CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AASC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty AASC
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty AASC
AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính và xác định giá trị
doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội:
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Số 01 - Lê Phụng Hiểu - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 84-4-8241990/1
Fax: 84-4-8253973
Email:
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Số 29, Võ Thị Sáu, TP hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-8-8205942/3/4/7
Fax: 84-8-8205942
Email:
Văn phòng đại diện Quảng Ninh:
Địa chỉ: Cột 2, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, TP Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 84-033-627571
Fax: 84-033-627572
Do những thành tích và những đóng góp của AASC đối với ngành Tài
chính, Kế toán và Kiểm toán Việt nam, ngày 15/08/2001 - Chủ tịch nước đã có
Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng ba cho
AASC, ngày 09/07/2005 có Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN tặng thưởng huân
chương Lao động Hạng nhì cho AASC và Huân chương Lao động hạng ba cho
Giám đốc AASC. Ngày 27/07/2001 - Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
1
922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân.
Ngày 25/08/2005 Thủ Tướng Chính phủ đã có Quyết định số 860/QĐ-TTg về
việc phong tặng chiến sỹ thi đua toàn quốc cho một đồng chí phó Giám đốc
AASC và ngày 05/07/2005 ký Quyết định số 632/QĐ-TTg về việc tặng Bằng
khen của Thủ Tướng chính phủ cho 02 tập thể phòng và một số cá nhân của
công ty.
AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán độc lập vinh dự được hai lần Chủ tịch
nước tặng phần thưởng cao quý Huân chương Lao động Hạng Nhì và Hạng Ba.
Ban Giám đốc Công ty cũng vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương
Lao động và danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
AASC là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế được
thành lập theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, AASC cũng là Công ty kiểm toán đầu tiên được chủ
tịch nước tặng thưởng huân chương lao động. Quá trình phát triển của Công ty
trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 ( Từ 01/04/1991 đến 08/08/1993): Năm 1991, Công ty được
thành lập với tên Công ty Dịch vụ kế toán ( Accouning Service Company –
ASC). Trong thời gian đầu mới thành lập, Công ty chỉ mới cung cấp các dịch vụ
chủ yếu như sau:
Hướng dẫn các DN áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính kế toán của
Nhà nước phù hợp với hoạt động của từng loại hình DN. Giúp các DN xây dựng
và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác tổ chức công tác
kế toán.
Giúp các DN về các nghiệp vụ kế toán như mở sổ, ghi sổ kế toán, lập
2
BCĐKT, lập các BCQT theo quy định của Nhà nước.
Tiến hành các dịch vụ chỉ dẫn về pháp luật tài chính kế toán, chỉ dẫn,
giới thiệu, cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính kế toán, các
văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ tài chính, kế toán, thống kê theo yêu cầu của
khách hàng.
Thực hiện dịch vụ bồi dưỡng chính sách chế độ về nghiệp vụ tài chính,
kế toán cho các viên chức trong các DN, làm thành thạo các nghiệp vụ tài chính
kế toán.
Cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính, các biểu mẫu in sẵn về
kinh tế tài chính theo Quyết Định của NN. Ngoài các dịch vụ trên, Công ty còn
làm các dịch vụ khác về tài chính kế toán theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và
Công ty.
Tháng 03/1992, Công ty quyết định thành lập chi nhánh tại thành phố
Hồ Chí Minh, và đến tháng 04/1993 Công ty thành lập thêm các chi nhánh tại
Vũng Tàu và Đà Nẵng.
Giai đoạn 2 ( Từ 14/09/1993 đến 31/6/2007): Nhằm đáp ứng các yêu cầu
ngày càng đa dạng, phong phú các dịch vụ có liên quan đến kế toán, kiểm toán,
tư vấn tài chính ngày 14/09/1993 theo Quyết định số 164-TC-QĐ/TCCB Bộ Tài
chính quyết định bổ sung chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty và đổi tên
thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (Auditing and
Accounting Financial Consulting Company - AASC) với tổng số vốn kinh
doanh ban đầu gần 300 triệu. Công ty có trụ sở tại số 10 Phan Huy Chú – Hà
Nội sau chuyển về số 1 Lê Phụng Hiểu – Hà Nội như hiện nay. Các loại hình
dịch vụ của Công ty được mở rộng thêm sang lĩnh vực kiểm toán độc lập và
thêm một số dịch vụ tư vấn mới.
Tháng 03/1995, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Sài Gòn (AFC). Cũng
trong thời gian đó do nhu cầu tăng, chi nhánh của Công ty tại Đà Nẵng kết hợp
với chi nhánh của Công ty kiểm toán Việt Nam ( VACO) đóng trên địa bàn
3
thành phố Đà Nẵng thành lập Công ty kiểm toán Đà Nẵng.
Ngày 14/04/1995 thành lập chi nhánh tại Thanh Hoá; văn phòng đại diện
tại Hải Phòng được thành lập đến ngày 02/02/1995, nhưng đến ngày 01/01/2003
mới chính thức đi vào hoạt động và trở thành chi nhánh của Công ty; tháng
02/1996 thành lập chi nhánh tại Quảng Ninh; ngày 13/03/1997 thành lập chi nhánh
tại Thành phố Hồ Chí Minh thay cho chi nhánh cũ. Đến 5/1997, Công ty nâng cấp
văn phòng đại diện thành chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong những thời kì trên, Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt
động và có các chi nhánh rộng khắp trong cả nước và thu được những thành
công bước đầu trong lĩnh vực kiểm toán đã giúp Công ty tích lũy được những
kinh nghiệm quý báu trong giai đoạn phát triển tiếp theo.
Giai đoạn 3 ( Từ 01/07/2007 đến nay) : Ngày 21/04/2007, Công ty
chuyển đổi từ DNNN thuộc Bộ Tài chính thành Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán, hoạt động theo luật DN và thông lệ kiểm toán,
kế toán quốc tế. Ngày 24/07/2007, Công ty đã long trọng tổ chức lễ ra mắt và
nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới. Đây là mốc son lịch sử về sự
phát triển và hội nhập của AASC và cũng là sự kiện phát triển đặc biệt của
ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao cấp của Nhà nước cho
hoạt động kiểm toán, DN sẽ hoàn toàn độc lập, tự chủ và khách quan trong hoạt
động nghề nghiệp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của công ty
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty
Cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin tin cậy.
Giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế có hiệu
quả.
Hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề phát sinh mà ít
có một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
1.2.2. Phương châm hoạt động
Độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật.
4
Tuân thủ các quy định của Nà nước Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các chuẩn mực kiểm toán
quốc tế được chấp nhận chung.
Đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu.
1.2.3. Sự thừa nhận trong nước và quốc tế
AASC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm
toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng
khoán theo Quyết định số 718/QĐ-UBCK ngày 30 tháng 11 năm 2006.
AASC được phép tham gia kiểm toán các dự án tài trợ bởi các tổ chức
quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức quốc tế khác,...
1.2.4. Các khách hàng của công ty
Với bề dày hơn 15 năm hoạt động, AASC có một đội ngũ khách hàng đông đảo
hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành
phần kinh tế. Các khách hàng tín nhiệm cao của công ty AASC gồm:
• Ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ tài chính.
• Năng lượng, dầu khí.
• Viễn thông, điện lực.
• Công nghiệp, nông nghiệp.
• Giao thông, thủy lợi.
• Hàng không và hàng hải.
• Than, thép, xi măng.
• Khách sạn, du lịch, thương mại.
• Xây dưng, cao su, cà phê.
• Y tế
• Các doanh nghiệp Nhà nước.
• Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
• Các doanh nghiệp cổ phần, TNHH và công ty tư nhân.
5
• Dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như WB,
ADB, IMF, SIDA, ODA,...
• Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ
chức kinh tế xã hội...
1.2.5. Hợp tác và phát triển
Nhằm không ngừng phát triển hoạt động của công ty trong thời gian
qua, AASC đã rất chú trọng trong quan hệ hợp tác và phát triển lĩnh vực chuyên
ngành với các tổ chức trong và ngoài nước.
AASC có mối quan hệ chặt chẽ với các Bộ ngành, các Vụ Viện, các cơ
quan nghiên cứu và các trường Đại học trong cả nước nhằm mục đích tăng
cường nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của mình, đào tạo, phổ biến
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, kế toán, xác định giá trị doanh nghiệp.
Đặc biệt, AASC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các
hãng kiểm toán quốc tế như E&Y, KPMG, PWC,...Thông qua mối quan hệ này
giúp cho AASC tiếp cận được với kiến thức quốc tế và trao đổi phổ biến được
các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn tại Việt Nam với các hãng kiểm toán quốc
tế.
AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam ( VACPA) tháng 04/2005, trở thành thành viên của tổ chức kế toán, kiểm
toán quốc tế INPACT vào tháng 7/2005 và tháng 11/2005, AASC đã liên doanh
kiểm toán với Hàng tư vấn Anh Bannock và Văn phòng kiểm toán Nhà nước
Vương quốc Anh thực hiện dự án hỗ trợ, nâng cao năng lực cho kiểm toán Nhà
nước Việt Nam để hội nhập kiểm toán, kế toán với các nước trong khu vực, các
nước thuộc khối liên minh Châu Âu (EU).
Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế
toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ
chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
1.2.6. Định hướng phát triển
Trong tương lai, Công ty đã định hướng phát triển:
6
Đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tư vấn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tương ứng.
Mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh và xây dựng các mối quan hệ với
các hàng kiểm toán quốc tế.
Tháng 7 năm 2005, AASC được chính thức công nhận là thành viên của
Mạng lưới Quốc tế về Kế toán và Kiểm toán INPACT. AASC và các thành viên
của INPACT cam kết hợp tác và phát triển với mục tiêu đem đến cho khách
hàng những dịch vụ chuyên ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
7
SƠ ĐỒ ( 1 ) : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY AASC
8
Phòng
kiểm
toán
XDCB
Phòng
kế
toán
Hội đồng
thành viên
Ban thường trực
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Tổng Giám Đốc
Ngô Đức Đoàn
Phó TGĐ 3
Nguyễn Quốc Dũng
Phó TGĐ 4
Tống Thị Bích Lan
Phó TGĐ 2
Bùi Văn Thảo
Phó TGĐ 1
Nguyễn Thanh tùng
Phòng
kiểm
toán 1
Phòng
dịch
vụ
ĐTNN
Phòng
kiểm
toán 2
Phòng
kiểm
toán 5
Phòng
kiểm
toán 3
VP đại
diện
Quảng
Ninh
Chi
nhánh
tại TP
Hồ Chí
Minh
Phòng
tổng
hợp
CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN:
Hội đồng thành viên: quyết định phương hướng phát triển của
Công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn. Quyết định mức lương, lợi ích khác đối
với Tổng giám đốc, kế toán trưởng và cán bộ quản lý quan trọng khác
quy định trong điều lệ Công ty. Thông qua các BCTC hàng năm, phương
án sử dụng, phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty.
Ban kiểm soát: có trách nhiệm kiểm tra BCTC hàng kỳ, xem
xét các báo cáo của Công ty về các vấn đề nội bộ và các nhiệm vụ khác
được quy định trong điều lệ Công ty.
Tổng giám đốc: tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
thành viên, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
đầu tư của Công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ của Công ty, ký hợp
đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch
Hội đồng thành viên,...
Các phó tổng giám đốc: trợ giúp cho Tổng giám đốc quản lý
và điều hành, phụ trách trực tiếp các phòng ban và chi nhánh. Phó tổng
giám đốc 1 phụ trách phòng kiểm toán 1 và phòng đầu tư nước ngoài, phó
tổng giám đốc 2 phụ trách phòng kiểm toán 2 và phòng kiểm toán 5, phó
tổng giám đốc 3 phụ trách phòng kiểm 3 và văn phòng đại diện tại Quảng
Ninh, phó tổng giám đốc 4 phụ trách chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
Công ty có hai phòng gián tiếp và 6 phòng nghiệp vụ trong đó:
Phòng kế toán: do kế toán trưởng phụ trách, có nhiệm vụ quản
lý về mặt tài chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm, tham gia cùng các
phòng ban khác lập kế hoạch kinh doanh, thực hiện các chế độ ghi chép
sổ sách và Báo cáo tài chính theo đúng chế độ hiện hành. Đề ra các biện
pháp giúp Ban giám đốc quản lý tài chính có hiệu quả.
9
Phòng hành chính tổng hợp: Có trách nhiệm quản lý hành
chính, xây dựng các quy chế ghi nhận các văn bản, công văn đi, đến Công
ty, tổ chức hướng dẫn đón tiếp khách hàng đến giao dịch,...
Các phòng kiểm toán : thực hiện chức năng kiểm toán của
Công ty theo từng loại hình DN, phòng kiểm toán 1 phụ trách kiểm toán
DN thép, kim khí; phòng kiểm toán 5 kiểm toán các DN xi măng,..
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: có 1 trưởng phòng và 2
phó phòng, kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản, thẩm định dự toán
đầu tư xây dựng cơ bản,...
Phòng đầu tư nước ngoài: chuyên kiểm toán các DN có vốn đầu
tư nước ngoài, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Các chi nhánh của Công ty: các chi nhánh của Công ty chính
là mô hình thu nhỏ của Công ty. Các chi nhánh được thiết lập nhằm tiếp
cận với khách hàng một cách gần hơn với từng địa bàn. Đồng thời các chi
nhánh được xây dựng nhằm cung cấp các dịch vụ của Công ty ở địa bàn
mình, hạn chế chi phí đi lại cho nhân viên trong Công ty. Các chi nhánh
hoạt động độc lập, có BCTC riêng, báo cáo của Công ty là hình thức hợp
nhất của các báo cáo.
Đội ngũ chuyên gia của công ty : Hiện nay AASC có hơn
300 nhân viên kiểm toán; trong đó, có 118 nhân viên đạt chứng chỉ kiểm
toán viên cấp Nhà nước, 8 nhân viên đạt chứng chỉ thẩm định viên về giá.
Các chuyên gia AASC với bề dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều
năm và đặc biệt trong công tác tư vấn quản trị tài chính sẽ giúp cho khách
hàng đạt mong muốn về lợi nhuận.
AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh
nghiệm thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp
phần vào củng cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ
trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu
10
quản lý, hoạt động cũng như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách
hàng.
AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đạo tạo và tiến hành
huấn luyện một cách hiệu quả nhất.
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SƠ ĐỒ ( 2 ) : BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Bộ máy kế toán tại trụ sở chính của Công ty tương đối gọn nhẹ
chỉ gồm 3 người trong đó có Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, và thủ
quỹ. Các chi nhánh thông thường chỉ có một hoặc hai nhân viên kế toán
và hạch toán phụ thuộc, chuyển các dữ liệu kế toán về công ty tổng hợp
kết quả hoạt động kinh doanh.
Hình thức ghi sổ mà Công ty đang áp dụng là Nhật ký chung.
Công ty đã sử dụng hệ thống kế toán máy với phần mềm kế toán E -Aplus
3.0 do chính Công ty thiết kế va hoạt động hiệu quả, phản ánh tình hình
hoạt động của DN.
Chức năng của từng thành viên kế toán:
Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành chung công việc của
cả phòng. Nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán của Công ty, giúp Tổng giám đốc chấp hành chính
11
Bộ
máy
kế
toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng quỹ tiền lương và quỹ
phúc lợi xã hội cũng như chấp hành các chính sách tài chính.
Kế toán tổng hợp: kiêm kế toán thanh toán lương, phụ trách
công việc tổng hợp thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên
trong toàn Công ty và lập Báo cáo cho Công ty.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt hiện có của Công ty ,
theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng.
1. 4 . Quy trình hoạt động tại Công ty AASC
1. 4 .1. Khái quát các hoạt động dịch vụ tại công ty
Các dịch vụ mà công ty AASC cung cấp bao gồm: dịch vụ kiểm
toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch
vụ đào tạo và hỗ trỡ tuyển dụng.
1.4.1.1. Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động truyền thống của
AASC. Qua hơn 10 năm hoạt động, dịch vụ này đã được hoàn thiện và
phát triển về phạm vi và chất lượng, đáp ứng mọi yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng và tiến trình hội nhập quốc tế. Hiện nay AASC có hơn
230 nhân viên kiểm toán trong đó trên 70 nhân viên đạt chứng chỉ kiểm
toán cấp Nhà nước.
Hoạt động của AASC luôn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở Việt
Nam. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của AASC được thiết kế nhằm thu
thập, đánh giá và đưa ra các thông tin hữu ích phục vụ cho các mục đích
sử dụng của khách hàng hiệu quả nhất. Hơn thế nữa, AASC còn đưa ra
những đề xuất và tư vấn cho khách hàng thông qua thư quản lý và ý kiến
tư vấn đi cùng với Báo cáo kiểm toán. Thư quản lý của AASC đề xuất
những ý kiến chuyên môn để cải tiến hệ thống kiểm toán, hệ thống kiểm
soát nội bộ cũng như các vấn đề rủi ro mà khách hàng đang phải đối phó
mà trước đó chưa được đề cập và thông tin cho các nhà quản lý. AASC
12
đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho hàng nghìn doanh nghiệp
Nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN tư nhân, DN cổ phần, các
dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, và các
tổ chức kinh doanh xã hội...
1.4.1.2. Dịch vụ kế toán
Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và những đổi mới
trong nền kinh tế và những đổi mới trong các hoạt động tài chính kế toán
của Nhà nước Việt Nam, AASC luôn hướng tới việc nâng cao chất lượng
các dịch vụ kế toán của mình. Là một tổ chức chuyên ngành, AASC hiện
có đội ngũ chuyên gia kế toán với nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực
tiễn tại các doanh nghiệp, tại các cơ quan nghiên cứu và ban hành chính
sách kế toán, do vậy họ có sự hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt Nam
cũng như các thông lệ kế toán quốc tế. AASC đã và đang cung cấp cho
các khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như :
• Mở và ghi sổ kế toán
• Lập các Báo cáo tài chính định kỳ.
• Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
• Trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và BCTC phù
hợp với các yêu cầu của khách hàng và đồng thời đảm bảo tuân thủ các
quy định của Nhà nước Việt Nam hoặc các nguyên tắc kế toán quốc tế
được chấp nhận.
Đặc biệt AASC thường xuyên hướng dẫn cho khách hàng trong
việc áp dụng các chế độ kế toán tài chính và tư vấn, trợ giúp trong việc
lựa chọn đăng kí chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của DN.
Các dịch vụ kế toán của AASC sẽ giúp cho khách hàng quản lý và kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
1. 4 .1.3. Dịch vụ tư vấn
Dịch vụ tư vấn tài chính: Các chuyên gia tư vấn của AASC
với bề dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt kinh
13
nghiệm trong tư vấn công tác quản trị tài chính sẽ giúp cho khách hàng
đạt được những mong muốn. Các dịch vụ của AASC sẽ cung cấp cho
khách hàng những giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải tiến hệ thống
kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, giảm chi phí hoạt động, không ngừng nâng cao doanh thu. Các
dịch vụ này rất đa dạng, bao gồm: tư vấn soạn thảo phương án đầu tư,
đăng kí kinh doanh và thành lập DN mới; tư vấn kiểm kê thẩm định giá
trị tài sản; tư vấn quyết toán vốn đầu tư; tư vấn tiến hành cổ phần hóa,
niêm yết chứng khoán, sát nhập hay giải thể; tư vấn tuân thủ các quy định
pháp luật, chính sách tài chính..vv.
Dịch vụ tư vấn thuế: dịch vụ tư vấn thuế của AASC luôn
mang lại hiệu quả cao cho khách hàng. Các giải pháp về thuế mà AASC
cung cấp cho khách hàng sẽ đảm bảo các loại thuế mà DN hay cá nhân
phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và tuân thủ các chính sách thuế hiện
hành. Dịch vụ tư vấn thuế của AASC bao gồm: lập kế hoạch thuế; đăng
kí; tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế; rà soát đánh giá
việc vận hành các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam..vv
1. 4 .1.4. Dịch vụ công nghệ thông tin
Các tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều cơ
hội mới cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng sản
lượng, thị phần của các DN. AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ
thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt
các cơ hội này, góp phần vào củng cố lợi thế cạnh tranh cho khách hàng,
thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông tin phù
hợp với các yêu cầu quản lý; hoạt động cũng như các chiến lược kinh
doanh lâu dài của khách hàng.
1. 4 .1.5. Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và
chuyên môn cho nguồn nhân lực của DN. Các chương trình đào tạo sẽ
14
mang lại cho khách hàng những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin hữu
ích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh và công nghệ thông
tin kế toán, đặc biệt là các chế độ, quy định, chuẩn mực của Việt Nam
hay các thông lệ quốc tế được vận hành cho từng DN, từng ngành và từng
lĩnh vực cụ thể.
Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng của AASC sẽ hỗ trợ cho khách hàng
tìm kiếm và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất,
dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các
yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng.
1.4.2. Quy trình kiểm toán tại công ty
Kiểm toán là hoạt động cơ bản và là lĩnh vực chính của Công ty đã
đóng góp tới 80% trong tổng Doanh thu của Công ty.
1.4.2.1. Quy trình kiểm toán tại công ty AASC
BẢNG ( 2 ): CÁC LĨNH VỰC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
STT Các lĩnh vực kiểm toán
1 Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên
2 Kiểm toán hoạt động của các dự án
3 Kiểm toán BCQT vốn đầu tư các công trình XDCB
4 Kiểm toán vốn, xác định vốn góp liên doanh .
5 Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp.
6 Kiểm toán theo thủ tục thư cam kết
7 Kiểm toán tuân thủ luật định.
8 Kiểm toán các DN tham gia niêm yết trên thị trường CK
9 Kiểm toán tỉ lệ nội địa hóa.
10 Kiểm toán DNNN phục vụ công tác cổ phần và giám định các tài liệu TC kế toán.
15
BẢNG ( 3 ): CÁC PHẦN HÀNH KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TT Các phần hành TT Các phần hành
1 Báo cáo tài chính; 13 Các khoản vay
2 CFSX, tính giá thành và CFKD 14 GVHB, CFBH, CFQLDN
3 Bất động sản đầu tư 15 Chênh lệch tỉ giá
4 Mua hàng, CFMH và phải trả NB 16 Thu nhập và chi phí khác
5 Các khoản phải thu 17 Tiền
6 Tiền lương và các khoản theo lương 18 Tài sản lưu động khác
7 Công nợ nội bộ 19 Chi phí trả trước
8 Chi phí phải trả 20 Doanh thu
9 Các khoản phải trả khác 21 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
10 Thuế giá trị gia tăng đầu vào 22 Hàng tồn kho, dự phòng giảm giá HTK
11 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 23 Các khỏa đầu tư tài chính
12 Nguồn vốn chủ sở hữu 24 Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ
SƠ ĐỒ ( 3 ) : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG CỦA CÔNG TY
16
Quy trình kiểm toán
Khảo sát, đánh giá khách
hàng tiềm năng
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
BẢNG ( 4 ) : MÔ TẢ CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
STT Bước công việc Công việc cụ thể
1
Khảo sát, đánh giá
khách hàng tiềm
năng
- Thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng: lĩnh vực hoạt động, loại
hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản
lý, thực tế hoạt động,..
- Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng.
- KTV sẽ lập mẫu GLV về khảo sát và đánh giá khách hàng tiềm năng.
Bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Công ty kiểm toán, các yêu
cầu về các thông tin, tài liệu cần cung cấp để đưa ra đề xuất kiểm
toán và các ước tính phí dịch vụ.
2 Thỏa thuận cung
cấp dịch vụ
- Sau khi chấp nhận khách hàng, Công ty sẽ kí hợp đồng kiểm toán.
- Lập mẫu bảng kê các tài liệu quan trọng cần chuẩn bị cho cuộc kiểm
toán và bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV.
3 Lập kế hoạch
- Đánh giá hệ thống KSNB bao gồm cả KSNB trong kế toán: sẽ lập
bảng câu hỏi đánh giá HT KSNB.
- Đánh giá hệ thống kế toán: lập bảng câu hỏi đánh giá hệ thông kế
toán, thuế ( chính sách kế toán áp dụng, chu trình kế toán,..)
- Lập kế hoạch: KH chiến lược, KH tổng thể, chương trình kiểm toán.
Đối với KH tổng thể sẽ chi tiết thêm phần khoanh vùng rủi ro, chỉ
dẫn cụ thể cho CTKT. Xác định và phân bổ mức trọng yếu.
4 Thực hiện kiểm
toán
- Lập mẫu GLV kiểm tra thực hiện các thủ tục kiểm soát
- Khoanh vùng rủi ro
- Thực hiện chương trình kiểm toán
- Quy trình phân tích, kiểm tra chi tiết: mẫu trang kết luận về từng
mục tiêu kiểm toán có đạt được hay không, mẫu các bảng biểu, chỉ
tiêu phân tích.
5 Kết thúc kiểm
toán
- Ý kiến kiểm toán: mẫu BC kiểm toán và các BCTC cùng các chỉ dẫn.
- Soát xét của KTV, trưởng phòng, BGĐ.
- Lưu: hồ sơ lưu tại các phòng.
1. 4 .2. 2 . Kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán
17
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là biện pháp hết sức quan trọng
để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, tạo long tin của công chúng và
xã hội vào kết quả kiểm toán và các ý kiến nhận xét của KTV.
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC do phòng đào tạo
và hợp tác quốc tế thực hiện. Quy trình này được thực hiện theo ba cấp:
Kiểm toán viên chính: KTV chính sẽ tổng hợp các tài liệu do trợ
lí thu thập, dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm để đưa ra
những ý kiến, điều chỉnh cuối cùng về Báo cáo kế toán của khách hàng. Ý
kiến của KTV sẽ được trình lên Ban kiểm soát để phê duyệt.
Ban kiểm soát: BKS có trách nhiệm thẩm tra lại xem ý kiến mà
KTV đưa ra có chính xác và hợp lí hay không. Ban kiểm soát phải bao
gồm những thành viên có trình độ và năng lực kiểm toán, có khả năng
nhận diện những sai phạm mà KTV chính không phát hiện ra. Ý kiến của
BKS sẽ được trình lên Ban giám đốc phê duyệt.
Ban giám đốc: Đây là cấp soát xét cuối cùng trong quy trình kiểm
soát tại Công ty AASC. Sau khi Ban giám đốc kiểm tra lại kết quả kiểm
toán, Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng.
Quá trình soát xét này được phản ánh trong hồ sơ kiểm toán của
Công ty, nó được coi là một giấy tờ làm việc và làm cơ sở quan trọng
đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán đã thực hiện.
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN:
18
Soát xét của trưởng phòng, Ban giám đốc.
Ref : ........................................................
Khách hàng : ...........................................
Kiểm toán viên : .....................................
Niên độ kế toán : ....................................
Ngày : .....................................................
TT Các vấn đề
Ý kiến KTV
Ý kiến của
trưởng/phó phòng Ý kiến của BGĐ
Ý kiến Tham
chiếu
Ý kiến Ký/ngày Ý kiến Ký/ngày
I Kết quả kiểm toán năm
trước
II Các sai sót phát hiện năm
nay
Lập BCTC
Tiền
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Công nợ nội bộ
Chi phí
III Kết luận chung
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH THUỘC DỰ ÁN ODA TẠI CÔNG TY AASC
2.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA tại
AASC
19
2.1.1. Bản chất và mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án
ODA
2.1.1.1. Bản chất của kiểm toán BCTC thuộc dự án ODA
Báo cáo tài chính dự án ODA thuộc dạng BC của đơn vị kế toán
thuộc hoạt động thu, chi NSNN; phải tuân theo các quy định về Hệ thống
biểu và phương pháp lập BCTC theo Quyết định số 214/QĐ/2000/BCT
ngày 28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán chủ đầu
tư. BCTC dự án ODA trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình
tài sản được quản lý & sử dụng tại dự án, nguồn vốn dự án; tình hình
nhận và sử dụng nguồn vốn dự án; chi phí thực hiện dự án chưa hoàn
thành hoặc chưa được quyết toán & tình hình quyết toán vốn thực hiện dự
án.
Kiểm toán BCTC là một phần của kiểm toán BCTC đóng vai trò
quan trọng trong quản lý tài chính dựa án ODA. Vì vậy, kiểm toán BCTC
là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của KTV về tính trung thực,
hợp lý, tính hợp thức và tính hợp pháp của các BCTC dự án ODA.
Kiểm toán BCTC dự án ODA được thực hiện theo thỏa thuận giữa
nhà tài trợ và Chính Phủ Việt Nam, các điều khoản chi tiết về yêu cầu
kiểm toán thường được thể hiện trong các điều ước quốc tế cụ thể như
Hiệp định hay Văn kiện của dự án ODA. Thường thì các dự án ODA
được yêu cầu thực hiện kiểm toán hàng năm hoặc khi dự án kết thúc.
2.1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC thuộc dự án ODA
Mục tiêu của kiểm toán BCTC dự án ODA nói riêng cũng như
mục tiêu kiểm toán BCTC nói chung đã được nói đến trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200 “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho
kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC
có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc
được chấp nhận ), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không ?”
20
Mục tiêu chung nhất của kiểm toán BCTC dự án ODA là nhằm
đảm bảo rằng các nguồn lực của dự án được quản lý và sử dụng phù hợp
với các chính sách, quy định, chế độ quản lý tài chính,kế toán đã được
thỏa thuận giữa nhà tài trợ với Chính Phủ Việt Nam.
2.1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính trong kiểm toán dự án ODA
Trong tổng thể của quản lý tài chính dự án ODA, kiểm toán
BCTC là một nội dung có tính bắt buộc và đóng vai trò quan trọng .Kiểm
toán BCTC dự án ODA là sự kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, trung
thực, đầy đủ, khách quan và tính tin cậy của BCTC trước khi giám đốc
ban quản lý dự án duyệt và công bố, là việc kiểm tra và đánh giá các
BCTC để đưa ra những kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động quản
lý dự án ODA.
Kiểm toán BCTC dự án ODA xác nhận độ tin cậy của BCTC dự
án, sẽ cung cấp các thông tin cho việc đánh giá thực trạng tài chính của
đơn vị chủ dự án trong từng kỳ hoạt động, đánh giá được tình hình thực
hiện dự án và hoàn thành dự án. Giúp các chủ đầu tư, nhà quản lý dự án
điều chỉnh, và đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động của dự
án một cách tốt nhất; đồng thời cũng là căn cứ để Nhà nước cấp phát vốn
đối ứng. Thông qua kết quả kiểm toán, chủ đầu tư sẽ đánh giá được kết
quả thực hiện dự án, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý
vốn đầu tư. Kiểm toán BCTC dự án ODA đặt niềm tin cho người quan
tâm tới BCTC dự án như: Các nhà tài trợ, các tổ chức có ý định tài trợ
cho Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách, các nhà thầu…
2.1.3. Đặc điểm của kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA
2.1.3.1. Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính dự án
ODA
Các KTV và Công ty kiểm toán nắm vững mục tiêu của kiểm toán
BCTC dự án ODA và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của
21
BCTC dự án ODA trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán
BCTC dự án ODA. Các nguyên tắc cơ bản đó là:
Tuân thủ pháp luật cuảt Nhà nước : KTV phải luôn coi trọng và
chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trình kiểm toán BCTC
dự án ODA; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt
động nghề nghiệp của mình & những nhận xét, đánh giá của mình trong
BC kiểm toán.
Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: trong quá trình
kiểm toán BCTC dự án ODA, KTV phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng
lực chuyên môn & tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp, các chuẩn
mực chuyên môn.
2.1.3.2. Chủ thể của kiểm toán Báo cáo tài chính dự án ODA
Kiểm toán dự án không giống như kiểm toán DN, do đặc thù của
dự án ODA là chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định, thỏa thuận. Bên
cạnh các quy định về tài chính kế toán chung còn có những điều khoản
đặc biệt đôi khi chỉ áp dụng cho từng dự án riêng biệt. Việc kiểm toán
BCTC và đặc biệt quy trình kiểm soát của dự án do vậy đòi hỏi chi tiết và
đặc thù hơn.
Chủ thể của kiểm toán BCTC dự án ODA là kiểm toán Nhà nước
và kiểm toán độc lập. Trong đó, KTNN kiểm toán đối với BCTC dự án
ODA theo yêu cầu của Thủ tướng Chính Phủ nhằm phục vụ mục đích
quản lý của Nhà nước. Kiểm toán độc lập lại là chủ thể chủ yếu, thực tiễn
ở Việt Nam hiện nay, thì các đơn vị kiểm toán độc lập cũng như KTV
muốn tham gia kiểm toán dự án ODA thì phải đáp ứng một số yêu cầu tối
thiểu như sau:
Đối với Công ty kiểm toán:
Là pháp nhân hợp pháp, có đăng kí kinh doanh được cấp thẩm
quyền cấp.
22
Được Bộ tài chính chấp thuận ( đăng kí hành nghề với Bộ tài
chính và được Bộ tài chính công nhận).
Được sự đồng thuận của nhà tài trợ.
Đối với kiểm toán viên:
Kiểm toán viên phải có tên trong danh sách đăng kí hành nghề
được Bộ tài chính chấp thuận.
Phải đảm bảo trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm kiểm toán
BCTC dự án.
Đảm bảo những yêu cầu về tính độc lập như không có mối quan
hệ thân thiết với lãnh đạo Ban QLDA, không có quan hệ tài chính,
không đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn khác cho dự án.
2.1.3.3. Phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính dự án ODA
Kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC dự án ODA nói riêng
đều sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm
toán ngoài chứng từ.
Trong đó, phương pháp kiểm toán chứng từ bao gồm: kiểm toán
cân đối - dựa trên cân đối tổng quát phương trình cơ bản của kế toán và
những cân đối cụ thể. Phương pháp đối chiếu : đối chiếu trực tiếp, đối
chiếu logic; đối chiếu trực tiếp là so sánh trị số của cùng một chỉ tiêu trên
các chứng từ khác nhau và giữa các kì khác nhau; đối chiếu logic là đối
chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau theo một xu hướng nhất
định hoặc theo một tỉ lệ nhất định.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ gồm phương pháp kiểm
kê, phương pháp thực nghiệm và phương pháp điều tra. Trong đó, kiểm
kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản, vật chất trong dự án.
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp diễn lại hoặc nghiên cứu phân
tích từng yếu tố cấu thành của tài sản, của một quá trình đã có, đã diễn ra
và cần xác minh lại. Điều tra là phương pháp xác minh lại một tài liệu
hay một thực trạng để đi đến quyết định hay kết luận kiểm toán.
23
2.1.4. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA
24
SƠ ĐỒ ( 4 ) : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THUỘC DỰ ÁN ODA CỦA AASC
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
1. Xác định mục đích của cuộc kiểm toán
2. Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
3. Các vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình kiểm toán
4. Lập kế hoạch kiểm toán
Hiểu biết về dự án
Xác định tính trọng yếu
Chọn mẫu kiểm toán
Hướng dẫn công tác kiểm toán tại các tiểu ban và tổng hợp
kết quả kiểm toán từ các tiểu ban
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
2. Thực hiện thủ tục phân tích
3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
4. Đánh giá thực hiện dự án
KẾT THÚC KIỂM TOÁN
1. Lập Báo cáo kết quả kiểm toán
Báo cáo kiểm toán
Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán
Thời hạn đệ trình BC kiểm toán
2. Lưu hồ sơ kiểm toán
2.1.4.1. Chuẩn bị kiểm toán
2.1.4.1.1. Xác định mục đích của cuộc kiểm toán
25