính, các anh chị ở Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn, những người đã nhiệt tình chỉ dạy và giúp đỡ tôi hoàn
thành chuyên đề này.

Hà Nôi, tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Phạm Quốc Việt
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
8
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta, một nền kinh tế đang trên đà phát
triển mạnh, các doanh nghiệp đã dần ý thức được sự cần thiết cũng như lợi
thế của các khoản vay của NHTM, người dân cũng thấy được tiện ích khi
gửi những khoản tiền nhàn rỗi của mình trong ngân hàng thay vì giữ tiền mặt
tại nhà như trước đây, cho nên, như một điều tất yếu, ngành ngân hàng đang
phát triển rất mạnh ở nước ta, đặc biệt là trong những năm gần đây.
Nói một cách chung nhất, ta có thể hiểu, Ngân hàng thương mại là một
tổ chức tín dụng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc thực hiện
nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng là đi vay và cho vay. Ngoài ra, NHTM

còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính quan trọng khác như thanh toán, mua
bán ngoại tệ, ủy thác…
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên ta có thể thấy được tầm quan trọng
của NHTM đối với toàn nền kinh tế là rất lớn, từ đó việc nghiên cứu vai trò
của nó là cần thiết để rút ra được sự cần thiết của hoạt động cho vay tài trợ
ngoại thương.
a. NHTM cung cấp vốn cho nền kinh tế
Nền kinh tế của một quốc gia muốn phát triển thì các doanh nghiệp
thành viên trong nền kinh tế đó phải hoạt động hiệu quả, tạo ra lợi nhuận
đóng góp vào thu nhập quốc dân. Vốn là một trong những yếu tố cơ bản
quan trọng bậc nhất tạo nên hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
9
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
Chính vì vậy mà có thể nói, vốn là quan trọng để phát triển nền kinh tế. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế, vốn được phân phối không đồng đều. Có những chủ
thể có vốn nhàn rỗi nhưng không có kế hoạch đầu tư, ngược lại, có những
chủ thể có phương án đầu tư hiệu quả, nhưng không thể thực hiện được vì
thiếu vốn. Sự gặp nhau giữa các chủ thể này trong nền kinh tế là rất khó
khăn do những hạn chế về không gian và thời gian. Chính vì vậy, với hoạt
động huy động vốn từ các chủ thể có vốn nhàn rỗi và sử dụng vốn đó cho
các chủ thể thiếu vốn vay đã mang lại cho NHTM một vai trò to lớn trong
việc điều tiết vốn trong nền kinh tế. Hay chúng ta có thể hiểu một cách đơn
giản hơn NHTM chính là đầu mối cung cấp vốn cho toàn bộ nền kinh tế,
giúp các doanh nghiệp thực hiện được các phương án đầu tư hiệu quả, tăng
thu nhập cho doanh nghiệp, ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung.

b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu nó không có mối liên hệ
với thị trường. Thị trường vừa là nơi cũng cấp những nguyên vật liệu, hàng
hóa, máy móc đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là nơi tiêu thụ
những sản phẩm mà doanh nghiệp đó làm ra. Mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với thị trường được thiết lập thông qua các hoạt động tìm kiếm đối
tác, marketing, hoạt động bán hàng, phân phối sản phẩm…Những hoạt động
này chỉ thực sự tốt và mang lại hiệu quả cao khi doanh nghiệp có cơ sở về
vốn. Rõ ràng là không phải bất kì một doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn để
thực hiện những hoạt động đó. Khi đó, NHTM với vai trò là người tài trợ
vốn sẽ giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để thiết lập mối quan hệ gắn
bó với thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ
được trơn tru, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
10
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
c. NHTM là cầu nối tài chính quốc gia với tài chính quốc tế
Trong thời đại hội nhập này, một quốc gia không thể tồn tại nếu không
có sự giao lưu về kinh tế và tài chính với các quốc gia khác trên thế giới.
NHTM với ưu thế là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ trên thị trường
tài chính sẽ là cầu nối hữu hiệu với nền tài chính quốc tế. Thông qua các
nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng đại lý, ủy
thác…đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước giao lưu kinh tế với
các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng giúp các luồng vốn đầu tư từ
nước ngoài vào và ngược lại được thuận lợi.
d. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước
Hệ thống ngân hàng luôn nắm giữ một phần rất lớn tổng lượng tiền tệ
lưu thông trên thị trường. Do đó, khi thực hiện các chính sách tiền tệ, việc

tác động của Nhà nước vào NHTM rất có hiệu quả. Thông qua các nghiệp
vụ chiết khấu và tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc...tác đông vào NHTM mà
Nhà nước có thể điều tiết được lượng tiền lưu thông trên thị trường từ đó
làm giảm lạm phát, góp phần giúp nền kinh tế phát triển bền vững. Ngoài ra,
thông qua NHTM, Nhà nước còn có thể quản lý được tỷ giá, lãi suất thị
trường…
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Vai trò đó được thể hiện rõ nét thông qua các nghiệp vụ cơ bản của
NHTM.
a. Hoạt động huy động vốn
Cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác, NHTM
cũng cần có nguyên vật liệu đầu vào để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh của mình, đó là tiền. Huy động vốn chính là hoạt động thu hút “nguyên
vật liệu” đó. Các hoạt động NHTM đều cần dùng rất nhiều vốn, tuy nhiên vốn tự
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
11
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
có của ngân hàng không thể đáp ứng được cho các hoạt động đó. Do đó huy
động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức cá nhân là hoạt động rất quan trọng có ý nghĩa
sống còn với NHTM. NHTM có thể huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hàng kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu,
trái phiếu, đi vay các tổ chức khác…Huy động vốn tốt sẽ tạo cho ngân hàng cơ
sở để mở rộng hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo uy tín cho ngân
hàng trên thị trường. Tuy nhiên, NHTM phải trả lãi cho các khoản vốn huy động
được, vì vậy, các NHTM cần xem xét phương hướng hoạt động của mình để có
chính sách huy động cho thích hợp nếu không muốn chi phí huy động bị độn lên
quá cao, ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng.

b. Hoạt động sử dụng vốn
Nếu như huy động vốn là hoạt động tìm đầu vào cho NHTM thì sử dụng
vốn là hoạt động tìm đầu ra, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động sử
dụng vốn của NHTM rất đa dạng, bao gồm các hoạt động cơ bản sau.
Một là hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động truyền thống và cũng là hoạt động quan trọng nhất
của NHTM. Nguồn thu từ lãi vay là một nguồn quan trọng để trang trải chi phí
từ hoạt động huy động vốn. Nhưng cho vay cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi
ro nhất cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn chú trọng đến việc xây dựng một
quy trình cho vay khoa học, hợp lý để hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận. Các
hình thức cho vay của NHTM rất đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về thời hạn,
giá trị vốn vay, mục đích…cho mọi đối tượng khách hàng.
Hai là hoạt động đầu tư
Nếu như trong hoạt động cho vay ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ của các
doanh nghiệp thì trong hoạt động đầu tư, ngân hàng đóng vai trò là chủ sở hữu
của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư không những giúp tăng nguồn thu mà còn
giúp ngân hàng san sẻ rủi ro trong hoạt động của mình. Ngân hàng có thể đầu tư
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
12
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
vào một doanh nghiệp thông qua việc góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc mua
cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, hoạt động đầu tư của ngân hàng có thể
còn được hiểu bao gồm cả những khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng của chính ngân
hàng nhằm phục vụ tốt quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ba là hoạt động ngân quỹ
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, do đó, ngân hàng không chỉ
quan tâm đến vấn đề nâng cao lợi nhuận mà còn tập trung vào vấn đề hạn chế rủi
ro. Ngân hàng luôn sử dụng một phần vốn huy động được để bổ sung vào ngân

quỹ, tạo tính thanh khoản cho ngân hàng. Thông qua hoạt động này, ngân hàng
đảm bảo được tính an toàn trong kinh doanh, đây là một yếu tố quan trọng thể
hiện chất lượng hoạt động, và là cơ sở để nâng cao uy tín cho ngân hàng.
c. Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn triển khai nhiều hoạt động khác góp
phần hiện đại hóa hệ thống tài chính như thanh toán, nhờ thu, ủy nhiệm chi, các
dịch vụ e-banking, môi giới, mua bán chứng khoán…Các dịch vụ mang lại
những tiện ích lớn cho khách hàng, giúp khách hàng giảm chi phí cũng như thời
gian một cách đáng kể. Những hoạt động này ít rủi ro, và mang lại lợi nhuận khá
lớn cho ngân hàng, do đó, xu thế chung của các NHTM là tăng dần tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động này trong tổng thu nhập của toàn ngân hàng.
1.2. Chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu
1.2.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu
Đã qua từ lâu rồi cái thời các quốc gia đóng của, “bế quan tỏa cảng”
không giao thương với thế giới, trong thời đại này, cho dù là một cường
quốc, hay là một quốc gia nhỏ bé thì cũng không thể phát triển nếu không có
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
13
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
sự giao lưu, trao đổi ra bên ngoài. Theo lý lợi thế cạnh tranh của David
Ricardo, mỗi nước muốn tối đa hóa lợi ích của quốc gia mình thì phải xuất
khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia
khác, và ngược lại. Có nghĩa là các nước cần phải tham gia vào hoạt động
ngoại thương nếu muốn phát triển.
Tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương thể hiện ở vai trò của nó, là
một lĩnh vực kinh tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa giữa các nước, các

chức năng cơ bản của ngoại thương: Một là, tạo vốn cho quá trình mở rộng
đầu tư trong nước. Hai là, chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật
chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong
nước và thích ứng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy. Thứ ba, góp phần
nâng cao hiểu quả cuẩ nền kinh tế bằng việc tạo môi trường cho sản xuất,
kinh doanh.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có
những nét đặc thù riêng đó là nước ta đang trong quá trình đi lên từ một nền
sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế có nhiều thành phần tham
gia, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, công nghệ lạc hậu… Tất cả những điều này
cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nước ta càng quan trọng hơn.
1.2.1.2. Nhu cầu và các nguồn tài trợ xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp
Từ những lý luận trên, một lần nữa ta có thể khẳng định hoạt động xuất
nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh tế quốc
dân. Tỷ trọng xuất nhập khẩu trong tổng thu nhập quốc dân ngày càng tăng
và tăng nhanh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang tích cực tham gia
vào hoạt động này.
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
14
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
Với vai trò to lớn, rõ ràng nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp là rất lớn, và rất đa dạng.
♦ Các doanh nghiệp xuất khẩu
Bất kỳ một loại hàng hóa nào xuất khẩu cùng phải mất nhiều thời gian,
cho dù Nhà nước đã có nhiều chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất
khẩu phát triển, nhưng với đặc thù của nó, thời gian xuất khẩu vẫn thường
diễn ra trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Nhu cầu tài trợ thường nảy

sinh trong những giai đoạn sau.
- Phân tích, tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm: Đây là một giai
đoạn quan trọng, nó thể hiện đường lối phát triển của doanh nghiệp. Để
thành công thì doanh nghiệp cần phải sản xuất ra những sản phẩm mà thị
trường cần, phải có kế hoạch sản xuất cụ thể, phải quảng bá được sản phẩm,
và phải tìm kiếm được đối tác. Đối với những doanh nghiệp nhỏ, khả năng
về tài chính còn yếu thì chi phí cho giai đoạn này là tương đối lớn.
- Ký kết hợp đồng: Giai đoạn này, những nhà xuất khẩu nhỏ, hoặc chưa
có quan hệ thường xuyên với khách hàng, thì khách hàng thường yêu cầu họ
phải có những hợp đồng bảo lãnh như bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng sản phẩm...với những hợp
đồng có giá trị lớn thì chi phí bảo lãnh là không nhỏ.
- Chuẩn bị sản xuất: Giai đoạn này thường phát sinh rất nhiều chi phí
ngoài dự kiến đặc biệt là đối với những hợp đồng lớn.
- Cung ứng sản phẩm: Tùy vào điều kiện gaio hàng theo thỏa thuận của
hai bên mà nhà xuất khẩu trong giai đoạn này vẫn phải chịu những chi phí
như chi phí vận chuyển, bảo hiểm...
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
15
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
- Lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Ngoài những chi phí lắp đặt,
chạy thử, nhà xuất khẩu còn phải đối mặt với chi phí thực hiện nghĩa vụ khi
có bảo lãnh chất lượng sản phẩm cho nhà nhập khẩu.
- Bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu được bảo
hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trước khi thanh toán.
- Thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu được
thuận lợi người xuất khẩu thường phải dành cho người mua một ưu đãi
thanh toán về chiết khấu, hoặc cho nhà nhập khẩu thanh toán chậm. Trong

thời gian chờ được thanh toán nhà xuất khẩu vẫn có nhu cầu được tài trợ để
đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo. Do đó, để đảm bảo sản xuất
liên tục, nhà xuất khẩu rất cần được tài trợ trong giai đoạn này.
♦ Doanh nghiệp nhập khẩu
Đối với nhà nhập khẩu, nhu cầu tài trợ cũng được thể hiện ở rất nhiều
giai đoạn.
- Trước khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần có
những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu
cũng như khả năng tài chính của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù
hợp.
- Sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, nhà nhập khẩu
cần được tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nhà xuất khẩu.
- Sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu
có thể phải thực hiện những khoản thanh toán theo thỏa thuận cho nhà xuất
khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phương để chuẩn bị cho đầu tư. Giai
đoạn này là một trong những giai đoạn cần tài trợ nhất của nhà nhâp khẩu.
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
16
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
- Cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung ứng hàng
hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các nhà
nhập khẩu.
-Nhận hàng hoá: Thông thường những nhà xuất khẩu yêu cầu nhà nhập
khẩu thanh toán theo tiến độ cung ứng hàng hóa. Khi đó, nhà nhập khẩu chỉ
có thể nhận được hàng hóa khi nhà nhập khẩu đã thanh.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với những nhà nhập khẩu hoạt
động trong lĩnh vực thương mại thì họ còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho
khoảng thời gian từ khi nhập hàng về tới khi nhận được tiền bán hàng hoá, vì

trong thời gian này nhà nhập khẩu vẫn cần vốn để nhập những mặt hàng
khác, đảm bảo cho việc kinh doanh được thông suốt.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản của cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm và phân loại cho vay ngân hàng
Cho vay là một bộ phận rất lớn và quan trọng trong tín dụng ngân hàng.
Tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh và cam kết cho vay. Trong một số ngữ
cảnh cụ thể, có thể đồng nghĩa thuật ngữ cho vay với tín dụng. Mặt khác, do
cho vay luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tín dụng ngân hàng, cho nên
nhiều lúc khi nói đến tín dụng ngân hàng nhiều người sẽ hiểu ngay là cho
vay. Do đó, để hiểu thế nào là cho vay của NHTM, chúng ta cần nghiên cứu
khái niệm tín dụng ngân hàng.
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng trường hợp cụ thể
mà có những cách định nghĩa khác nhau. Cách được hiểu chung nhất: Tín
dụng ngân hàng là một hoạt động của NHTM mà trong đó, NHTM cấp cho
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
17
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
khách hàng một khoản vốn (hoặc cam kết cấp vốn trong những điều kiện nhất
định) với cam kết từ phía khách hàng sẽ trả đầy đủ cả vốn và lãi khi đến hạn.
Cho vay là một bộ phận của tín dụng, và trong một khía cạnh nào đó
người ta có thể đồng nhất hai khái niệm này với nhau. Tóm lại, cho vay
được hiểu hẹp hơn so với tín dụng. Hoạt động cho vay của NHTM là việc
ngân hàng giao cho người vay một khoản tiền trong một khoảng thời gian
nhất định, và người vay phải trả cả gốc và lãi vô điều kiện khi đến hạn thanh
toán.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên các tiêu thức nhất định. Có rất nhiều cơ sở để phân loại cho vay:

Theo mục đích, cho vay thường được chia thành các loại sau:
* Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm, để trang trải những chi phí thông thường của đời sống.
* Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực này.
* Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải những chi phí liên
quan đến nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, cây con giống, thức ăn
gia súc, lao động, chuồng trại...
* Cho vay các tổ chức tài chính là các khoản cho vay đối với các ngân
hàng khác, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm,
quỹ tín dụng, và các định chế khác.
* Cho thuê bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính, tài sản
được cho thuê bao gồm cả động sản và bất động sản trong đó chủ yếu là máy
móc thiết bị.
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
18
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
Theo thời hạn vay,
* Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.
* Cho vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 5 năm(theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam).
* Cho vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm có thể
lên đến 20-30 năm, thậm chí là 40 năm.
Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, theo cơ sở này, cho vay
được chia làm hai loại:
* Cho vay không bảo đảm, loại này thương được áp dụng với những

khách hàng quen thuộc, có uy tín, và khả năng tài chính mạnh.
* Cho vay có bảo đảm áp dụng đối với những khách hàng không có uy
tín cao đối với ngân hàng.
Theo phương pháp hoàn trả,
* Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thảo thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng.
* Cho vay không có thời hạn cụ thể , đối với loại cho vay này, ngân
hàng có thể yêu cầu hoặc người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước một thời gian hợp lý, được thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo xuất xứ tín dụng,
* Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng, và
khách hàng trực tiếp hoàn trả cho ngân hàng.
* Cho vay gián tiếp bao gồm các nghiệp vụ: chiết khấu thương phiếu,
cho vay trả góp, nghiệp vụ factoring...
1.2.2.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Từ căn cứ khái niệm về cho vay ngân hàng đã nêu trên ta có thể định
nghĩa cho vay tài trợ xuất nhập khẩu như sau: Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
19
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
của NHTM là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho hoạt động ngoại thương, kỳ
hạn gắn liền với thời gian thực hiện hợp đồng kinh tế, đối tượng tài trợ là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác.
Như đã phân tích ở trên, sự phát triển của hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu là khách quan, do nó có tầm quan trọng rất lớn với nên kinh tế. Với vai
trò là một trong những nguồn tài trợ quan trọng nhất, hoạt động cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu của NHTM cũng thể hiện được những vai trò riêng biệt.
Nó được thể hiện qua những mặt sau.

• Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
* Nguồn cho vay của NHTM còn là công cụ để làm nâng cao lợi nhuận
và hiệu quả của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu cũng là một khoản giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà việc sử dụng hợp lý nguồn vốn này là một công cụ rất hiệu quả để nâng
cao lợi nhận cho các doanh nghiệp. Mặt khác, việc sử dụng nguồn, cũng tạo
động lực để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, bởi vì các doanh
nghiệp vẫn phải trả lãi cho việc sử dụng nguồn này, và buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm hơn đến vấn đề hiệu quả kinh doanh.
* Do cũng là một trong những nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu, cho
nên cũng giống những nguồn khác, cho vay của NHTM là một nguồn để tài
trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mua sắm nguyên vật
liệu đầu vào, mua sắm máy móc, công nghệ, sản xuất, tiêu thụ hàng hóa...
* Với sự tham gia của các NHTM, là những tổ chức có những cán bộ
giàu kinh nghiệm, chuyên môn, hiểu biết về hoạt động xuất nhập khẩu,
thanh toán quốc tế, cũng như nền tài chính quốc tế, hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ được diễn ra một cách thuận lợi, nhanh chóng và an toàn hơn.
• Đối với toàn bộ nền kinh tế
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
20
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
Những vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp có tác động gián
tiếp đến nền kinh tế. Cụ thể là nguồn cho vay của NHTM đối với hoạt động
ngoại thương góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm,
tăng thêm thu nhập, tăng hàng hóa tiêu dùng trong nước, góp làm nâng cao
đời sống nhân dân, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nhiều quốc gia
khác... Bên cạnh đó, NHTM còn là nơi phân phối các nguồn tài trợ từ các tổ
chức tài chính quốc tế, vì những nguồn này đều được ủy thác qua NHTM.

Vai trò của nguồn tài trợ này còn được thể hiện ở chỗ, nó là một công cụ để
Nhà nước điều tiết sự phát triển của xuất nhập khẩu cho phù hợp với định
hướng phát triển chung của nền kinh tế.
1.2.2.3. Các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu của Ngân
hàng thương mại
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cùng với sự phát triển ngày càng
đa dạng của nhu cầu tài trợ mà các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
cũng ngày càng đa dạng. Sau đây là một số hình thức phổ biến nhất.
a. Cho vay trong khuôn khổ của tín dụng chứng từ
• Đối với nhà xuất khẩu
Do tính ưu việt của nó mà tín dụng chứng đang ngày càng được sử
dụng phổ biến trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tín dụng chứng từ không
những là một công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là một công cụ của tín
dụng ngân hàng. Nó chỉ có thể phục vụ trong nhiều mối liên quan như là một
phương tiện cho vay hàng xuất.
+ Thông qua L/C chấp nhận (accepting accredit) khả năng chiết khấu
hối phiếu đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu. Thông thường ngân
hàng mở L/C (opening bank) hoặc ngân hàng thanh toán (negotiating bank)
sãn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của L/C chấp nhận này khi nhà
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
21
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
xuất khẩu có nhu cầu, tức là ngân hàng đã cho nhà xuất khẩu vay để tiếp tục
quá trình sản xuất của mình.
+ Ngay cả khi nhà xuất khẩu không được hưởng một L/C chấp nhận,
mà là một L/C cho phép mua lại chứng từ để đòi tiền nhà nhập khẩu, nhà
nhập khẩu vẫn có thể dễ dàng trình chứng từ cho ngân hàng để được cấp một
khoản tín dụng với chi phí phù hợp với khoản đòi tiền đó. Loại hối phiếu của

L/C này có tính thanh khoản cao, cho nên phần lớn các đại lý tín dụng chứng
từ sãn sàng chấp nhận cho vay.
+ Cho vay trên cơ sở một tín dụng chuyển quyền sở hữu còn tiện lợi
hơn nhiều so với những loại trên khi việc cho vay này được đảm bảo dưới
dạng nhà xuất khẩu chuyển nhượng quyền sở hữu đối với L/C và tất cả các
chứng từ hàng hóa có giá trị thanh toán cho ngân hàng của mình.
Tóm lại, về cơ bản thì bất cứ một thư tín dụng trả chậm nào cũng được
sử dụng như một phương tiện để đi vay của nhà nhập khẩu, trong đó số tiền
thanh toán không phải trả ngay mà được lùi lại đến ngày mà L/C quy định.
Nhà xuất khẩu có thể nhận tiền bất kỳ lúc nào, đặc biệt thuận lợi khi đó là
L/C trả chậm có xác nhận. Lúc này nhà xuất khẩu có thể nhận tiền dưới dạng
tín dụng chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu L/C cho ngân hàng cấp vốn.
• Đối với nhà nhập khẩu
Như chúng ta đã biết, mọi thư tín dụng của ngân hàng mở đều là do yêu
cầu của bên nhập khẩu. Ngân hàng mở L/C luôn đối mặt với rủi ro khi nhà
nhập khẩu không có khả năng thanh toán hay không muốn thanh toán khi
L/C đến hạn. Do đó, ngân hàng thường phải yêu cầu nhà nhập khẩu kí quỹ
một khoản tiền để đảm bảo cho thư tín dụng. Nhưng thực tế là không phải
bất cứ lúc nào trên tài khoản của nhà nhập khẩu cũng đủ số tiền kí quỹ.
Thêm nữa, khoảng cách giữa thời gian mở L/C và thanh toán L/C là khá dài,
nếu ngân hàng khống chế số dư trên tài khoản của nhà nhập khẩu sẽ ảnh
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
22
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, nhưng nếu không khống
chế thì người phải gánh chịu rủi ro trước hết chính là ngân hàng mở L/C,
phải trả giá đắt bằng sự mất uy tín đối với khách hàng và ngân hàng nước
ngoài, đặc biệt là với L/C trả ngay.

Do đó, để tránh cản trở tới hoạt động kinh tế của nhà nhập khẩu đảm
bảo uy tín của ngân hàng mở L/C thì ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng
cho nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Chính vì thế, trước khi mở L/C
theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối
tượng nhập khẩu, khả năng cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện tại và tương
lai. Đó là cở sở để đảm bảo sự thu hồi vốn của ngân hàng.
b. Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Trong hoạt động kinh doanh ngoại thương, hối phiếu đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Hối phiếu là một chứng từ có giá và đảm nhiệm ba chức
năng: chức năng đảm bảo, chức năng thanh toán và chức năng tài chính. Hối
phiếu đước biết đến như một cam kết trả tiền. Cam kết trả tiền này là vô điều
kiện và hoàn toàn mang tính trừu tượng, không phụ thuộc vào hợp đồng mua
bán phát sinh ra nó. Khoản tiền trên hối phiếu không những có gái trị để đòi
tiền mà nó còn có thể chuyển nhượng. Dựa vào hối phiếu, ngân hàng có thể
cho vay theo các hình thức sau:
+ Cho vay chiết khấu hối phiếu
Đây là loại cho vay của ngân hàng cấp cho khách hàng dưới hình thức
mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán. Tức là ngân hàng mua lại
những khoản nợ phải đòi. Cho vay chiết khấu này tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà xuất khẩu trong việc tái đầu tư đối với khoản tín dụng thương mại mà họ
đã cấp cho nhà nhập khẩu. Đồng thời đối với nhà nhập khẩu, loại cho vay
này giúp họ có thời gian thanh toán hối phiếu. Trong trường hợp đặc biệt
chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ của ngân hàng nhà nhập khẩu vừa giải quyết
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
23
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
khó khăn về tài chính, vừa tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu hưởng tài khoản
thanh toán nhanh (tức là khi nhà nhập khẩu trả tiền ngay cho nhà xuất khẩu

họ sẽ được giảm giá). Chính vì tính ưu việt này mà cho vay chiết khấu hối
phiếu là loại cho vay thông dụng trong hoạt động ngoại thương và kể cả
trong hoạt động nội thương.
Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị hối phiếu sau khi
đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá chiết khấu hối phiếu được
tính theo công thức sau:
P
K
i
= K
h
( 1 - ––– t)
100
Trong đó K
i
là giá trị chiết khấu của hối phiếu
K
h
là giá trị hối phiếu
P là tỉ lệ chiết khấu
t là thời gian chờ thanh toán hối phiếu
Trong các yếu tố trên người ta quan tâm nhất đến tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khả năng truy hoàn nhà xuất khẩu, Khả
năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn chờ thanh toán, giá trị hối
phiếu, hình thức hối phiếu.
+ Cho vay chiết khẩu hối phiếu tự nhận nợ
Hối phiếu tự nhận nợ là một dạng hối phiếu của người mua đối với
người bán. Thông qua loại hối phiếu này, ngân hàng cấp một khoản tín dụng
đặc biệt gọi là tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ. Nó phục vụ cho
những điều kiện thanh toán đơn giản nhất. Với loại cho vay này, nhà nhập

khẩu sẽ ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng phục vụ mình trên cơ sở hối
phiếu tự nhận nợ. Ngân hàng này sẽ phát hành hối phiếu tự nhận nợ và
chuyển cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể dùng hối phiếu đó đến
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
24
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn"
chiết khấu tại một ngân hàng bất kỳ để lấy tiền mặt thanh toán cho nhà xuất
khẩu. Hình thức cho vay này tạo thuận lợi cho nhà nhập khẩu được hưởng
tài khoản thanh toán nhanh trong hoạt động ngoại thương ngay cả khi ngân
hàng phục vụ nhà nhập khẩu không đủ vốn.
+ Cho vay chấp nhận hối phiếu
Cho vay chấp nhận hối phiếu là khoản cho vay đảm bảo cho việc chấp
nhận hối phiếu. Với khoản cho vay này, ngân hàng có trách nhiệm chấp
nhận những hối phiếu đòi nợ họ. Tín dụng này đảm bảo cho người hưởng tín
dụng được sử dụng để thanh toán hối phiếu khi tới hạn. Người đi vay chính
là nhà nhập khẩu chứ không phảI nhà xuất khẩu. Đó cũng chính là điểm
khác biệt giữa loại cho vay này với những loại chiết khấu nói trên. Hơn nữa,
loại cho vay này chỉ là hình thức, một sự đảm bảo về tài chính, chứ thực sự
ngân hàng chưa phải xuất tiền thực sự cho người vay. Nhà nhập khẩu mượn
uy tín của ngân hàng để có được một chấp nhận của ngân hàng trên hối
phiếu theo yêu cầu của nhà xuất khẩu. Và tất nhiên, nhà nhập khẩu phải trả
lệ phí cho khoản vay này. Tuy nhiên, nếu như đến hạn thanh toán mà nhà
nhập khẩu không có khả năng trả thì ngân hàng là người thanh toán, lúc này
ngân hàng phả xuất tiền, và khi đó khoản cho vay này giống với những
khoản cho vay thông thường.
Với sự chấp nhận của ngân hàng nhập khẩu trên hối phiếu, nhà xuất
khẩu có thể đem hối phiếu đi chiết khấu ở bất kỳ một tổ chức tín dụng nào.
Với sự chấp nhận đó, khả năng thanh khoản của hối phiếu rất cao, tạo điều

kiện để nhà xuất khẩu được hưởng một tỉ lệ chiết khấu ưu đãi.
c. Cho vay ứng trước cho hoạt động xuất nhập khẩu
• Đối với nhà xuất khẩu
Khi nhà xuất khẩu có toàn quyền sở hữu bộ chứng từ hàng xuất, mà bộ
chứng từ này thể hiện nội dung và giá trị hàng hóa đã chuyển giao, họ có thể
Sinh viên: Phạm Quốc Việt Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: Ngân hàng 46C PGS.TS. Trần Đăng Khâm
25

×