Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Lý Thuyết Dược Học: BÁCH BỘ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.07 KB, 10 trang )

BÁCH BỘ

Xuất xứ:
Biệt Lục.
Tên khác:
Bà Phụ Thảo (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Bách Nãi, Dã Thiên Môn Đông (Bản
Thảo Cương Mục), Vương Phú, Thấu Dược, Bà Tế, Bách Điều Căn, Bà Luật
Hương (Hòa Hán Dược Khảo), Man Mách Bộ, Bách Bộ Thảo, Cửu Trùng Căn,
Cửu Thập Cửu Điều Căn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Dây Ba
Mươi, Đẹt Ác, Bẳn Sam, Síp (Thái), (Pê) Chầu Chàng (H’mông), Robat Tơhai,
Hiungui (Giarai), Sam Sip lạc [Tày] (Dược Liệu Việt Nam).
Tên khoa học:
Stemona tuberosa Lour.
Họ khoa học:
Bách Bộ (Stemonaceae).
Mô tả:
Dây leo thân nhỏ nhẵn, quấn, có thể dài 10cm, lá mọc đối có khi thuôn dài thân
nổi rõ trên mặt lá, 10 - 12 gân phụ chạy dọc từ cuống lá đến ngọn lá, cụm hoa
mọc ở kẽ lá, có cuống dài 2-4cm, gồm 1-2 hoa to màu vàng hoặc màu đỏ. Bao
hoa gồm 4 phận, 4 nhụy giống nhau, chỉ nhị ngắn. Bầu hình nón, quả nặng có 4
hạt, ra hoa vào mùa hè. Rễ chùm gần đến 30 củ (nên mới gọi là Dây Ba Mươi),
có khi nhiều hơn nữa.
Địa lý:
Mọc hoang dại khắp nơi, đặc biệt là những vùng đồng núi.
Thu hái và sơ chế: Dùng củ nhiều năm để dùng thuốc, củ càng lâu năm càng to
càng dài, thu hoặc vào đầu đông hàng năm, hoặc vào lúc đầu xuân, chồi cây
chưa hoạt động, trước khi thu hoạch, cắt bỏ dây thân, nhổ bỏ cây choai, đào
toàn bộ củ lên, rửa sạch phơi khô.
Phần dùng làm thuốc: Dùng rễ củ, rễ thường cong queo dài từ 5-25cm đường
kính từ 0,5-1,5cm. Đầu trên hơi phình to, đầu dưới thuôn nhỏ dần.
Mô tả dược liệu:


Rễ củ Bách bộ khô hình con thoi dài khoảng 6-12cm, thô khoảng 0,5-1cm,
phần dưới phồng to đỉnh nhỏ dần, có xếp vết nhăn teo có rãnh dọc sâu bên
ngoài màu vàng trắng hoặc sám vàng. Chất cứng giòn chắc, ít ngọt, đắng
nhiều, mùi thơm ngát, vỏ ngoài đỏ hay nâu sẫm là tốt (Dược Tài Học).
Bào chế:
+ Đào lấy củ gìa rửa sạch cắt bỏ rễ 2 đầu, đem đồ vừa chín, hoặc nhúng nước
sôi, củ nhỏ để nguyên, củ lớn bổ đôi, phơi nắng hoặc tẩm rượu, sấy khô (Bản
Thảo Cương Mục).
+ Rửa sạch, ủ mềm rút lõi, xắt mỏng phơi khô, dùng sống. Tẩm mật một đêm
rồi sao vàng [dùng chín] (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Bảo quản:
Ít sâu mọt nhưng dễ hút ẩm, mốc, nên sau khi phơi hay sấy khô, nên cất vào
chỗ khô tránh ẩm
Thành Phần Hóa Học:
.Trong loại Radix Stemonae Japonicae có Stemonine, Stemonidine,
Isostemonidine, Protostemonine, Paipunine, Sinostemonine (Tài Nguyên Cây
Thuốc Việt Nam).
.Trong loại Radix Stemonae Sessilifoliae có: Stemonine, Isostemonidine,
Protostemonine, Tubersostemonine, Hodorine, Sessilistemonine (Tài Nguyên
Cây Thuốc Việt Nam).
.Trong loại Radix Stemonae Tuberosae có: Stemonine, Tubersostemonine,
Isotubersostemonine, Stemine, Hypotubersostemonine, Oxotubersostemonine
(Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Rễ Bách bộ chứa Tuberostemonin, Stnin, Oxotuberostemonin. Ngoài ra còn
1 số Alcaloid khác chưa rõ cấu trúc: Stmonin C22H33O4N4N, điểm chảy
1620, Isostemonin C22H33O4N, điểm chảy 2122160, Isotuberostemonin
C22H33O4N, điểm chảy 1231250, Hypotuberostemonin C19H2123O3N,
Stemotuberin, điểm chảy 77820, Setemonidin C19H31O5N, Paipunin
C24H34O4N. Rễ còn chứa Glucid 2,3%, Lipid 0,84%, Protid 9,25% và 1 số
Acid hữu cơ (Acid Citric, Malic, Oxalic, Succinic, Acetic ] (Tài Nguyên Cây

Thuốc Việt Nam).
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng kháng vi trùng: Radix Stemonae in vitro có tác dụng kháng khuẩn
đối với nhiều loại khuẩn gây bệnh gồm: Streptococus Pneumoniae, bHemolytic
Streptococus, Neisseria Meningitidis và Staphylococus aureus (Trung Dược
Học).
+ Tác dụng diệt ký sinh trùng: dịch cồn hoặc nước ngâm kiệt của Bách Bộ có
tác dụng diệt ký sinh trùng như chấy rận, bọ chét, ấu trùng ruồi, muỗi, rệp
(Trung Dược Học).
+ Tác động lên hệ hô hấp: nước sắc Bách bộ không tỏ ra có tác dụng giảm ho
do chích Iod nơi mèo. Bách bộ có tác dụng làm giảm hưng phấn trung khu hô
hấp của động vật, làm giảm ho do ức chế phản xạ ho. Đối với kháng Histamin
gây co giật, Bách bộ có tác dụng giống như Aminophylline nhưng hòa hoãn và
kéo dài hơn (Trung Dược Học).
+ Dùng trong bệnh nhiễm: Theo dõi hơn 100 bệnh nhân dùng nước sắc Bách
bộ, cho thấy có 85% có hiệu quả giảm ho (Trung Dược Học).
Tác dụng trị ho: Stemonin có tác dụng làm giảm tính hưng phấn của trung tâm
hô hấp của động vật, ức chế phản xạ ho, do đó có tác dụng trị ho. Bách bộ đã
được thí nghiệm chữa lao hạch có kết quả tốt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt
Nam).
+ Tác dụng trị giun và diệt côn trùng: ngâm giun trong dung dịch 0,15%
Stemonin, giun sẽ tê liệt sau 15 phút. Nếu kịp thời lấy giun ra khỏi dung dịch,
giun sẽ hồi phục lại. Tiêm dung dịch Stemonin sulfat (3mg) vào ếch nặng 25g,
có thể làm cho ếch tê bại, sau 12 giờ thì bình phục. Dùng rượu thuốc Bách bộ
1/10 trong rượu 700, ngâm hoặc phun vào con rận, rận sẽ chết sau một phút.
Nếu ngâm rệp, con vật sẽ chết nhanh hơn (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Tác dụng kháng khuẩn: Bách bộ có tác dụng diệt vi khuẩn ở ruột gìa và
kháng vi khuẩn của bệnh lỵ, phó thương hàn (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt
Nam).
Nước sắc vỏ rễ Bách bộ có những tác dụng dược lý sau:

. Nước sắc 1050% rễ Bách bộ có tác dụng làm liệt giun (liệt mềm) sau thời
gian từ 820 giờ. Giun đã bị liệt do tác dụng của thuốc không hồi phục lại sau
khi được rửa sạch thuốc. Bách bộ có tác dụng làm tan rã chất Kitin bao bọc
chung quanh giun (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Với liều vừa phải, Bách bộ không ảnh hưởng đến hoạt động co bóp tim, huyết
áp, hoạt động co bóp của ruột và tử cung và không gây độc đối với súc vật thí
nghiệm (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
. Dung dịch Alcaloid toàn phần chiết từ rễ cũng như từ lá và thân Bách bộ đều
có tác dụng long đờm rõ rệt trước chuột nhắt trắng và làm liệt cơ giun đũa ở
lợn. Do đó có thể sử dụng cả rễ, lá và thân cây Bách bộ làm thuốc trị ho và trị
giun (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tính vị:
+ Tính hơi ôn (Danh Y Biệt Lục).
+ Vị ngọt, không độc (Dược Tính Bản Thảo).
+ Vị đắng, không độc (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Vị ngọt đắng, tính hơi ôn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vị ngọt đắng, tính hơi ôn (Trung Dược Học).
Quy kinh
+ Vào kinh Phế (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Vào kinh Phế, Tỳ (Tân Biên Bản Thảo)
+ Vào kinh Phế (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vào kinh Phế (Trung Dược Học).
Tác dụng:
+ Nhuận phế, chỉ khái, sát trùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Nhuận phế, chỉ khái, sát trùng (Trung Dược Học).
Chủ trị:
Trị ho do hư lao. Thường dùng trong trị lao phổi, khí quản viêm mạn tính, ho
gà, giun đũa, giun kim (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Liều dùng: Dùng từ 4 - 20g, ngứa ngoài da, dùng ngoài tùy ý.
Kiêng kỵ:

+ Tỳ hư, tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Học).
+ Vị này dễ làm thương tổn tới Vị, có tính hoạt trường,vì vậy người Tỳ hư,
tiêu chảy: cấm dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Cách dùng:
Dùng sống: trị ghẻ lở, giun sán.
Dùng chín: trị ho hàn, ho lao
+ Ngộ độc: Khi ăn nhiều rễ cũ sẽ gây tê liệt trung khu hô hấp, có thể chết. Kinh
nghiệm dân gian dùng nước gừng và uống giấm để giải cứu.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị ho dữ dội: dùng rễ Bách bộ, Gừng sống, gĩa lấy nước, 2 vị bằng nhau,
sắc uống 2 chén (Trữu Hậu phương).
+ Trị nuốt phải đồng tiền: dùng 160g rễ Bách bộ, 640g rượu, ngâm một đêm.
Uống mỗi lần 1 tô, ngày 3 lần (Ngoại Đài Bí Yếu phương).
+ Trị ho lâu năm: Bách bộ (rễ) 20 cân, gĩa vắt nước, sắc lại cho dẻo quánh.
Mỗi lần uống 1 muỗng canh, ngày 3 lần (Thiên Kim phương)
+ Trị ho dữ dội: dùng rễ Bách bộ ngâm rượu, ngày uống 1 chén, ngày 3 lần
(Trương Văn Trọng).
+ Trị ho nhiều: dùng Bách bộ (cả dây lẫn rễ), gĩa vắt lấy nước cốt, trộn với
mật ong, 2 thứ bằng nhau. Nấu thành cao, ngậm nước nuốt từ từ (Tục Thập
Toàn phương).
+ Trị tự nhiên ho không dứt: Bách bộ (củ rễ), hơ trên lửa nướng cho khô, mỗi
lần lấy nước một ít ngậm nuốt nước (Phổ Tế phương).
+ Trị trẻ nhỏ ho do hàn : Bách bộ sao, Ma hoàng khử mắt, mỗi thứ 30g, tán
bột. Hạnh nhân (bỏ vỏ, bỏ đầu nhọn) sao, bỏ vào nước thật sôi, vớt ra, nghiền
bột,cho mật vào nặn viên bằng hạt Bồ kết. Mỗi lần uống 23 viên với nước nóng
(Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
+ Trị phù, vàng da cả người:Bách bộ (củ) mới đào về, rửa sạch, gĩa nát. Đắp
một miếng lên rốn, lấy nửa tô xôi gĩa mềm dẻo đắp trên miếng Bách bộ vừa
rồi, xong lấy khăn bịt lại 12 ngày sau thấy trong ruột có hôi mùi rượu thì tiểu
được, hết phù (Dương Thị Gia Tàng Phương).

+ Trị các loại côn trùng vào lỗ tai: Bách bộ (sao) nghiền nát, trộn với dầu mè
bôi trong lỗ tai (Thánh Tế Tổng Lục).
+ Trị áo quần có rận, rệp, bọ chét, chí: dùng Bách bộ, Tần giao nghiền nhỏ cho
vào lồng tre xông khói lên, có thể nấu nước giặt (Kinh Nghiệm Phương).
+ Trị giun kim: Bách bộ tươi, sắc kẹo thụt vào hậu môn trong một tuần (Lâm
Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị giun đũa: Bách bộ 12g, sắc uống vào buổi sáng lúc đói, liên tục 5 ngày,
sau đó dùng thuốc xổ mỗi sáng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách).
+ Trị các chứng ho do hư chứng: Bách bộ, Tang căn bạch bì, Thiên môn đông,
Mạch môn đông, Bối mẫu, Tỳ bà diệp, Ngũ vị tử, Tử uyển, sắc uống (Lâm
Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ho do cảm mạo, ngứa họng, đờm ít: Bách bộ 16g, Kinh giới 12g, Bạch
tiền 12g, Cát cánh 12g, Sắc uống (Trung Dược Học).
+ Trị lao phổi có hang: Bách bộ 20g, Hoàng cầm 10g, Đơn bì 10g, Đào nhân
10g, Sắc đặc còn 60ml, uống ngày 1 thang, liên tục 2 - 3 tháng. Đã trị 93 cas,
kết quả tốt (Đặng Tường Vinh Trung Quốc Phòng Lao Tạp Chí 1966, 1:27).
+ Trị lao phổi: Bách bộ 12g sắc uống với bột Bạch cập 12g (Sổ Tay Lâm
Sàng Trung Dược).
+ Trị lao phổi: Viên Bách bộ trị 153 cas lao phổi: dùng gà con, bỏ ruột và đầu,
chân, theo tỉ lệ 1 cân gà - 1 cân thuốc. Cho gà và nước vừa đủ nấu trong 4 giờ,
đổ nước gà ra, cho thêm nước khác nấu trong 45 lần, mỗi lần 2 giờ. Các lần sắc
nước, trộn đều cho thuốc vào khuấy đều (cứ 1 cân thuốc cần 480g nước hầm
gà). Làm thành viên nhỏ, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g. Một liệu trình là
20-30 ngày. Nếu có kết quả, tiếp tục uống thêm 23 thang rồi sau đó uống thêm
23 thang để củng cố kết quả. Đa số bệnh nhân đều lên cân, triệu chứng lâm
sàng được cải thiện (Trần Tường Vinh Trung Y Tạp Chí 1959, 3:39).
+ Trị ho do lao phổi, do phế nhiệt: Bách bộ 640g, Sa sâm 640g, đổ 10 cân
nước sắc bỏ bã, trộn với 640g mật ong, nấu nhỏ lửa cho thành cao. Ngày uống
2 lần, mỗi lần 8ml (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

+ Trị ho, suyễn, khí quản viêm mãn tính: Bách bộ 20g, Miên hoa căn 5 cái,
Ma hoàng 8g, Đại toán 1 củ, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị ho gà: bách bộ 1015g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị ho gà: Bách bộ 1220g, sắc uống với đường cát (Sổ Tay Lâm Sàng
Trung Dược).
+ Trị ho gà: Bách bộ 12g, Bạch tiền 12g, Cam thảo 4g, Đại toán 2 tép, sắc
uống với đường, mỗi ngày chia làm 3 lần uống liên tục 3 - 4 ngày (Sổ Tay
Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị các chứng ho: Bách bộ 20g, sắc 2 lần được 60ml, chia làm 3 lần uống
trong ngày (Trịnh Tường Quang, Thiểm Tây Trung Y Tạp Chí 1986, 10: 439).
+ Trị giun kim: Bách bộ, Binh lang, Sử quân tử, các vị bằng nhau tán bột, trộn
dầu thụt quanh hậu môn (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
+ Trị giun kim: Bách bộ 40g, đổ nước sắc còn 10-20ml thụt vào hậu môn trước
khi ngủ, liên tục 23 đêm. Hoặc dùng Bách bộ 20g, Tử thảo 20g, Vaselin 100g,
tán bột, trộn với Thanh cao bôi quanh hậu môn (Sổ Tay Lâm Sàng Trung
Dược).
+ Trị giun kim: Bách bộ 40g tươi, sắc với 200ml nước còn 30ml, thụt giữ 20
phút, liên tục 1012 ngày (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị chí, rận, bọ chét: Bách bộ 120g, ngâm với 1 lít Cồn, sau 24 giờ sức ở
ngoài da (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị mần ngứa ngoài da, viêm da mề đay, muỗi cắn, vẩy nến: Bách bộ xắt ra,
dùng mặt sắt đó xát vào nơi đau, ngày nhiều lần (Sổ Tay Lâm Sàng Trung
Dược).
+ Trị mề đay: Bách bộ 29g, Bằng sa, Hùng hoàng mỗi thứ 8g, sắc nước, rửa
(Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị mũi đỏ (tửu tra tỵ): Ngâm Bách bộ trong cồn 950 trong 57 ngày, chế
thành 50% Tinctura Bách bộ, bôi ngoài ngày 23 lần. 1 tháng là 1 liệu trình, trị
13 cas có kết quả 92% (Đình Thụy Xuyên Trung Y Tạp Chí 1981, 4:273).
+ Diệt ruồi, bọ, giòi :
. Nước sắc Bách bộ, cho thêm ít đường, ruồi ăn chết đến 60%.

. Dung dịch 1/20 giết chết 100% bọ gậy.
. Rắc bột Bách bộ vào hố phân, giết chết 100% giòi.
. Đốt Bách bộ rồi xông khói, diệt được ruồi, muỗi, bọ chó.
(Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Tham khảo:
+ Bách bộ cũng là loại có tác dụng như Thiên môn cũng chữa ho và có tác
dụng sát trùng, nhưng Thiên môn khí lạnh, Bách bộ khí ấm hơn, vì vậy, cách
chữa cũng khác nhau (Bách Hợp).
+ Bách bộ tuy hơi ôn những nhuận mà không táo, còn có thể khai tiết, giáng
khí, trị ho thì không thuốc nào bằng, nhất là ho lâu ngày (Bản Thảo Chính
Nghĩa).
+ Dùng củ Bách bộ xắt mỏng, sao khô cho vào túi vải ngâm trong vỏ rượu lấy
uống dần để trị các chứng ho gọi là Bách Bộ Tửu” (Trung Quốc Dược Học Đại
Từ Điển).
Phân biệt:
(1) Ngoài cây Bách bộ lá mọc đối nói trên, ở Việt Nam còn có cây Bách bộ đá
hay Bách bộ không quấn (Stemona saxorum Gagnep): Thân thảo không quấn,
dài 20 - 25cm, có khi phân nhánh, có khi không. Lá dưới biến thành vảy dài 5-
7mm, phía trên có 2-3 lá hình trứng hay hình tim, đầu nhọn, gân cuống. Ra hoa
vào tháng 4. Cây thường gặp ở các hốc đá có mùn tại các rừng miền núi phía
Bắc nước ta.
(2) Ở Trung Quốc và Nhật Bản thường dùng cây Bách bộ (Stemona japonica
(B1) Miq) là một loại cây nhỏ sống nhiều năm. Toàn cây nhẵn. Củ rễ chất thịt,
hình chùy đều, mọc thành chùm gồm nhiều củ, Cây cao 1,72 - 3m, leo bò trên
cây khác, thân có rãnh dọc, lá đơn mọc thành 2 -4 vòng lá nhọn hoặc hơi nhọn,
lá không co răng cưa, hơi uống hình làn sóng, phía cuống lá hình tròn hay gần
như hình tiết, gân lá có 5 - 9, cuống lá hình sợi dây dài khoảng 1,5 - 3cm. Hoa
mọc trên cuống dài hình sợi dây, mọc sen bên trên cuống lá, mỗi cuống lá có
một hoa, hoa màu xanh nhạt, có 4 cánh, cánh hoa xẻ thành hai, hình trứng hay
hình kim, đuôi nhọn, phần cuống hơi rộng, sau khi hoa nở cánh hoa xòe ra cụp

xuống cong ra ngoài, 4 nhị đực màu tím, gần giống hình mũi tên, ngắn, có hai
bao phấn, cọng hình sợi dây, bầu hình trứng không có vòi. Quả bế đôi quả hình
trứng rộng và dẹt, vỏ nhẵn bóng không có lông, lúc còn non màu xanh nhạt,
lúc chín thì vỏ nứt ra, trong có nhiều hạt. Hạt hình bầu dục dài nâu tím sẫm. Vỏ
có nhiều nếp dọc, một đầu có chất màng màu trắng vàng.
(3) Ngoài các loài đã mô tả ở trên, còn có mấy loài khác dưới đây đều được
dùng làm thuốc:
a) Cây bách bộ hoa nhỏ (Stemona pariflora Wight) có ở đảo Hải Nam, vỏ cách,
hoặc mọc thành vòng quanh mắt, đậy mỗi mặt có 34 lá, hình kim phình, chỗ
cuống hình tiết. Hoa rất nhỏ, bao hoa hình chiết đục, có 4 cánh hoa, nứt 2 thùy,
hình kim phình giữa. bầu hoa hình trứng, trong có 3 hạt dựng đứng.
b) Cây Bách bộ lá hẹp (Stemona agula Sm) là loại cây thân thảo, leo bò, sống
lâu năm. Thân dài 3060cm. Củ rễ chất thịt, mọc chùm, hình dài hay khác. Lá
mọc đối hoặc chùm 3 - 5 lá vòng quanh mắc dây, hình kim phình thường dài
thường co 3 gân, mọc từ sát cuống ra, cuống lá thường nhỏ. Hoặc mọc riêng lẻ
ở nách lá, phần gốc cuống nối liên với cuống lá, hoa màu trắng bên ngoài màu
đỏ hay hồng, có 4 nhụy đực, 1 nhụy cái. Bầu hình trứng kiểu quả bầu nhỏ. Hạt
màu nâu đen.
c) Bách bộ thân đứng (Stemona sesslifolia Miq. Franch.) Cây đứng không phân
cành, cao 60 - 65cm. Củ chất thịt, hình chùy đều, mọc thành chùm có nhiều củ.
Mỗi mặt thân cây có 3 - 5 lá mọc xung quanh, hình trứng đến hình bầu dục dài,
đuôi lá nhọn ngắn, gốc lá nhỏ dần, cuống lá ngắn, có 3 - 5 gân lá. Hoa mọc ở
nách lá, hoa màu xanh nhạt pha màu tím, gồm 4 cánh. Bầu hoa hình trứng
không có vòi.
d) Ngoài các cây đã giới thiệu ở trên ra, riêng tỉnh tứ Xuyên còn có dùng một
loài Thổ Bách bộ thuộc giống Thiên môn đông họ Liliaceae tức là Thiên Môn
đông răng dê (Asparagus filicinus Ham) còn có tên khác là Thiên chùy tả, là củ
ngắn nhỏ, dài độ 3cm, cũng gọi là Xuyên bách bộ, chỉ sản xuất và tiêu thụ
trong tỉnh Tứ Xuyên (Danh Từ Dược Vị Đông Y).


×